Điểm tin Văn bản mới số 40.2025

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Đã có Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật BHXH về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm

Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội được ban hành ngày 16/10/2025.

Nghị định 274/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 30/11/2025) quy định chi tiết một số nội dung về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội theo các điều, khoản sau đây của Luật Bảo hiểm xã hội 2024:

- Khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 39, khoản 4 Điều 40, khoản 4 Điều 41, khoản 7 Điều 130, khoản 5 Điều 131.

Đối tượng áp dụng Nghị định 274/2025/NĐ-CP:

- Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội. 

- Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Việc làm. 

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này. 

Khoản 3 Điều 3 Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng tính đến hết ngày cuối quý đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền. 

-  Cơ quan bảo hiểm xã hội báo cáo về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng đột xuất với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu. 

Điều 4 Nghị định này nêu rõ các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm: 

- Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. 

- Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động. 

- Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động. 

- Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.  

Đất đai-Nhà ở
Hướng dẫn triển khai thực hiện các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Bộ Tài chính ngày 25/9/2025 đã ban hành Công văn 14927/BTC-QLCS triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Ngày 19/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định này, tại Công văn 14927/BTC-QLCS, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo triển khai đầy đủ các nhiệm vụ, trách nhiệm được giao theo quy định tại Nghị định số 230/2025/NĐ-CP, quy định của pháp luật về đất đai và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có); trong đó lưu ý các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

- Tổ chức quán triệt việc thi hành, phổ biến nội dung của Nghị định số 230/2025/NĐ-CP đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đối tượng có liên quan thuộc phạm vi quản lý.

- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành liên quan đến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới đảm bảo phù hợp với Nghị định số 230/2025/NĐ-CP.

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP.

Nghị định số 230/2025/NĐ-CP đã được quy định cụ thể, không có Thông tư hướng dẫn.

Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào các điều khoản quy định tại các văn bản dưới đây để tổ chức thực hiện:

  • Luật Đất đai năm 2024;
  • Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
  • Nghị định 230/2025/NĐ-CP;
  • Nghị định khác có liên quan đến việc hướng dẫn, quy định chi tiết Luật Đất đai năm 2024
  • quy định của pháp luật quản lý thuế hiện hành 
Thuế-Phí-Lệ phí
Từ năm 2026, chia hộ kinh doanh thành 3 nhóm để quản lý thuế thay cho hình thức thuế khoán

Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 3389/QĐ-BTC, phê duyệt Đề án “Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán”.

Theo đó, từ năm 2026, ngành Thuế sẽ chấm dứt hoàn toàn việc thu thuế khoán và chuyển sang cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Đề án ban hành kèm Quyết định số 3389/QĐ-BTC đã chia hộ kinh doanh thành 03 nhóm quản lý thuế mới, cụ thể như sau:

Nhóm 1: Doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm

- Được miễn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

- Không bắt buộc áp dụng sổ sách kế toán phức tạp, nhưng vẫn phải kê khai định kỳ.

- Có thể lựa chọn kê khai 02 lần/năm (đầu năm và giữa hoặc cuối năm) hoặc chọn thời điểm phù hợp.

Nhóm 2: Doanh thu từ 200 triệu đến dưới 3 tỷ đồng/năm

- Tiếp tục tính thuế trực tiếp trên doanh thu như hiện hành.

- Mức thuế suất theo ngành nghề:

  • 1%: Phân phối, cung cấp hàng hóa
  • 3%: Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu vật liệu
  • 5%: Dịch vụ, xây dựng không bao thầu vật liệu
  • 2%: Hoạt động kinh doanh khác

- Kê khai 04 lần/năm (theo quý).

- Hộ có doanh thu trên 01 tỷ đồng/năm trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng phải xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền kết nối với cơ quan thuế.

- Hộ có doanh thu dưới 01 tỷ đồng/năm không bắt buộc xuất hóa đơn nhưng được khuyến khích ghi chép doanh thu đầy đủ.

Nhóm 3: Doanh thu trên 03 tỷ đồng/năm

- Hộ kinh doanh đạt doanh thu trên 03 tỷ đồng trong 02 năm liên tiếp sẽ chuyển sang nhóm này.

- Áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

- Thuế TNCN tính 17% trên tổng lợi nhuận, trong đó:

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí hợp lý

- Hộ có doanh thu trên 50 tỷ đồng/năm kê khai theo tháng, dưới 50 tỷ kê khai theo quý.

- Bắt buộc xuất hóa đơn điện tử, mở tài khoản ngân hàng riêng phục vụ kinh doanh.

- Việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền là yêu cầu bắt buộc.

Lao động-Tiền lương
Hà Nội hướng dẫn thực hiện quy định làm thêm giờ từ trên 200 đến 300 giờ/năm

Sở Nội vụ TP Hà Nội đã ban hành Công văn 5784/SNV-VLATLĐ hướng dẫn thực hiện quy định về tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm vào ngày 26/9/2025.

Để việc thực hiện tại các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn TP được thống nhất, đúng theo quy định của pháp luật, tại Công văn 5784/SNV-VLATLĐ,Sở Nội vụ hướng dẫn việc triển khai tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:

1 - Trường hợp áp dụng

Theo Điều 2 Bộ luật Lao động 2019, quy định này áp dụng đối với:

- Người lao động, người học nghề, tập nghề;

- Người sử dụng lao động;

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

2 - Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ/năm

Căn cứ khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các trường hợp gồm:

- Sản xuất, gia công hàng xuất khẩu: dệt may, da giày, điện tử, chế biến nông - lâm - thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp - thoát nước;

- Công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường chưa cung ứng đủ;

- Giải quyết công việc cấp bách liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ của cơ quan, đơn vị nhà nước (trừ trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động);

- Cung ứng dịch vụ công, y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp;

- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ/tuần.

3 - Nguyên tắc tổ chức làm thêm giờ

- Phải có sự đồng ý của người lao động về thời gian, địa điểm, công việc làm thêm (theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

- Giới hạn thời gian làm thêm (Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP):

  • Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày;
  • Không quá 12 giờ/ngày (bao gồm cả giờ làm việc bình thường và giờ làm thêm);
  • Không quá 12 giờ/ngày vào ngày nghỉ lễ, Tết, hằng tuần.

4 - Thông báo trước khi tổ chức làm thêm

Theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

- Doanh nghiệp, đơn vị phải thông báo bằng văn bản đến Sở Nội vụ nơi tổ chức làm thêm giờ, chậm nhất 15 ngày trước khi bắt đầu;

- Nội dung thông báo gồm: tên đơn vị, lý do làm thêm, số lượng người lao động, thời gian tổ chức làm thêm;

- Thực hiện theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

5 - Tuân thủ an toàn, vệ sinh lao động

Người lao động phải được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Nghị định 44/2016/NĐ-CP và Nghị định 140/2018/NĐ-CP;

Đơn vị cần đảm bảo chế độ chăm sóc sức khỏe, khám định kỳ, bố trí nghỉ ngơi hợp lý.

6 - Tiền lương làm thêm giờ

Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, mức trả lương làm thêm tối thiểu như sau:

- Làm thêm ngày thường: ít nhất 150%;

- Làm thêm ngày nghỉ hằng tuần: ít nhất 200%;

- Làm thêm ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hưởng lương: ít nhất 300%, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ đó.

Sở Nội vụ đề nghị các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nghiêm túc thực hiện đúng quy định nêu trên.

Trường hợp có vướng mắc, phản ánh về Sở Nội vụ thành phố Hà Nội để được hướng dẫn, giải quyết.

 

Mới: Bộ Nội vụ định hướng bổ sung thêm vị trí việc làm ở cấp xã

Ngày 15/10/2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 9395/BNV-CCVC của Bộ Nội vụ về việc định hướng bổ sung vị trí việc làm ở cấp xã.

Theo đó, để bảo đảm nhân sự đáp ứng yêu cầu vận hành chính quyền địa phương hai cấp được hiệu quả, thông suốt và phù hợp với định hướng khung biên chế hiện hành, tại Công văn 9395/BNV-CCVC, Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau:

1 - Bổ sung vị trí việc làm chuyên viên giúp việc các Ban của HĐND cấp xã

Theo Bộ Nội vụ, trước đó cơ quan này đã có Công văn số 7415/BNV-CCVC ngày 31/8/2025 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để định hướng danh mục vị trí việc làm tại cấp xã.

Trên cơ sở kiến nghị của một số địa phương, Bộ Nội vụ thống nhất bổ sung vị trí việc làm “chuyên viên giúp việc các Ban của Hội đồng nhân dân”, bố trí tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Vị trí này có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc chuyên trách cho Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật.

Căn cứ yêu cầu thực tế, Ủy ban nhân dân cấp xã được chủ động xác định chuyên ngành đào tạo phù hợp của công chức để bố trí đảm nhiệm vị trí, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2 - Bổ sung vị trí kế toán trưởng, phụ trách kế toán và kế toán viên

Bộ Nội vụ cũng định hướng bổ sung vị trí việc làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán và vị trí việc làm kế toán viên, bố trí tại các phòng chuyên môn và Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, khi các đơn vị này được xác định là đơn vị kế toán, đơn vị dự toán ngân sách theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Việc xác định nhiệm vụ và khung năng lực cho các vị trí kế toán được thực hiện tương ứng theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV, đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BNV ngày 28/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Cụ thể, các vị trí kế toán này thuộc nhóm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong lĩnh vực kế hoạch - tài chính tại cơ quan, tổ chức hành chính.

3 - Đảm bảo phù hợp khung biên chế công chức cấp xã

Bộ Nội vụ lưu ý, việc bố trí các vị trí việc làm nói trên phải bảo đảm phù hợp với định hướng khung biên chế công chức cấp xã do cấp có thẩm quyền quy định.

Đồng thời, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần chủ động thực hiện việc rà soát, đề xuất và quyết định trong phạm vi thẩm quyền để đáp ứng yêu cầu nhân sự phục vụ mô hình chính quyền địa phương hai cấp đang được triển khai đồng bộ trên toàn quốc.

Chính thức: Lịch nghỉ Tết Nguyên đán năm 2026 cho cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ

Được nêu tại Thông báo 9441/TB-BNV ngày 16/10/2025 về việc nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026 cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Nội vụ.

Theo Thông báo 9441/TB-BNV:

1 - Lịch nghỉ Tết và Quốc khánh 2026 đối với cán bộ, công chức

* Lịch nghỉ Tết Nguyên đán năm 2026

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là công chức, viên chức) sẽ được nghỉ 05 ngày liên tục theo quy định, bao gồm:

01 ngày trước Tết và 04 ngày sau Tết, từ thứ Hai, ngày 16/02/2026 (tức ngày 29 tháng Chạp năm Ất Tỵ) đến hết thứ Sáu, ngày 20/02/2026 (tức mùng 4 tháng Giêng năm Bính Ngọ).

Như vậy, kỳ nghỉ Tết Âm lịch năm 2026 của công chức, viên chức kéo dài 05 ngày, không bao gồm ngày nghỉ hằng tuần. Nếu cộng thêm bốn ngày nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật của 02 tuần liên tiếp, tổng thời gian nghỉ thực tế có thể lên đến 09 ngày.

* Lịch nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026

Công chức, viên chức được nghỉ 02 ngày liên tiếp:

Ngày 02/9/2026 (Thứ Tư - Quốc khánh) và 01 ngày liền kề trước đó là ngày 01/9/2026 (Thứ Ba).

Đồng thời, để đảm bảo số ngày làm việc trong tuần, ngày làm việc thứ Hai (31/8/2026) được hoán đổi sang làm việc bù vào thứ Bảy, ngày 22/8/2026.

Như vậy, dịp Quốc khánh năm 2026, công chức, viên chức sẽ được nghỉ liền 3 ngày (từ 31/8 đến 2/9/2026), giúp thuận tiện cho việc sắp xếp lịch nghỉ và di chuyển.

2 - Lịch nghỉ Tết và Quốc khánh 2026 đối với người lao động khu vực doanh nghiệp

Đối với người lao động không thuộc đối tượng tại mục (1), người sử dụng lao động được quyền quyết định phương án nghỉ Tết và Quốc khánh năm 2026 như sau:

- Dịp Tết Âm lịch 2026:

  • Lựa chọn 01 ngày cuối năm Ất Tỵ và 04 ngày đầu năm Bính Ngọ, hoặc
  • 02 ngày cuối năm Ất Tỵ và 03 ngày đầu năm Bính Ngọ, hoặc
  • 03 ngày cuối năm Ất Tỵ và 02 ngày đầu năm Bính Ngọ.

- Dịp Quốc khánh 2026:

  • Nghỉ ngày 02/9/2026 (Thứ Tư) và lựa chọn 01 trong 02 ngày liền kề:
  • Ngày 01/9/2026 (Thứ Ba) hoặc
  • Ngày 03/9/2026 (Thứ Năm).

Doanh nghiệp phải thông báo phương án nghỉ Tết và Quốc khánh ít nhất 30 ngày trước khi thực hiện.

Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết, người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.

Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng lịch nghỉ Tết, Quốc khánh tương tự công chức, viên chức hoặc có thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động.

Ngoài hai dịp trên, các kỳ nghỉ lễ, tết khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Số lượng cấp phó phòng chuyên môn UBND xã, phường, đặc khu từ 15/10/2025

Nghị quyết 332/NQ-CP về số lượng cấp phó của phòng chuyên môn và tương đương, Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc UBND xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ban hành ngày 15/10/2025.

Theo Điều 1 Nghị quyết 332/NQ-CP (hiệu lực ngày 15/10/2025) của Chính phủ, Phòng chuyên môn và tương đương, Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) được bố trí bình quân 02 cấp phó; trong đó:

- Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã gồm Giám đốc (Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không kiêm Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã)

- Và Phó Giám đốc tương đương Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. 

Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cụ thể số lượng cấp phó của phòng chuyên môn và tương đương, Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cấp phó theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 

9 trường hợp cán bộ được xem xét cho từ chức từ 08/10/2025

Được nêu tại Quy định 377-QĐ/TW của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ.

Theo đó, tại điểm 1 khoản 2 Điều 48 Quy định 377-QĐ/TW quy định 09 trường hợp cán bộ tự nguyện xin từ chức và được xem xét cho từ chức từ ngày 08/10/2025 gồm:

1 - Do bản thân nhận thấy hạn chế về năng lực lãnh đạo, quản lý hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

2 - Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.

Đối với trường hợp này, nếu cán bộ không tự nguyện từ chức thì cấp có thẩm quyền xem xét cho thôi giữ chức vụ;

3 - Vì lý do khác của cá nhân.

4 - Là người đứng đầu để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách trực tiếp hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng nhưng chưa đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.

5 - Trong nhiệm kỳ giữ chức vụ có 2 năm không liên tiếp bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.

6 - Có hành vi vi phạm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và bị cơ quan có thẩm quyền kết luận, đánh giá gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

7 - Để vợ, chồng, con vi phạm pháp luật của Nhà nước; sa vào tệ nạn xã hội và bị cơ quan có thẩm quyền kết luận, đánh giá gây bức xúc trong dư luận, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị.

8 - Để người khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân để trục lợi và bị cơ quan có thẩm quyền kết luận, đánh giá gây hậu quả nghiêm trọng, bức xúc trong dư luận, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín cá nhân và tổ chức (trừ trường hợp bản thân không biết).

9 - Không dám làm, không dám chịu trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và bị cơ quan có thẩm quyền kết luận, đánh giá gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận xấu, bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Các trường hợp (4), (5), (6), (7), (8), (9), nếu cán bộ không tự nguyện từ chức thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm.

Trước 15/10/2025, hoàn thành bố trí đủ cán bộ chuyên môn làm việc tại cấp xã

Đây là yêu cầu của Ban Tổ chức Trung ương tại Công văn 9797-CV/BTCTW về việc thực hiện Kết luận 192-KL/TW và Kết luận 195-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Theo Công văn 9797-CV/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là bố trí đủ cán bộ chuyên môn làm việc tại cấp xã trước ngày 15/10/2025. Đây là một trong những yêu cầu cấp bách nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương.

- Bố trí, điều động, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức: Việc bố trí đủ cán bộ chuyên môn, đặc biệt là những người có kinh nghiệm trong các lĩnh vực như quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng, tài chính, công nghệ thông tin, quản lý giáo dục và y tế. Việc này cần được hoàn thành trước ngày 15/10/2025.

- Thực hiện chi trả chế độ, chính sách: Hoàn thành việc chi trả chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức, người lao động đã có quyết định nghỉ hưu, nghỉ thôi việc trước ngày 31/8/2025, với hạn chót là ngày 15/10/2025.

- Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ: Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ trước và sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, xác định tình trạng thiếu, thừa của từng xã và của cả tỉnh. Báo cáo này cần được gửi đến Bộ Chính trị qua Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 15/10/2025.

- Sửa đổi, bổ sung quy trình công tác: Các bộ, ngành cần khẩn trương sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời các quy trình công tác, cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đảm bảo dễ thực hiện và dễ kiểm tra.

- Rà soát, đánh giá tính khả thi trong thực hiện nhiệm vụ phân cấp, phân quyền: Rà soát, đánh giá kỹ lưỡng tính khả thi trong thực hiện nhiệm vụ phân cấp, phân quyền, đề xuất phương án xử lý kịp thời các vướng mắc.

- Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW: Khẩn trương tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương trước ngày 15/10/2025.

Đã có Thông tư 22/2025/TT-BNV ban hành Nội quy, Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức

Ngày 19/10/2025, Bộ Nội vụ đã ra Thông tư 22/2025/TT-BNV ban hành Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức, hiệu lực từ 10/12/2025.

Ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BNV là Nội quy và Quy chế thi tuyển,  xét tuyển công chức. 

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/12/2025, đồng thời bãi bỏ các quy định áp dụng đối với công chức trong việc tuyển dụng, nâng ngạch công chức quy định tại Nội quy và Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/3/2025.

Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức quy định đối với thí sinh dự thi, xét tuyển công chức như sau:

1 - Thời gian có mặt tại phòng thi

- Thí sinh phải có mặt đúng giờ quy định.

- Trường hợp đến muộn, vẫn được dự thi nếu:

  • Muộn không quá 05 phút với bài thi có thời gian tối đa 30 phút;
  • Muộn không quá 10 phút với bài thi có thời gian từ 60 phút trở lên;
  • Các trường hợp khác do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.

2 - Trang phục và giấy tờ tùy thân

  • Trang phục gọn gàng, lịch sự, văn minha.
  • Xuất trình CCCD, thẻ căn cước trên VNeID hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh và còn hiệu lực.

3 - Vị trí và vật dụng được mang vào phòng thi

  • Ngồi đúng chỗ theo số báo danh hoặc theo quy định của Hội đồng.
  • Chỉ được mang: thước kẻ, bút viết, nước uống trong chai trong suốt, giấy tờ – tài liệu theo yêu cầu bài thi, thuốc cá nhân nếu có bệnh án.

4 - Tuân thủ quy định phòng thi

  • Làm theo hướng dẫn của giám thị và người có thẩm quyền.
  • Không được hút thuốc, ăn uống đồ có cồn, sử dụng chất kích thích trong phòng thi.

5 - Nghiêm cấm gian lận

  • Không được trao đổi, nhìn bài, sao chép, truyền tải thông tin câu hỏi hoặc đáp án ra ngoài.
  • Vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 2 của Nội quy.

6 - Quy định về bài làm

  • Chỉ sử dụng một loại mực màu xanh hoặc đen; chỉ viết trên giấy thi được phát.
  • Không ghi tên, ký hiệu, ký tự riêng trên bài thi; phần sửa phải gạch chéo hoặc gạch ngang.

7 - Ra khỏi phòng thi

  • Không được ra ngoài với bài thi ≤ 60 phút.
  • Với bài thi > 60 phút, chỉ được ra ngoài sau 2/3 thời gian làm bài, và phải nộp lại đề thi, giấy nháp.
  • Nếu có lý do cá nhân, phải được giám thị cho phép.

8 - Nộp bài thi và ký xác nhận

  • Dừng làm bài ngay khi hết giờ, ký xác nhận vào danh sách nộp bài.
  • Không ký xác nhận → bài thi bị tính 0 điểm.
  • Nếu ký thay người khác → cả hai bài đều bị 0 điểm.

9 - Thi trên máy vi tính

  • Nếu gặp sự cố kỹ thuật, phải báo ngay cho giám thị để lập biên bản và bố trí thi lại.
  • Cấm mọi hành vi làm ảnh hưởng hệ thống máy tính; vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm.

10 - Quyền phản ánh vi phạm

  • Thí sinh có quyền báo với người có thẩm quyền nếu phát hiện hành vi vi phạm nội quy, quy chế trong kỳ thi.
Hành chính
Thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực ở cấp xã

Ngày 17/10/2025, Công văn số 20/CV-BCĐ hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu đa ngành, đa lĩnh vực ở cấp xã được ban hành.

Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, tại Công văn 20/CV-BCĐ, Ban Chỉ đạo của Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc thành lập và tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu đa ngành, đa lĩnh vực trên địa bàn như sau

1 - Thẩm quyền thành lập

Căn cứ khoản 5 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:

UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp xã quyết định thành lập 01 đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu đa ngành, đa lĩnh vực (gồm: văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, môi trường, khuyến nông, đô thị...) do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Trường hợp địa phương đã có ĐVSNCL tương tự, UBND cấp xã tổ chức lại và bổ sung nhiệm vụ về khuyến nông theo Thông báo số 371-TB/VPTW ngày 04/10/2025.

2 - Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ và quyền hạn

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể tên gọi, cơ cấu và chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL cấp xã, bảo đảm phù hợp thực tiễn địa phương.

- Nhiệm vụ và quyền hạn

  • Giao đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cho ĐVSNCL cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc các lĩnh vực được giao.
  • Bảo đảm tuân thủ hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành, phù hợp yêu cầu nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn cấp xã.

- Cơ cấu tổ chức và số lượng cấp phó

 Việc thành lập các phòng chuyên môn thuộc ĐVSNCL chỉ thực hiện khi phòng đó phụ trách từ 02 mảng công tác trở lên và có quy trình quản lý riêng; mỗi phòng cần có tối thiểu 07 viên chức.

Số lượng cấp phó:

  • Người đứng đầu đơn vị: không quá 02 cấp phó.
  • Người đứng đầu phòng thuộc đơn vị: 01 cấp phó.

3 - Số lượng người làm việc

Trên cơ sở tổng biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách (không bao gồm biên chế giáo dục, y tế), UBND cấp tỉnh rà soát, cân đối và phân bổ biên chế phù hợp khi thành lập đơn vị này.

UBND cấp xã chịu trách nhiệm tuyển dụng và bố trí đủ viên chức theo biên chế được giao.

Nếu chưa tuyển đủ viên chức, UBND cấp xã được phép ký hợp đồng lao động với người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 111/2022/NĐ-CP.

Khoa học-Công nghệ
Thêm 4 trường hợp được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức từ 14/10/2025

Được nêu tại Nghị định 263/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nghị định này được ban hành và có hiệu lực từ ngày 14/10/2025.

Theo đó, 04 trường hợp được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức từ 14/10/2025 (thời điểm Nghị định 263/2025/NĐ-CP hiệu lực) gồm:

1. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Khoản 1 Điều 31 quy định, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với chức danh khoa học hoặc chức danh công nghệ, được xét tiếp nhận vào viên chức và hưởng các chế độ, chính sách tương ứng, không phải thực hiện chế độ tập sự.

2. Nhà khoa học trẻ tài năng

Khoản 3 điểm a Điều 39 quy định:

“Nhà khoa học trẻ tài năng được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức.”

“Nhà khoa học trẻ tài năng” là công dân Việt Nam dưới 35 tuổi, có trình độ tiến sĩ, đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học - công nghệ - đổi mới sáng tạo và đạt một trong các tiêu chuẩn sau (khoản 2 Điều 39):

  • Đạt giải thưởng uy tín trong nước hoặc quốc tế;
  • Là tác giả chính của ít nhất 05 bài báo khoa học quốc tế có uy tín;
  • Là chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đạt kết quả tốt;

Đối với khoa học xã hội -nhân văn: có 05 bài báo trong danh mục tính điểm Hội đồng giáo sư, trong đó có 03 bài quốc tế uy tín.

3. Kỹ sư trẻ tài năng

Điểm a khoản 3 Điều 40 quy định:

Kỹ sư trẻ tài năng được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức, được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng; phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

“Kỹ sư trẻ tài năng” được định nghĩa tại khoản 2 Điều 40, gồm người dưới 35 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên, đang làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp khoa học - công nghệ, và đạt ít nhất một trong các thành tích như:

  • Là chủ nhiệm hoặc kỹ sư trưởng dự án nghiên cứu  phát triển, đổi mới sáng tạo hiệu quả cao, đổi mới sáng tạo hiệu quả cao;
  • Là tác giả sáng chế được bảo hộ, đã ứng dụng thực tế, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội rõ rệt;
  • Là tác giả chính của ít nhất 03 bài báo khoa học quốc tế có uy tín hoặc chủ chốt thiết kế sản phẩm kỹ thuật có tính mới;
  • Là người sáng lập hoặc đồng sáng lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thành công.

Khi được tuyển dụng, kỹ sư trẻ tài năng vừa được ưu tiên vào viên chức, vừa được hưởng phụ cấp 150% lương trong 5 năm đầu.

4. Nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Khoản 1 điểm e Điều 41 quy định nhân tài được tổ chức khoa học và công nghệ công lập xem xét, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian công tác, quy hoạch và các điều kiện khác theo quy định nếu tổ chức có nhu cầu.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, số 607 - 609 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP.Hồ Chí Minh - Tel: 0938 36 1919

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.