Điểm tin Văn bản mới số 40.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ điều kiện phạt đến 100 triệu đồng

Đây là quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 04/10/2024.

Cụ thể, khoản 3 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:

a) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai;

Dẫn chiếu quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất cần có đủ gồm:

  • Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
  • Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra nếu vi phạm hành vi này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như sau:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 - 09 tháng đối với tổ chức, cá nhân kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực ít hơn thời hạn nêu trên thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề; việc cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ thực hiện khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

- Đình chỉ hoạt động 03 tháng đối với tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;

- Đình chỉ hoạt động từ 09 - 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

Thuế-Phí-Lệ phí
Điều kiện thanh toán trực tiếp chi phí mua thuốc cho người tham gia BHYT từ 01/01/2025

Thông tư 22/2024/TT-BYT về thanh toán chi phí thuốc, thiết bị y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) đi khám, chữa bệnh được ban hành ngày 18/10/2024.

Tại Điều 3 Thông tư 22/2024/TT-BYT của Bộ Y tế đã quy định về điều kiện thanh toán chi phí thuốc, thiết bị y tế trực tiếp cho người có thẻ BHYT đi khám, chữa bệnh.

Theo đó, tại thời điểm kê đơn thuốc, chỉ định sử dụng thiết bị y tế phải bảo đảm các điều kiện theo quy định sau đây:

(1) Không có thuốc, thiết bị y tế do đang trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được duyệt

(2) Không chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  •  Tình trạng sức khỏe, bệnh lý người bệnh được xác định không đủ điều kiện để chuyển;
  •  Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang khám và điều trị đang trong thời gian cách ly y tế theo quy định của pháp luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
  •  Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh đang khám và điều trị là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu.

(3) Không thể điều chuyển thuốc, thiết bị y tế giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

(4) Thuốc, thiết bị y tế được kê đơn, chỉ định sử dụng phải phù hợp với phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và đã được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.

(5) Thuốc, thiết bị y tế được kê đơn, chỉ định sử dụng phải thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

Thông tư 22/2024/TT-BYT có hiệu lực từ 01/01/2025

Đã có Nghị định 130/2024/NĐ-CP về mức phí sử dụng đường cao tốc từ 10/10/2024

Chính phủ đã ban hành Nghị định 130/2024/NĐ-CP về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.

Theo đó, mức phí sử dụng đường cao tốc từ 10/10/2024 được quy định như sau:

Mức phí sử dụng đường cao tốc từ 10/10/2024 (Ảnh chụp màn hình văn bản)

Trong đó:

- Mức 1 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc (quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP);

- Mức 2 là mức phí áp dụng đối với phương tiện lưu thông trên các tuyến đường cao tốc (quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2024/NĐ-CP);

- “Tải trọng” của từng phương tiện theo từng nhóm nêu trên là khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi tại Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp.

Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có giá trị khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế. Số chỗ tương ứng với số lượng người cho phép chuyên chở;

- Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm của phương tiện không có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông và giá trị khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế, “tải trọng” được hiểu là khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng theo từng nhóm.

Trường hợp trên Giấy chứng nhận đăng kiểm không có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông thì sử dụng giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế;

- Đối với xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ, “tải trọng” được hiểu là khối lượng bản thân của phương tiện ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và áp dụng mức thu của nhóm xe có “tải trọng” tương ứng;

- Mức thu đối với ô tô đầu kéo không kéo theo sơmi rơ mooc, rơ mooc áp dụng mức thu tương ứng Nhóm 3;

- Mức thu đối với xe chở hàng sử dụng một đầu kéo kéo theo một sơ mi rơ moóc hoặc một rơ moóc áp dụng mức thu theo “tải trọng” của phương tiện được kéo theo;

- Mức thu tổ hợp xe được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt áp dụng mức thu riêng biệt đối với từng phương tiện thành phần;

Nội dung Nghị định này cũng quy định về việc không thực hiện thu phí sử dụng đường cao tốc đối với xe được cứu hộ.

Nghị định 130/2024/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực từ ngày 10/10/2024.

Tiền bốc thăm trúng thưởng của Công ty là thu nhập chịu thuế TNCN

Ngày 26/9/2024, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có Công văn 18809/CTBRV-TTHT về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ chương trình bốc thăm trúng thưởng của Công ty.

Về việc hướng dẫn tính, khấu trừ, kê khai thuế TNCN đối với khoản thu nhập của cá nhân từ chương trình bốc thăm trúng thưởng và thu nhập cá nhân nhận được từ khoản hỗ trợ nuôi dưỡng con nhỏ dưới 18 tuổi, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

“Điều 2. Các khoán thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điểu 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hỉnh thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

6. Thu nhập từ trúng thưởng

đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.

...”

Căn cứ quy định trên:

- Trường hợp cá nhân có thu nhập nhận được từ các chương trình bốc thăm trúng thưởng do Công ty tố chức nhân dịp cuối năm hoặc vào ngày thành lập công ty thì được tính là thu nhập từ trúng thưởng chịu thuế TNCN theo quy định tại điếm đ khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

- Về khoản chi hỗ trợ nuôi dưỡng con nhỏ dưới 18 tuổi mà Công ty chi cho người lao động vào tài khoản tiền lương, tiền công của người lao động, nếu không thuộc các khoản trợ cấp, phụ cấp được trừ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.

Xem chi tiết Công văn 18809/CTBRV-TTHT 

Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.

Xuất nhập khẩu
Danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất từ 01/01/2025

Được nêu tại Thông tư 18/2024/TT-BCT của Bộ Công Thương, ban hành ngày 08/10/2024.

Theo đó tại phần Phụ lục về danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất ban hành kèm Thông tư 18/2024/TT-BCT quy định một số mặt hàng thuộc danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu như:

- Thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gồm thạch cao nung hoặc canxi sulphat đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hoặc chất ức chế (mã hàng 2520).

- Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (mã hàng 2618); xỉ, xỉ luyện kim (trừ xỉ hạt), vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (mã hàng 2619); xỉ, tro và cặn (trừ loại thu được từ quá trình sản xuất sắt hoặc thép), có chứa kim loại, arsen hoặc các hợp chất của chúng (mã hàng 2620).

- Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng hoặc các dạng tương tự, các hợp chất hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử (mã hàng 3818).

- Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn (mã hàng 3919); tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác (mã hàng 3920).

- Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic (mã hàng 3923).

- Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế) - mã hàng 5003.

- Phế liệu lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc loại thô, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lông tái chế (mã hàng 5103); lông cừu hoặc lông động vật loại mịn hoặc thô tái chế (mã hàng 5104)...

Danh mục phế liệu nêu trên không áp dụng đối với trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam.

Thông tư 18/2024/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2025 đến hết 31/12/2029.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Trường đại học nằm trong top 500 thế giới mới được mở phân hiệu ở Việt Nam

Đây là quy định áp dụng từ 20/11/2024 được nêu tại Nghị định 124/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 86/2018/NĐ-CP về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.

Khoản 16 Điều 1 Nghị định 124/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 33 Nghị định 86/2018/NĐ-CP về điều kiện về giáo dục để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tưnhư sau:

(1) Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành lập cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu sau về quy hoạch:

- Đối với cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam: phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm theo quy định của Luật Giáo dục đại học năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018 và Luật Quy hoạch;

- Đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông: phù hợp với nội dung quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.

(2) Đáp ứng các quy định tại Điều 3 Nghị định 86/2018/NĐ-CP, cụ thể:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép hợp tác, đầu tư các ngành đào tạo theo quy định hiện hành trừ các ngành về an ninh, quốc phòng, chính trị và tôn giáo.

(3) Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài đầu tư thành lập phân hiệu tại Việt Nam phải được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài, thuộc nhóm 500 cơ sở giáo dục đại học được xếp thứ hạng cao nhất trong các bảng xếp hạng cơ sở giáo dục đại học có uy tín trên thế giới của một trong ba năm gần nhất.”

Nghị định 124/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 05/10/2024; hiệu lực từ 20/11/2024.

Đề xuất 6 trường hợp nhà giáo được hưởng lương và phụ cấp cao hơn

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được nêu tại Tờ trình 656/TTr-CP của Chính phủ về Dự án Luật Nhà giáo.

Theo nội dung tại Tờ trình 656/TTr-CPchính sách tiền lương của nhà giáo được bố trí ưu tiên. Trong đó, lương cơ bản theo bảng lương nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.

Bên cạnh đó, nhà giáo được hưởng:

  • Phụ cấp ưu đãi nghề
  • Các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật
  • Tiếp tục được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW.

Đáng chú ý, đề xuất 06 trường hợp nhà giáo được ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác, gồm:

(1) Nhà giáo cấp học mầm non;

(2) Nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;

(3) Nhà giáo trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác;

(4) Nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập;

(5) Nhà giáo là người dân tộc thiểu số;

(6) Nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù.

Ngoài ra, nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 01 bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. 

Các trường hợp nhà giáo được hưởng một số chính sách hỗ trợ khác (về chỗ ở tập thể hoặc thuê nhà công vụ, được thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng về thăm gia đình theo quy định...) gồm:

- Nhà giáo công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập;

- Nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số;

- Nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số;

- Nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật.

Tờ trình 656/TTr-CPđược ban hành ngày 17/10/2024

Hành chính
7 trường hợp hội sẽ bị giải thể từ 26/11/2024

Tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có quy định về các trường hợp hội sẽ bị giải thể.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2024/NĐ-CP hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi vi phạm một trong các trường hợp:

(1) Vi phạm khoản 2 Điều 24 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, như:

  • Lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
  • Lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện các hoạt động mê tín, dị đoan;
  • Hoạt động tài chính, kinh doanh trái phép làm rối loạn thị trường trong nước.

(2) Tự tổ chức đại hội khi chưa có ý kiến cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

(3) Quá thời gian gia hạn mà hội không tổ chức đại hội, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng;

(4) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động và tài chính theo quy định hoặc không công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và kết luận của kiểm toán (nếu có) trong 02 năm liên tục;

(5) Quá thời hạn hội bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà không khắc phục được vi phạm;

(6) Hết 180 ngày kể từ ngày có yêu cầu của trên 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị giải thể hội những ban chấp hành hội không tiến hành thủ tục tự giải thể hội;

(7) Hội không đủ số lượng hội viên theo quy định đến thời điểm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ.

Nghị định 126/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 26/11/2024.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.