Điểm tin Văn bản mới số 31.2025

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
​Đã có Thông tư 79/2025/TT-BTC hướng dẫn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Thông tư 79/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được ban hành và có hiệu lực từ 04/8/2025.

Thông tư 79/2025/TT-BTC hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và các mẫu hồ sơ đấu thầu, gồm: 

(1) Mẫu lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án, dự toán mua sắm theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu thầu; 

(2) Mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn; dịch vụ phi tư vấn; hàng hóa (trừ thuốc); xây lắp; thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); gói thầu cung cấp thiết bị y tế, hóa chất, vật tư xét nghiệm và các dịch vụ đi kèm để vận hành thiết bị y tế (không bao gồm nhân công vận hành) theo số lượng dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ; chào giá trực tuyến; mua sắm trực tuyến;

(3) Mẫu báo cáo lặp hồ sơ mời thầu; tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu; quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu; báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, hàng hóa (trừ thuốc), xây lắp, máy đặt, máy mượn, xây lắp, EPC, EP, EC, PC theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ; 

(4) Các mẫu khác có liên quan đến lựa chọn nhà thầu qua mạng.

Đối tượng áp dụng Thông tư 79/2025/TT-BTC gồm:

- Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư 79/2025/TT-BTC. 

- Tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư, bên mời thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư 79/2025/TT-BTC nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư này. Trong trường hợp này, việc thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Đã có Nghị định 219/2025/NĐ-CP về người lao động nước ngoài tại Việt Nam

Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định người lao động nước ngoài tại Việt Nam được Chính phủ ban hành và có hiệu lực từ 07/8/2025.

Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:

Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Điều 157 của Bộ luật Lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo các khoản 1, 2 và 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động.

Đối tượng áp dụng gồm:

(1) Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là công dân nước ngoài vào làm việc tại các vị trí công việc quy định tại Điều 3 Nghị định này, thể hiện trong các hình thức sau đây:

- Thực hiện hợp đồng lao động;

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

- Thực hiện hợp đồng hoặc thỏa thuận về kỹ thuật, tài chính;

- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

- Chào bán dịch vụ;

- Tình nguyện viên; 

- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; 

- Được điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; 

- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam; 

- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; 

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ sở hữu, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng; 

- Thực hiện hợp đồng lao động với cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. 

(2) Người sử dụng người lao động nước ngoài bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà thầu, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. 

Vị trí công việc của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam gồm:

- Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp. 

- Giám đốc điều hành

- Chuyên gia thuộc một trong các trường hợp

- Lao động kỹ thuật...

Thuế-Phí-Lệ phí
Từ 01/10/2025, ô tô không chuyển đổi sang tài khoản giao thông sẽ không được qua trạm thu phí

Đây là một trong những quy định được nêu tại Nghị định 119/2024/NĐ-CP về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.

Theo đó, tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 119/2024/NĐ-CP nêu một trong những Quyền và nghĩa vụ của chủ phương tiện là phối hợp với Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện việc chuyển đổi tài khoản thu phí đã có theo Quyết định 19/2020/QĐ-TTg sang tài khoản giao thông và thực hiện kết nối phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với tài khoản giao thông trước 01/10/2025.

Bên cạnh đó, khoản 6 khoản 7 Điều 36 thì:

- Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg sang tài khoản giao thông kết nối với phương tiện thanh toán của chủ phương tiện trước ngày 01/10/2025.

- Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển tiền từ tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg sang phương tiện thanh toán của chủ phương tiện được kết nối với tài khoản giao thông trước ngày 01/10/2025

Như vậy trước 01/10/2025, chủ xe ô tô phải thực hiện chuyển đổi tài khoản thu phí đang sử dụng hiện nay sang tài khoản giao thông kết nối phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Nếu không thực hiện, phương tiện sẽ không lưu thông được qua trạm thu phí.

 

Bảo hiểm
Chính thức: Số CCCD thay thế mã số BHXH từ ngày 01/8/2025

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn 1804/BHXH-QLT ngày 04/8/2025 về sử sụng số ĐDCN/CCCD thay thế mã số BHXH và bộ mã quản lý.

Theo Công văn 1804/BHXH-QLT, để thống nhất quản lý dữ liệu người tham gia thông qua số Định danh cá nhân (ĐDCN), Căn cước công dân (CCCD) đảm bảo liên thông và đồng bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) giữa các cơ quan phục vụ công tác quản lý, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh) sử dụng số ĐDCN/CCCD thay thể mã số BHXH và bộ mã quản lý đơn vị tham gia BHXH, BHYT như sau:

 (1) Mã số BHXH của người tham gia

Từ ngày 01/8/2025, Số định danh cá nhân/Căn cước công dân chính thức được sử dụng để thay thế mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

(2) Bộ mã đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN

Định danh Bộ mã đơn vị tham gia BHXH, BHYT đối với:

  • Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động;
  • Cơ quan quản lý đối tượng;
  • Cơ sở trợ giúp xã hội;
  • Cơ sở từ thiện, tôn giáo;
  • Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh;
  • Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật và các tổ chức khác.

Các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp dưới đây quy định bộ mã gồm 3 thành phần: ĐD, ĐT, LH:

  • Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động;
  • Cơ quan quản lý đối tượng;
  • Cơ sở trợ giúp xã hội;
  • Cơ sở từ thiện, tôn giáo;
  • Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh;
  • Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và các tổ chức khác, Bảo hiểm xã hội Việt Nam .

Trong đó,

- ĐD là mã định danh đơn vị được ghi trên các biểu mẫu trong giao dịch thủ tục hành chính giữa đơn vị và cơ quan bảo hiểm xã hội.

- ĐT là mã đối tượng của người tham gia bảo hiểm y tế, gồm 2 ký tự chữ và được quản lý trong cơ sở dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội.

- LH là mã loại hình sản xuất kinh doanh, gồm 3 ký tự, được ban hành tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Sẽ có văn bản hướng dẫn thời điểm kết thúc giải quyết chế độ theo Nghị định 178

Ngày 04/8/2025, Bộ Tài chính đã ra Công văn 11856/BTC-TCCB về thời điểm kết thúc giải quyết chế độ, chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP

Theo Công văn 11856/BTC-TCCB, vào ngày 01/8/2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có Kết luận số 183-KL/TW về tích cực triển khai vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, chuyên mạnh cấp cơ sở sang chủ động nam, điều hành kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Tại điểm 2 Mục 4 của Kết luận, Bộ Chính trị yêu cầu các bộ, ban, ngành và địa phương: 

"Chỉ đạo xử lý giải quyết dứt điểm chế độ, chính sách đối với các đối tượng cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy trước ngày 31/8/2025; sau thời điểm này sẽ kết thúc ”.

Do vậy, để có cơ sở giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CPNghị định 67/2025/NĐ-CP đối với công chức, viên chức, người lao động đảm bảo đúng quy định và kịp thời, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Nội vụ sớm có văn bản hướng dẫn về thời gian 31/8/2025 nêu trên, cụ thể:

Các bộ, ban, ngành và địa phương (1) sẽ giải quyết chính sách đối với, chế độ những đối tượng có thời điểm xin nghỉ trước 31/8/2025 hay (2) trước 31/8/2025 sẽ giải quyết dứt điểm cho những đối tượng đã nộp đơn xin nghỉ (kể cả những đối tượng có thời điểm xin nghỉ sau 31/8/2025).

Nếu là trường hợp thứ (2), cần nêu rõ các bộ, ban, ngành và địa phương sẽ được giải quyết cho những đối tượng có thời điểm xin nghỉ đến khi nào.

Hà Nội thông tin về giải quyết chế độ với cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp bộ máy

Sở Nội vụ TP Hà Nội đã ra Công văn 4479/SNV-SBN về giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy.

Trong khi chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ, để việc giải quyết chế độ chính sách đối với các đối tượng cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy, tại Công văn 4479/SNV-SBNSở Nội vụ đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các xã, phường khẩn trương chỉ đạo triển khai một số nội dung công việc, cụ thể như sau:

Căn cứ Hướng dẫn số 2529/SNV-SBN của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CPNghị định 67/2025/NĐ-CP, các sở, ngành, UBND xã, phường rà soát, hoàn thiện hồ sơ giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy, chịu trách nhiệm toàn diện về tính hợp pháp của hồ sơ theo quy định, trong đó:

- Đối với các hồ sơ đã gửi Sở Nội vụ: Các đơn vị rà soát, điều chỉnh lại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc là ngày 01/9/2025, có văn bản gửi Sở Nội vụ trước ngày 10/8/2025.

- Đối với các trường hợp chưa gửi hồ sơ về Sở Nội vụ: Các đơn vị khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, có văn bản gửi Sở Nội vụ trước ngày 15/8/2025 để Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định, kịp tiến độ hoàn thành trước ngày 31/8/2025.

Thời điểm đề nghị giải quyết nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc của các trường hợp này là ngày 01/9/2025.

Sau khi Bộ Nội vụ có hướng dẫn, Sở Nội vụ sẽ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục tham mưu, báo cáo UBND Thành phố triển khai giải quyết chế độ, chính sách đối với các đối tượng chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ công chức sau sắp xếp ĐVHC

Công văn 16/CV-BCĐ 2025 về thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ công chức viên chức sau sắp xếp đơn vị hành chính được ban hành ngày 09/8/2025.

Theo Công văn 16/CV-BCĐ, để thống nhất trong tổ chức thực hiện, tiếp theo các Công văn số 03/CV-BCĐ và Công văn số 11/CV-BCĐ, Ban Chỉ đạo của Chính phủ bổ sung hướng dẫn về việc thực hiện chế độ phụ cấp và chế độ nâng bậc lương như sau:

 Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thi hành thì các chế độ phụ cấp lương hiện nay bao gồm:

  • Phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
  • Phụ cấp thâm niên vượt khung.
  • Phụ cấp kiêm nhiệm.
  • Phụ cấp khu vực.
  • Phụ cấp đặc biệt.
  • Phụ cấp thu hút.
  • Phụ cấp lưu động.
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
  • Phụ cấp trách nhiệm công việc.
  • Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh.
  • Phụ cấp thâm niên nghề.
  • Phụ cấp trách nhiệm theo nghề.
  • Phụ cấp ưu đãi theo nghề.
  • Phụ cấp đặc thù áp dụng với lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Phụ cấp công vụ.
  • Phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị – xã hội.
  • Phụ cấp trách nhiệm công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
  • Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh cấp xã.

Việc giữ nguyên (bảo lưu hoặc tiếp tục hưởng) phụ cấp theo định hướng tại điểm 3.1 khoản 3 Công văn số 03/CV-BCĐ và điểm 4.2 khoản 4 mục B Công văn số 11/CV-BCĐ nêu trên được thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước chịu ảnh hưởng của việc sắp xếp đơn vị hành chính mà vẫn là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.

Theo đó, trước khi được bố trí sắp xếp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang hưởng phụ cấp nào trong số các phụ cấp lương tại điểm 1 văn bản này thì sau khi sắp xếp được tiếp tục hưởng phụ cấp đó.

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thời gian làm việc còn lại dưới 06 tháng kể từ ngày có quyết định bố trí sắp xếp (do nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc...) thì tiếp tục hưởng phụ cấp cho đến khi hết thời gian làm việc còn lại. 

Ví dụ: Trước sắp xếp, công chức A thuộc Thanh tra cấp huyện đang được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra mức 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), sau sắp xếp được bố trí đảm nhiệm vị trí việc làm là công chức cấp xã thì được giữ nguyên phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra mức 25% nêu trên trong 6 tháng. 

Ngoài việc giữ nguyên các phụ cấp hiện hưởng, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiếp tục được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định của pháp luật hiện hành. 

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Yêu cầu ký hợp đồng giảng dạy bổ sung giáo viên để đảm bảo dạy 2 buổi/ngày

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn4567/BGDĐT-GDPT ngày 05/8/2025, hướng dẫn tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với giáo dục phổ thông năm học 2025-2026.

Theo đó để đảm bảo điều kiện bảo đảm tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tại Công văn 4567/BGDĐT-GDPT Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Rà soát, sắp xếp và điều tiết giáo viên giữa các trường, địa bàn để khắc phục tình trạng thừa – thiếu cục bộ.

- Tuyển dụng đủ số lượng giáo viên theo biên chế đã được giao. Không được để tình trạng “có biên chế nhưng không tuyển”, gây thiếu hụt đội ngũ đứng lớp.

- Ký hợp đồng giảng dạy tạm thời để bổ sung giáo viên còn thiếu, nhất là ở các trường chưa bố trí đủ nhân sự, nhằm đảm bảo việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày được triển khai đúng kế hoạch.

- Việc hợp đồng giảng dạy cần thực hiện đúng quy định hiện hành và đảm bảo chất lượng, tránh hình thức, chạy theo phong trào.

Bộ GD&ĐT đề nghị UBND cấp tỉnh:

- Có phương án đầu tư hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tăng cường cơ sở vật chất như: thiết bị dạy học, nhà đa năng, thư viện, sân chơi, khu vực hoạt động ngoài trời...

- Ưu tiên các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, biên giới, hải đảo.

- Hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học, THCS ở các xã biên giới, hải đảo nhằm bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục.

Bên cạnh đó, khuyến khích xã hội hóa giáo dục, huy động tổ chức, cá nhân đóng góp đầu tư cho nhà trường. Tạo điều kiện cho các nghệ nhân, nghệ sĩ, vận động viên chuyên nghiệp… tham gia hoạt động giáo dục trong trường học, đặc biệt là về văn hóa, nghệ thuật, thể thao, kỹ năng sống.

Đồng thời phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp để tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp, thiết thực.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, số 607 - 609 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP.Hồ Chí Minh - Tel: 0938 36 1919

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.