Điểm tin Văn bản mới số 23.2022

Điểm tin văn bản

Lao động-Tiền lương
Hướng dẫn mức lương tối thiểu trả theo tuần, theo sản phẩm

Ngày 17/6/2022, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN chỉ đạo triển khai Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu.

Để triển khai thực hiện Nghị định 38/2022 đúng quy định, Công văn 2086 lưu ý:

Đối với người lao động hưởng lương theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định.

Việc quy đổi mức lương theo tháng hoặc theo giờ này do người sử dụng lao động lựa chọn. Đồng thời, không yêu cầu phải thay đổi hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận.

Ngoài ra, Công văn 2086 còn yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Không xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định 38/2022 thì vẫn tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Nếu còn vấn đề thắc mắc bạn đọc liên hệ: 1900.6192  để được giải đáp, hỗ trợ.

Nhiều địa phương tăng đến 760.000 đồng/tháng lương tối thiểu vùng

Do có sự điều chỉnh về mức lương tối thiểu vùng cũng như địa bàn áp dụng tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ, nhiều nơi có thể được tăng đến 760.000 đồng/tháng lương tối thiểu vùng.

Cụ thể, từ 01/7/2022 - khi Nghị định 38 chính thức có hiệu lực, mức lương tối thiểu vùng thay đổi như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng đến 30/6/2022

Mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022

Mức tăng

I

4,42 triệu đồng/tháng

4,68 triệu đồng/tháng

Tăng 260.000 đồng/tháng

II

3,92 triệu đồng/tháng

4,16 triệu đồng/tháng

Tăng 240.000 đồng/tháng

III

3,43 triệu đồng/tháng

3,64 triệu đồng/tháng

Tăng 210.000 đồng/tháng

IV

3,07 triệu đồng/tháng

3,25 triệu đồng/tháng

Tăng 180.000 đồng/tháng

Bên cạnh đó, quy định mới còn điều chỉnh một số địa phương chuyển lên vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng cao hơn, dẫn đến mức lương tối thiểu vùng của các địa phương này cũng tăng theo đáng kể.

- Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh), huyện Xuân Lộc (Đồng Nai) được chuyển từ vùng II lên vùng I: Lương tối thiểu vùng tăng từ 3,92 triệu đồng/tháng lên 4,68 triệu đồng/tháng - tăng 760.000 đồng/tháng.

- Thành phố Hoà Bình, huyện Lương Sơn (Hòa Bình); Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều (Quảng Ninh);  thành phố Vinh, thị xã Cửa lò, huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên (Nghệ An)... được chuyển từ vùng III lên vùng II: Lương tối thiểu vùng tăng từ 3,43 triệu đồng/tháng lên 4,16 triệu đồng/tháng - tăng 730.000 đồng/tháng.

- Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên (Quảng Ninh); các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Nghĩa Đàn, Diễn Châu, Đô Lương và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai (Nghệ An)... được chuyển từ vùng IV lên vùng III: Lương tối thiểu vùng tăng từ 3,07 triệu đồng/tháng lên 3,64 triệu đồng/tháng - tăng 570.000 đồng/tháng.

Nếu còn vướng mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Tiêu chuẩn mới về trình độ đào tạo công chức kế toán, thuế, hải quan

Ngày 03/6/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.

Tại Thông tư 29, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan đã không còn yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo ngạch đối với tất các vị trí.

Theo đó, công chức là kế toán viên, kiểm tra viên thuế, kiểm tra viên hải quan chỉ cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm (đối với kế toán viên là ngành kế toán, kiểm toán, tài chính) và có chứng chỉ chương bồi dưỡng, kỹ năng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương.

Kế toán viên trung cấp chỉ cần có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.

Kiểm tra viên trung cấp thuế, kiểm tra viên trung cấp hải quan chỉ cần có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 18/7/2022.

Nếu có vướng mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Tài chính-Ngân hàng
Quy định mới về áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi

Ngày 16/6/2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 04/2022/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo Thông tư 04, rút trước hạn tiền gửi là trường hợp khách hàng rút một phần hoặc toàn bộ tiền gửi trước ngày đến hạn, ngày chi trả, ngày thanh toán của khoản tiền gửi.

Lãi suất rút trước hạn tiền gửi được thỏa thuận phù hợp với các quy định tại Điều 5 Thông tư này như sau:

- Trường hợp rút trước hạn toàn bộ tiền gửi: Áp dụng mức lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của tổ chức tín dụng đó theo đối tượng khách hàng hoặc theo loại đồng tiền đã gửi tại thời điểm rút trước hạn.

- Trường hợp rút trước hạn một phần tiền gửi:

  • Đối với phần tiền gửi rút trước hạn, áp dụng mức lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của tổ chức tín dụng đó theo đối tượng khách hàng hoặc theo loại đồng tiền đã gửi tại thời điểm rút trước hạn.

  • Đối với phần tiền gửi còn lại, áp dụng mức lãi suất đang áp dụng với khoản tiền gửi rút trước hạn một phần.

Thông tư 04/2022/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/8/2022.

Đối với thỏa thuận lãi suất rút trước hạn tiền gửi trước ngày 01/8/2022, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã cam kết cho đến ngày đến hạn, chi trả, thanh toán của khoản tiền gửi hoặc thỏa thuận thực hiện theo Thông tư này.

Nếu còn vấn đề thắc mắc bạn đọc liên hệ: 1900.6192 để được giải đáp, hỗ trợ.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký thi thăng hạng viên chức năm 2022

Ngày 10/6/2022, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 2466/BNV-TCCB về việc tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức và thăng hạng viên chức.

Dự kiến, kỳ thi thăng hạng viên chức được tổ chức vào tháng 7/2022. Theo đó, tiêu chuẩn, điêu kiện đăng ký dự thi thăng hạng viên chức năm 2022 cụ thể như sau:

Điều kiện chung

- Đơn vị có nhu cầu.

- Được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm 2021.

- Được người đứng đầu đơn vị nhận xét có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật.

Viên chức thi thăng hạng lên chuyên viên chính

- Viên chức đang xếp lương chuyên viên, mã số 01.003.

- Đáp ứng yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của ngạch chuyên viên chính quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BNV.

- Phải có thời gian bổ nhiệm, xếp lương chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian xếp lương chuyên viên tối thiểu 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.

- Trong thời gian bổ nhiệm, xếp lương chuyên viên và tương đương đã chủ trì/tham gia nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác.

Viên chức thi thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II)

- Viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03.

- Đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên chính theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BGDĐT.

Riêng viên chức giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia: Ngoài các tiêu chuẩn trên, viên chức còn phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên theo điểm d khoản 2 Điều 13 Thông tư 01/2018/TT-BNV.

- Có thời gian giữ chức danh giảng viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu 09 năm đối với người có bằng thạc sĩ, đủ 06 năm đối với người có bằng tiến sĩ; trong đó phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng.

Viên chức thi thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp lưu trữ viên chính (hạng II)

- Viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp lưu trữ viên (hạng III), mã số V.01.02.02.

- Đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng của lưu trữ viên chính theo quy định tại Thông tư 13/2014/TT-BNV.

- Có thời gian giữ chức danh lưu trữ viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là đủ 09 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc).

Trong đó, phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh nghề nghiệp lưu trữ viên (hạng III) và đã tốt nghiệp đại học từ đủ 03 năm trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng.

Viên chức thi thăng hạng lên Kế toán viên chính 

- Viên chức đang xếp lương kế toán viên, mã số 06.031.

- Đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính theo quy định tại Thông tư số 77/2019/TT-BTC.

- Phải có thời gian bổ nhiệm, xếp lương kế toán viên hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).

Trong đó phải có ít nhất 01 năm xếp lương kế toán viên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng.

Viên chức dự thi thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên chính (hạng II)

- Viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III), mã số V.05.01.03.

- Đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng của nghiên cứu viên chính quy định tại Thông tư 08/2021/TT-BKHCN.

- Có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là đủ 09 năm.

Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng.

Công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như trên có quyền đăng ký dự thi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như người đứng đầu cơ quan, đơn vị về tính chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký dự thi.

Nếu còn vướng mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Từ 2023, thi đại học chỉ được cộng điểm ưu tiên khu vực trong 2 năm

Đây là một trong những quy định mới tại Quy chế tuyển sinh đại học ban hành kèm Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Cụ thể, về chính sách cộng điểm ưu tiên cho thí sinh xét tuyển đại học bằng điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông, Bộ Giáo dục quy định từ năm 2023, thí sinh chỉ được cộng điểm ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc trung cấp) và 01 năm kế tiếp.

Với quy định này, từ năm 2023, thí sinh tự do tham dự kỳ thì tốt nghiệp trung học phổ thông đến lần thứ 03 để lấy điểm xét tuyển đại học sẽ không được cộng điểm ưu tiên khu vực nữa.

Mức cộng điểm ưu tiên khu vực quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học như sau:

Khu vực

Mô tả khu vực và điều kiện

Điểm ưu tiên

Khu vực 1 (KV1)

Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

0,75

Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT)

Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3;

0,5

Khu vực 2 (KV2)

Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1).

0,25

Khu vực 3 (KV3)

Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương.

0

Nếu còn vướng mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Tư pháp-Hộ tịch
Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày 16/6/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 721/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Theo đó, trong giai đoạn từ 2022 - 2025, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở sẽ được cắt giảm, đơn giản hóa bằng cách:

- Bổ sung thêm cách thức nộp thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp cũng như góp phần rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục so với việc thực hiện thủ tục theo phương thức truyền thống.

- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan thuế, kho bạc, tài nguyên và môi trường, ngân hàng, bộ phận Một cửa hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán để cho phép thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính về đất đai trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu là hoàn toàn khả thi bởi các hệ thống thanh toán trực tuyến của cổng Dịch vụ công quốc gia; cơ sở dữ liệu thuế; hệ thống một cửa điện tử của 63 tỉnh, thành phố... đã sẵn sàng thực hiện.

Việc thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong các thủ tục hành chính về đất đai sẽ giúp cắt giảm thủ tục, chi phí, thời gian đi lại liên hệ với cơ quan thuế, ngân hàng, Bộ phận Một cửa hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.

Nếu còn vướng mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.