Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Ngày 31/01/2024, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 135/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như:
- Báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế của hệ thống chính trị thông qua danh mục vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị từ trung ương đến cấp xã trong quý I/2024.
- Hướng dẫn thực hiện vị trí việc làm trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị (trước ngày 31/3/2024).
- Xây dựng và trình Ban Bí thư ban hành Quyết định của Ban Bí thư về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội sau khi có Kết luận của Bộ Chính trị; tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, cơ quan liên quan xây dựng Tờ trình về các nội dung cụ thể của chế độ tiền lương mới, tác động khi cải cách tiền lương đến chính sách bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội.
Đồng thời, xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sau khi có Kết luận của Bộ Chính trị về các nội dung của chế độ tiền lương mới; tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng Báo cáo các nội dung cụ thể của chế độ tiền lương mới đối với khu vực doanh nghiệp, tác động khi cải cách tiền lương đến chính sách bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng và trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội.
Bên cạnh đó, xây dựng Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước; tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới (nếu có).
Xây dựng các văn bản quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội cho phù hợp với chế độ tiền lương mới.
Xem chi tiết nội dung Quyết định 135/QĐ-TTg
Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 đẻ được hỗ trợ.Ngày 02/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 11/2024/NĐ-CP về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Cụ thể, Nghị định này hướng dẫn về chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo Nghị quyết số 98/2023/QH15 như sau:
Miễn thuế TNDN
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế TNDN đối với khoản thu nhập này.
Các doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế TNDN quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Thời gian miễn thuế là 05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp phát sinh thuế TNDN phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực.
Sau khi Nghị quyết số 98 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế.Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế TNDN theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.
Miễn thuế TNCN
Trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế TNCN đối với khoản thu nhập này.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế TNCN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Nghị định 11/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/02/2024.
Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Ngày 05/02/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 12/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất và Nghị định 10/2023/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Nghị định 12/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 4, Điều 5 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP về phương pháp định giá đất và điều kiện áp dụng từng phương pháp đó.
Đồng thời, bổ sung Điều 5b về thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất. Theo đó, các thông tin về giá đất, giá thuê đất, giá thuê mặt bằng để áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thặng dư và xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất bao gồm:
- Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá,
- Giá đất đã thực hiện thủ tục về thuế tại cơ quan thuế hoặc đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai đối với các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Giá thuê đất, giá thuê mặt bằng;
Về quyết định giá đất cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể.
Nghị định 12/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/02/2024.Nếu có vướng mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 1016/CTBDU-TTHT ngày 12/01/2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp kỳ tính thuế năm 2023.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp kỳ tính thuế năm 2023 theo đúng quy định pháp luật, Cục Thuế Bình Dương hướng dẫn một số nội dung cần chú ý như sau:
Quyết toán thuế TNDN
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm: Khai quyết toán thuế TNDN năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Doanh nghiệp thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý.
Doanh nghiệp không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý.
Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khai thuế TNDN tại cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính.
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập.
Báo cáo tài chính
- Doanh nghiệp mở sổ sách kế toán theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp gồm các biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa mở sổ sách kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và vừa thực hiện các biểu mẫu sau:
+ Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên lục bao gồm:
Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01a-DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn lập Báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01b-DNN thay cho Mẫu số B01a-DNN.
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN).
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DNN
+ Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01-DNNKLT
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNNKLT
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DNN
+ Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01-DNSN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DNSN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN
Khi lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Xem đầy đủ hướng dẫn tại Công văn 1016/CTBDU-TTHT
Nếu có vướng mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Ngày 24/01/2024, Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã có Công văn 4852/CTHN-TTHT hướng dẫn về xuất hóa đơn đối với hộ kinh doanh.
Cụ thể, Cục Thuế Hà Nội hướng dẫn như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
+ Tại Khoản 5 Điều 51 quy định xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế:
“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
+ Tại Điều 91 quy định áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“...3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
- Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù:
“Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng; kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cung dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân....”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ký hợp đồng thuê nhà của hộ kinh doanh, cá nhân thì hộ kinh doanh, cá nhân không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử khi cho thuê tài sản.
Hồ sơ xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là hợp đồng thuê nhà và chứng từ trả tiền thuê nhà theo hướng dẫn tại điểm 2.5 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính:- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Xem chi tiết Công văn 4852/CTHN-TTHT
Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.Ngày 24/01/2024, Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn 4850/CTHN-TTHT về chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới.
Đối với vướng mắc về khoản chi hoa hồng môi giới, Cục Thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
...”
- Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ha (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được tìm mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty chi trả hoa hồng môi giới cho cá nhân không kinh doanh, không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% đối với thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.Trường hợp Công ty có các khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng ký hợp đồng dịch vụ môi giới không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. Đề nghị Công ty căn cứ các quy định của pháp luật và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, các đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế Thành phố Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Xem chi tiết Công văn 4850/CTHN-TTHTNếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
Mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng BHXH hay còn gọi là hệ số trượt giá được quy định tại Thông tư này như sau:
- Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong năm 2024 thì áp dụng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH theo bảng dưới đây:
Năm | Trước 1995 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 |
Mức điều chỉnh | 5,43 | 4,61 | 4,36 | 4,22 | 3,92 | 3,75 | 3,82 | 3,83 | 3,68 | 3,57 | 3,31 |
Năm | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Mức điều chỉnh | 3,06 | 2,85 | 2,63 | 2,14 | 2,0 | 1,83 | 1,54 | 1,41 | 1,33 | 1,27 | 1,27 |
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
|
|
Mức điều chỉnh | 1,23 | 1,19 | 1,15 | 1,12 | 1,08 | 1,07 | 1,03 | 1,0 | 1,0 |
|
|
Người tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong năm 2024 thì áp dụng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng như sau:
Năm | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
Mức điều chỉnh | 2,14 | 2,0 | 1,83 | 1,54 | 1,41 | 1,33 | 1,27 | 1,27 | 1,23 |
Năm | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 |
|
Mức điều chỉnh | 1,19 | 1,15 | 1,12 | 1,08 | 1,07 | 1,03 | 1,0 | 1,0 |
|
Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024. Các quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01/01/2024.
Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Ngày 30/01/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định 153/QĐ-NHNN công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2023.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ bao gồm:- Nghị định số 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cung ứng và sử dụng séc;
- Nghị định số 116/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền;
- Nghị định số 87/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền;
- Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ tiền Việt Nam;
- Quyết định số 20/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định mức giá trị của giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo...
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần bao gồm:
- Nghị định số 89/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế;
- Nghị định số 88/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
- Nghị định số 143/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
- Quyết định số 140/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tiền của nước có chung biến giới tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam...
Quyết định 153/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày ký.
Nếu có vướng mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.