Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn 16/2016/NĐ-CP quản lý và sử dụng vốn ODA
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2016/TT-BKHĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/08/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về đánh giá dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Cụ thể, việc đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện như sau: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động; Dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động; Ngoài ra, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác khi cần thiết.
Trong đó, chủ dự án chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc; Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động; Cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột xuất thuộc phạm vi quản lý.
Về chế độ báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án có nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, UBND cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ. Tất cả các chương trình, dự án đều phải báo cáo định kỳ theo quý, 6 tháng và cả năm; báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công; báo giám sát, đánh giá khi Điều chỉnh dự án; Báo cáo kết thúc chương trình, dự án.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/09/2016.
Từ ngày 16/9/2019, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2019/TT-BKHĐT.
Xem chi tiết Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT tại đây
tải Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số: 12/2016/TT-BKHĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2016 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài
_______________
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế đối ngoại;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định số 16/2016/NĐ-CP) theo quy định tại Khoản 1, Điều 66 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
Các nhà tài trợ nước ngoài được cụ thể hoá như sau:
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID), Quỹ Cô-oét, Quỹ Đầu tư Ả-rập, Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB).
Liên minh châu Âu (EU), Cao uỷ Liên hợp quốc về người tị nạn (UNHCR), Chương trình chung của Liên hợp quốc về Phòng chống HIV/AIDS (UNAIDS), Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Chương trình Định cư con người của Liên hợp quốc (UN-HABITAT), Chương trình Tình nguyện của Liên hợp quốc (UNV), Cơ quan của Liên hợp quốc về bình đẳng giới và nâng cao quyền năng cho phụ nữ (UN Women), Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Di cư quốc tế (IOM), Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Quỹ Nhi đồng của Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA), Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, lao và sốt rét, Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC), Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC).
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ XUẤT, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, trường hợp hồ sơ và nội dung chưa hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện hồ sơ và nội dung. Trong trường hợp Đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn hoặc không được lựa chọn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để cơ quan chủ quản có đề xuất chương trình, dự án được lựa chọn phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản đề nghị tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án. Đề xuất được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ quản.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm văn bản kèm theo Đề xuất chương trình, dự án của cơ quan chủ quản), Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan lấy ý kiến lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
Sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, trường hợp hồ sơ và nội dung chưa hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện hồ sơ và nội dung. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản về việc Thủ tướng Chính phủ cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
- Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản đề nghị tài trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án vốn vay và Đề xuất dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án. Đề xuất được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ quản.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định Đề xuất chương trình, dự án vốn vay được cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và chủ trương đầu tư dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án trong cùng một văn bản.
Việc xây dựng và trình duyệt đề xuất chương trình, dự án ô do cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô thực hiện. Các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án ô không cần thực hiện trình tự, thủ tục quyết định lựa chọn đề xuất dự án thành phần.
Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 15, 16, 17 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Điều 23, 24 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP và các nội dung liên quan đến vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau:
Trường hợp chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A: Không quá 30 ngày.
Trường hợp chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A: Không quá 20 ngày.
Thời gian thẩm định nội bộ của cơ quan chủ quản do người đứng đầu cơ quan chủ quản quy định.
Trường hợp chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A: Không quá 20 ngày.
Quyết định đầu tư do cấp có thẩm quyền ban hành để phê duyệt văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Nội dung chủ yếu của Quyết định đầu tư gồm:
Nội dung chủ yếu của Quyết định đầu tư gồm:
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Nhằm nâng cao tính phối hợp, lồng ghép và giảm chi phí quản lý trên cơ sở sử dụng năng lực, kinh nghiệm của bộ máy và các cán bộ quản lý dự án, cơ quan chủ quản và chủ dự án có thể sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.
Để áp dụng hình thức này, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành quyết định bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án để quản lý chương trình, dự án mới...
Hình thức chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án áp dụng phù hợp trong các trường hợp sau:
- Đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức đầu tư (kể cả vốn đối ứng) dưới 350.000 Đô-la Mỹ.
- Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 200.000 Đô-la Mỹ.
- Đối với chương trình, dự án khu vực, chương trình tiếp cận theo ngành, hỗ trợ ngân sách, phi dự án.
Khi tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.
Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án gửi văn bản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ công tác giám sát và phối hợp hoạt động quản lý chương trình, dự án.
Trường hợp nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, chủ dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị, cán bộ trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án.
Trường hợp nội dung văn kiện chương trình, dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và chủ dự án quản lý phần còn lại, cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.
Trường hợp chủ dự án không đủ năng lực để trực tiếp quản lý chương trình, dự án, trường hợp chương trình, dự án có tính đặc thù đã quy định việc thuê quản lý dự án từ bên ngoài tại điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án được thuê tư vấn có đủ năng lực để thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết giữa chủ dự án và tư vấn. Việc tuyển dụng được tiến hành theo quy định về đấu thầu áp dụng đối với dự án. Đối với hình thức này có thể áp dụng một trong các phương thức sau:
- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý một phần công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn được thuê quản lý dự án chịu trách nhiệm hoàn toàn với chủ dự án theo quy định của hợp đồng giữa hai bên. Chủ dự án là chủ tài khoản của dự án.
- Chủ dự án thuê tư vấn quản lý toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự án: Trong trường hợp này, tư vấn quản lý dự án phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp, là đại diện toàn quyền của chủ dự án, chịu mọi trách nhiệm thực hiện dự án được chủ dự án giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án.
Khi áp dụng các phương thức nêu trên, chủ dự án chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tư vấn quản lý dự án với nhà thầu, chính quyền địa phương và các bên có liên quan. Chủ dự án chỉ định một số cá nhân làm đầu mối thực hiện trách nhiệm giám sát này, trong đó tối thiểu phải có cán bộ đầu mối giám sát về quản lý và đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.
Mẫu Quyết định thành lập Ban quản lý dự án tại Phụ lục I của Thông tư này, trong đó các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án phải được bổ nhiệm dựa trên Điều khoản giao việc đối với từng chức danh.
Đối với Ban quản lý dự án đang hoạt động được giao quản lý chương trình, dự án mới, Giám đốc Ban quản lý dự án bổ sung và điều chỉnh các nhiệm vụ trong Quy chế đáp ứng nhiệm vụ được giao, trình cơ quan chủ quản quyết định.
Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án, chủ dự án phải có văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ trực thuộc tham gia quản lý, thực hiện chương trình, dự án.
Ban quản lý dự án được phép sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật hoặc con dấu của cơ quan chủ quản, chủ dự án theo quy định của cơ quan chủ quản, chủ dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án.
Ban quản lý dự án được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và (hoặc) ngoại tệ của chương trình, dự án tại Ngân hàng thương mại và (hoặc) tại Kho bạc Nhà nước đối với từng nguồn vốn của dự án phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án được trích từ nguồn vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án quy định tại Điều 48 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP về vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án hoặc sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết thúc chương trình, dự án, Ban quản lý dự án phải lập và gửi chủ dự án Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án để chủ dự án trình cơ quan chủ quản. Báo cáo kết thúc chương trình, dự án được lập dựa trên Báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dự án theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Ban quản lý dự án bàn giao các tài sản được chủ dự án giao quản lý cho chủ dự án theo quy định của pháp luật.
Sau khi Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc bàn giao các tài sản cho chủ dự án đã hoàn thành, người quyết định đầu tư ban hành Quyết định kết thúc chương trình, dự án. Người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án giải thể Ban quản lý dự án.
Trên cơ sở văn bản đề xuất của Ban quản lý dự án, người có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án ban hành văn bản cho phép gia hạn tối đa 06 tháng để Ban quản lý dự án tiếp tục hoàn thành các công việc còn lại và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban quản lý dự án duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.
Việc điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
- Đối với cấp cơ quan chủ quản: theo Mẫu TH 1 nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
- Đối với cấp chủ dự án: theo Mẫu TH 2 và Phụ đính TH 2.1 nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Việc lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP.
- Đối với cấp cơ quan chủ quản: theo Mẫu HN 1.1 và HN 1.2 nêu tại Phụ lục số III kèm theo Thông tư này.
- Đối với cấp chủ dự án: theo Mẫu HN 2 và Phụ đính HN 2.1 và HN 2.2 nêu tại Phụ lục số III kèm theo Thông tư này.
Đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Luật Đầu tư công và Điều 18 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP, trong đó:
Nội dung đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 81 của Luật Đầu tư công và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp các dự án có quy mô lớn, nội dung phức tạp, chủ dự án cần thuê tư vấn độc lập thực hiện đánh giá ban đầu.
- Đánh giá công tác chuẩn bị thực hiện, tổ chức, huy động các nguồn lực của Ban quản lý dự án để đảm bảo việc thực hiện chương trình, dự án theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra.
- Đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và đề xuất phương hướng giải quyết.
- Phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết đối với những vấn đề phát sinh do các nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung của một số hoạt động hoặc hạng mục công trình cho phù hợp tình hình thay đổi hoặc do điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân cư, điều kiện liên quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý của chủ dự án, Ban quản lý dự án).
Kết thúc đánh giá ban đầu chương trình, dự án, Ban quản lý dự án lập Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu trình chủ dự án.
- Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện với mục tiêu của chương trình, dự án.
- Đánh giá khối lượng, giá trị (giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và chất lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch tổng thể và hằng năm thực hiện của chương trình, dự án.
- Phát hiện và đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện trong quá trình thực hiện chương trình, dự án do các nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung một số hạng mục, hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế nơi thực hiện chương trình, dự án như điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân cư, điều kiện liên quan khác) hay do các nguyên nhân chủ quan (năng lực và cơ cấu tổ chức của chủ dự án, Ban quản lý dự án).
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và bảo đảm chất lượng đề ra trong thời gian còn lại hoặc giai đoạn tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, khuyến nghị điều chỉnh nội dung, tái cấu trúc dự án hoặc huỷ bỏ một số hoạt động, hạng mục công trình, phương án sử dụng vốn dư.
- Đánh giá công tác chuẩn bị và chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án.
- Đánh giá kết quả thực hiện chương trình, dự án, bao gồm: tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án; phân bổ vốn và giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án; các hoạt động, kết quả đầu ra và kết quả cuối cùng của chương trình, dự án; các lợi ích trực tiếp và gián tiếp do chương trình, dự án mang lại cho các đối tượng thụ hưởng và tác động của chương trình, dự án đối với nhóm người dân bị ảnh hưởng.
- Đánh giá các tác động của chương trình, dự án sau khi hoàn thành, bao gồm các tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ thuật, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
- Đánh giá tính bền vững của chương trình, dự án và các yếu tố đảm bảo.
- Kinh nghiệm và các bài học rút ra trong công tác chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện, thực hiện chương trình, dự án.
- Đưa ra các khuyến nghị cần thiết đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của chương trình, dự án.
- Thực trạng kinh tế, kỹ thuật của chương trình, dự án trong quá trình vận hành khai thác, sử dụng.
- Tác động của chương trình, dự án tới các mặt kinh tế - chính trị - xã hội.
- Tác động của chương trình, dự án tới môi trường sinh thái.
- Tác động của chương trình, dự án đối với các nhóm dân cư hưởng lợi trực tiếp và nhóm dân cư bị ảnh hưởng.
- Tính bền vững của chương trình, dự án.
- Đánh giá ý kiến của cộng đồng hưởng lợi và cộng đồng chịu tác động của chương trình, dự án.
- Những kinh nghiệm và bài học rút ra trong khâu thiết kế, tổ chức quản lý thực hiện và vận hành chương trình, dự án.
- Xác định tình trạng và bản chất những phát sinh ngoài dự kiến.
- Đánh giá ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, dự án, đến khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
- Đề xuất các giải pháp, các cơ quan có trách nhiệm xử lý và thời hạn thực hiện.
Chủ dự án có nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.
Báo cáo quý, 6 tháng và cả năm áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.
Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc quý, 20 ngày sau khi kết thúc năm, chủ dự án phải gửi Báo cáo quý về tình hình thực hiện chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 1 trong Phụ lục IV của Thông tư này về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Riêng Biểu Phụ đính GSĐG 1.1 chỉ gửi một lần trong kỳ báo cáo quý đầu tiên và chỉ phải gửi lại khi có thay đổi trong điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Đối với báo cáo gửi nhà tài trợ nước ngoài, ngoài bản tiếng Việt kèm theo bản tiếng Anh, trừ khi có thoả thuận khác.
Đối với các chương trình, dự án không có các nội dung liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo vệ môi trường không phải lập Biểu Phụ đính GSĐG 1.6 và Biểu Phụ đính GSĐG 1.7.
Báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.
Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công 15 ngày theo Mẫu IV-GSĐG 2 quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.
Chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo trước khi điều chỉnh dự án theo Mẫu IV-GSĐG 3 quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Báo cáo kết thúc dự án áp dụng đối với tất cả các chương trình, dự án.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, chủ dự án phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu IV-GSĐG 4 trong Phụ lục IV của Thông tư này tới cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ nước ngoài, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ dự án thành phần thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp dụng như đối với chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này. Báo cáo gửi về cơ quan chủ quản dự án thành phần, chủ chương trình, dự án ô. Chủ chương trình, dự án ô chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các dự án thành phần trong các báo cáo chung của chương trình, dự án ô và thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này.
Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp dụng như đối với chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 20 ngày sau khi kết thúc quý, 30 ngày sau khi kết thúc năm cơ quan chủ quản phải lập và gửi Báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, kết quả thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu IV-GSĐG 5 trong Phụ lục IV của Thông tư này bằng văn bản và bản điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cập nhật trực tuyến vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương trình, dự án, phi dự án trong giai đoạn chuyển tiếp từ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được xử lý như sau:
Đối với trường hợp chương trình, dự án, phi dự án đã có Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP có sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi với nội dung của Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ, thực hiện theo quy định về điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương đầu tư tại Điều 21 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Các Tổng Công ty nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử của Bộ KH&ĐT; - Công báo; - Lưu: VT, KTĐN ( ). |
BỘ TRƯỞNG
|
Phụ lục I
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 8 năm 2016)
(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN HOẶC CHỦ DỰ ÁN) Số: ......../QĐ- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …, ngày… tháng… năm….. |
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Ban quản lý dự án (Tên Chương trình, Dự án)
_________________
(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN HOẶC CHỦ DỰ ÁN)
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số ......./2016/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ (tên văn bản) số....... ngày...... tháng..... năm quyết định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của (Cơ quan chủ quản);
Căn cứ vào Quyết định số.......... ngày..... tháng.... năm.... của (Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án) hoặc Quyết định số ngày..... tháng.... năm.... của (Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án) (trong trường hợp thực hiện hoạt động trước về việc thành lập trước Ban QLDA) (Tên Chương trình, dự án);
Căn cứ Quyết định số...... ngày....... tháng.... năm.... của (Cơ quan có thẩm quyền) về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của (Chủ dự án);
Xét đề nghị của (Thủ trưởng cơ quan đơn vị được giao thực hiện chương trình, dự án với vai trò Ban QLDA) về việc thành lập Ban Quản lý dự án (Ban QLDA),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban QLDA (Tên chương trình, dự án và viện trợ phi dự án bằng tiếng Việt và tiếng Anh) do (tên nhà tài trợ) tài trợ. Chương trình, dự án và viện trợ phi dự án có tổng vốn (vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng), thực hiện trong thời gian từ ngày.... tháng.... năm.... đến ngày.... tháng.... năm....
Điều 2. Ban QLDA có nhiệm vụ quản lý thực hiện chương trình, dự án và viện trợ theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và nguồn lực nêu trong văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (hoặc Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền trong trường hợp Ban QLDA được thành lập trong khuôn khổ các hoạt động thực hiện trước) và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và viện trợ phi dự án.
Điều 3. Ban QLDA được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại, được phép sử dụng con dấu riêng (hoặc sử dụng con dấu của Cơ quan chủ quản hoặc Chủ dự án) để phục vụ cho việc chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện án (trong khuôn khổ các hoạt động thực hiện trước) và thực hiện chương trình, dự án và viện trợ phi dự án.
Điều 4. Bổ nhiệm Ông/Bà........... là Giám đốc Ban QLDA.
Điều 5. Bổ nhiệm Ông/Bà.......... là Phó Giám đốc Ban QLDA (nếu có).
Điều 6. Bổ nhiệm Ông/Bà.......... là Kế toán trưởng hoặc Cán bộ phụ trách kế toán của chương trình, dự án.
Điều 7. Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA (Tên Chương trình, Dự án) trình (Cơ quan chủ quản hoặc Chủ dự án) phê duyệt trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi Quyết định này có hiệu lực.
Điều 8. Thời hạn hoạt động của Ban QLDA
Ban QLDA giải thể theo Quyết định của (Cơ quan chủ quản hoặc Chủ dự án) kể từ ngày báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc xử lý tài sản của Ban QLDA đã hoàn thành.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giám đốc Ban QLDA, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan; - Lưu: VT,... |
CƠ QUAN CHỦ DỰ ÁN |
Phụ lục II
MẪU QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 8 năm 2016)
(Tên cơ quan chủ quản) Số: |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........…, ngày… tháng… năm….. |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ sở pháp lý
Việc thành lập Ban QLDA căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau:
a) Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và Thông tư số ......./2016/TT-BKHĐT........ ngày..... tháng..... năm.... của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản, chủ dự án.
c) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với trường hợp Ban QLDA được thành lập trong khuôn khổ các hoạt động thực hiện trước).
d) Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, phi dự án của cấp có thẩm quyền.
e) Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và các khoản vay ưu đãi của chương trình, dự án, phi dự án (nếu có).
g) Quyết định thành lập Ban QLDA của cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án.
Điều 2. Thông tin chung về chương trình, dự án, phi dự án
a) Tên chương trình, dự án, phi dự án.
b) Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ.
c) Mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương trình, dự án, phi dự án.
d) Thời gian bắt đầu và kết thúc chương trình, dự án, phi dự án.
đ) Tổng vốn của chương trình, dự án, phi dự án (ODA viện trợ không hoàn lại, ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng).
e) Nguồn vốn và cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án, phi dự án.
Điều 3. Thông tin về Ban QLDA
a) Tên giao dịch của Ban Quản lý dự án: ..............
b) Địa chỉ: ..............
c) Điện thoại: ..............
d) Fax: ..............
đ) E-mail: ..............
e) Số tài khoản: .............. (nếu có)
Kho bạc Nhà nước: .......................
Ngân hàng thương mại: ................
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án, phi dự án
Điều 6. Quản lý quá trình chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án, phi dự án
Điều 7. Thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng
Điều 8. Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân
Điều 9. Công tác hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
Điều 10. Công tác theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án, phi dự án
Điều 11. Công tác nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án, phi dự án
Điều 12. Các nhiệm vụ đặc thù
Điều 13. Một số nhiệm vụ khác do cơ quan chủ quản, chủ dự án giao
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 14. Cơ cấu tổ chức Ban QLDA
Điều 15. Giám đốc Ban QLDA
Điều 16. Nhân sự của Ban QLDA
Điều 17. Chế độ đãi ngộ của Ban QLDA
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Các nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án, phi dự án không được quy định cho Ban QLDA trong Quy chế này sẽ do cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc (Chủ dự án) có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm đề xuất với (Chủ dự án) xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ QUẢN |