Quyết định 4070/QĐ-BQP 2024 giảm tiền sử dụng đất, thuê đất quốc phòng đợt 2 của năm 2021, 2022
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 4070/QĐ-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4070/QĐ-BQP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Hải Sản |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/09/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm hơn 162 tỷ tiền sử dụng, thuê đất quốc phòng cho các đơn vị, doanh nghiệp
Ngày 11/9/2024, Bộ Quốc phòng đã ra Quyết định 4070/QĐ-BQP giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 2 của năm 2021, năm 2022 và đợt 1 của năm 2023 cho các đơn vị, doanh nghiệp và Công ty cổ phần. Dưới đây là các nội dung chính:
1. Giảm hơn 162 tỷ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng cho các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và Công ty cổ phần. Trong đó:
- Giảm gần 04 tỷ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 2 năm 2021.
- Giảm hơn 08 tỷ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 2 năm 2022.
- Giảm hơn 150 tỷ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 1 năm 2023.
Sau khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định, các đơn vị, doanh nghiệp đã nộp đủ số tiền phải nộp của năm 2021, 2022, 2023 mà cao hơn số phải nộp thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng phải nộp của năm tiếp theo hoặc được hoàn trả.
2. Trường hợp các đơn vị, doanh nghiệp, Công ty cổ phần đã nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền đúng thời hạn quy định nhưng qua kiểm tra hồ sơ còn thiếu hoặc chưa nộp tiền thì có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng tạm tính phải nộp của năm 2021, 2022, 2023 (nếu có) và báo cáo đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ hoàn chính hồ sơ, gửi về Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng ban hành Quyết định giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đợt tiếp theo).
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 4070/QĐ-BQP tại đây
tải Quyết định 4070/QĐ-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG _____________ Số: 4070/QĐ-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM _____________________ Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 2 của năm 2021, năm 2022
và đợt 1 của năm 2023 cho các đơn vị, doanh nghiệp và Công ty cổ phần
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội; số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về đối tượng được miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19;
Căn cứ Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19;
Căn cứ Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023;
Căn cứ Thông tư số 58/2021/TT-BQP ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện quy định về thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính/BQP tại Văn bản số: 5654/CTC-QLCS ngày 20 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 2 của năm 2021, năm 2022 và đợt 1 của năm 2023 cho các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ và Công ty cổ phần, tổng số tiền là 162.602.665.931 đồng (Bằng chữ: Một trăm sáu mươi hai tỷ, sáu trăm linh hai triệu, sáu trăm sáu mươi lăm nghìn, chín trăm ba mươi mốt đồng), trong đó:
- Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 2 của năm 2021 là 3.986.219.210 đồng (Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo);
- Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 2 của năm 2022 là 8.321.350.185 đồng (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo);
- Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 1 của năm 2023 là 150.295.096.536 đồng (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo).
Đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ và Công ty cổ phần chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Quốc phòng về thông tin và nội dung đề nghị giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng. Trường hợp đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ và Công ty cổ phần đã có quyết định được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng tại Điều 1 Quyết định này nhưng qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có kết luận không thuộc trường hợp được giảm thì phải hoàn trả số tiền đã giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP và khoản 5 Điều 12 Thông tư số 58/2021/TT-BQP.
Sau khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đợt 2 của năm 2021, năm 2022 và đợt 1 của năm 2023, trường hợp đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ và Công ty cổ phần đã nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng phải nộp của năm 2021, năm 2022, năm 2023 nếu có phát sinh thừa (cao hơn số phải nộp) thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng phải nộp của năm tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư số 58/2021/TT-BQP.
Điều 2. Đối với các trường hợp Cục Tài chính/BQP nhận được hồ sơ đề nghị giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng của các đơn vị, doanh nghiệp, Công ty cổ phần đúng thời hạn quy định tại các Quyết định: số 27/2021/QĐ-TTg, số 01/2023/QĐ-TTg, số 25/2023/QĐ-TTg và các Văn bản: Số 4566/BQP-TC, số 766/BQP-TC, số 4528/BQP-TC nhưng qua kiểm tra hồ sơ còn thiếu so với quy định tại các Quyết định và các văn bản nêu trên hoặc các đơn vị, doanh nghiệp, Công ty cổ phần chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng tạm tính phải nộp của năm 2021, năm 2022, năm 2023 về Bộ Quốc phòng (tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc nhà nước): Các đơn vị, doanh nghiệp, Công ty cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng tạm tính phải nộp của năm 2021, năm 2022, năm 2023 (nếu có) về Bộ Quốc phòng (tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước) và báo cáo đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ hoàn chỉnh hồ sơ, gửi về Cục Tài chính/BQP để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng (đợt tiếp theo) của năm 2021, năm 2022 và năm 2023.
Điều 3. Giao Cục Tài chính/BQP chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng:
- Đề nghị các cơ quan, đơn vị quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc văn bản (chỉ đạo) của cấp có thẩm quyền về việc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng trong các đợt tiếp theo của năm 2021, năm 2022 và năm 2023.
- Rà soát kỹ các đối tượng được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo đúng quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
- Căn cứ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng đã xác định tại các quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất hoặc phương án xử lý (bao gồm cả tiếp tục thực hiện và chấm dứt thực hiện) và phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng phải nộp của năm 2021, năm 2022 và năm 2023 theo quy định tại Nghị quyết số 132/2020/QH14, Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, Thông tư số 58/2021/TT-BQP, Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và đề nghị của đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ và Công ty cổ phần báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định điều chỉnh và giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quốc phòng (đợt tiếp theo) của năm 2021, năm 2022 và năm 2023.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành:
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các Tổng cục, Cục trưởng Cục Tài chính, Cục trưởng Cục Kinh tế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Đ/c Bộ trưởng (để b/c); - Các đ/c Thủ trưởng Bộ và CN TCCT; - Các đầu mối trực thuộc Bộ; - Cổng TTĐT BQP; - C41, C23, C54, C64, C51, C46; - Vụ Pháp chế, Kiểm toán/BQP; - Lưu: VT, THBĐ. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Vũ Hải Sản |
LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…