Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Khánh Hòa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 29/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 29/2014/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đức Vinh |
Ngày ban hành: | 21/12/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 29/2014/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 29/2014/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nha Trang, ngày 21 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
-------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 992/TTr-STNMT-GĐBTTĐC ngày 16 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
- Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bản Quy định ban hành kèm theo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009; Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011;
- Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi một số nội dung quy định tại các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi một số nội dung tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009;
- Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định về mức trích kinh phí và một số mức chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành quy định về trình tự lập, thẩm định và phê duyệt phương án tổng thể, phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng tiền đối với thời gian sử dụng còn lại của đất thu hồi. Số tiền bồi thường được tính theo công thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Trường hợp không có hồ sơ chứng minh bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP thì thực hiện phân chia tiền bồi thường đất theo Điểm a Khoản này.
Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì người sử dụng đất được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại. Quy định bồi thường như sau:
a1) Trường hợp đất ở đủ điều kiện bồi thường thì mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường của trường hợp thu hồi đất ở có cùng vị trí; diện tích đất tính bồi thường là diện tích đất thực tế nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
Trường hợp trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất cũng được bồi thường. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường của trường hợp thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
a2) Trường hợp không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định hiện hành thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định cho từng trường hợp theo khảo sát và đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; mức hỗ trợ tối đa bằng 30% mức bồi thường của trường hợp thu hồi loại đất đó tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
Mức bồi thường thiệt hại được tính căn cứ vào mức độ bị hạn chế thực tế của thửa đất bị ảnh hưởng do xây dựng công trình có hành lang an toàn so với thửa đất có cùng vị trí, mục đích sử dụng tương đương nhưng không bị ảnh hưởng bởi xây dựng công trình có hành lang an toàn công trình; giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định cụ thể mức bồi thường thiệt hại cho từng dự án theo khảo sát và đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng tối đa bằng 50% mức bồi thường của trường hợp thu hồi đất cùng vị trí, mục đích sử dụng đối với đất đủ điều kiện bồi thường; đối với đất trong hành lang an toàn nhưng không đủ điều kiện bồi thường thì không được bồi thường hỗ trợ.
Quy định về diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Tại đô thị: Diện tích đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng hai mươi lăm mét vuông (25 m2) với chiều sâu và bề rộng lô đất phải lớn hơn hoặc bằng ba mét (3 m).
- Tại nông thôn: Diện tích đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng bốn mươi mét vuông (40 m2) với chiều sâu và bề rộng lô đất phải lớn hơn hoặc bằng bốn mét (4 m).
Sau khi Nhà nước thu hồi và bồi thường thì phần diện tích đất thu hồi này sẽ giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nếu đất thuộc khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch phát triển đô thị.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tại địa phương để kiểm tra và xác nhận phần diện tích đất nông nghiệp còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện sản xuất.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình sinh hoạt vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo diện tích thiệt hại thực tế của nhà ở công trình bị tháo dỡ và phần chi phí để hoàn thiện lại nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương trước khi bị tháo dỡ.
Giá trị của nhà ở, công trình bằng (=) Diện tích bị thiệt hại nhân (x) Đơn giá xây dựng mới của loại nhà ở, công trình tương đương.
Đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình sinh hoạt và chi phí hoàn thiện nhà ở công trình sinh hoạt tại Khoản này do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Mức bồi thường bằng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại cộng (+) với khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó, nhưng tổng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (=) Diện tích bị thiệt hại nhân (x) Đơn giá xây dựng mới của loại nhà ở, công trình tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành
Trường hợp Bộ quản lý chuyên ngành chưa ban hành đơn giá cụ thể thì áp dụng đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Cụ thể cách tính như sau:
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo thời gian sử dụng đất còn lại, cụ thể:
Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại dưới một (01) năm: Không tính.
Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại từ một (01) năm đến dưới năm (05) năm: Tính bằng 05% giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại từ năm (05) năm đến dưới mười (10) năm: Tính bằng 10% giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại từ mười (10) năm trở lên: Tính bằng 15% giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
Thời gian tròn mười hai (12) tháng mới được tính một (01) năm.
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình do cơ quan chuyên ngành về xây dựng tại địa phương xác định theo các quy định hiện hành.
- Khoản tiền bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại, tính như quy định tại Điểm a Khoản này.
Mức bồi thường bằng giá trị hiện có của phần diện tích phải tháo dỡ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; chi phí để sửa chữa hoàn thiện phần còn lại của nhà, công trình được tính theo quy định hiện hành.
Tùy theo tính chất của nhà, công trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ quan thẩm định như sau:
- Nhà, công trình bị giải toả từ hai phần ba (2/3) diện tích xây dựng trở lên mà phần còn lại có diện tích xây dựng nhỏ hơn 30 m2;
- Nhà, công trình bị giải tỏa một phần có ranh giải tỏa cắt dọc theo chiều dài nhà mà chiều ngang của nhà còn lại nhỏ hơn 2,5 m;
- Nhà, công trình bị giải tỏa một phần, phần còn lại không thể sử dụng được theo mục đích thiết kế (được cơ quan chuyên ngành xây dựng xác định).
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ thì không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100%;
- Được cơ quan quản lý (không phải cơ quan có thẩm quyền) cho phép thì hỗ trợ 70%.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì chủ sở hữu tài sản hợp pháp được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Cụ thể:
b1) Nếu công trình xây dựng trên đất thu hồi (tài sản) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì đơn vị bị ảnh hưởng phải di dời lập phương án di dời đến trụ sở khác hoặc lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b2) Trường hợp các tổ chức được giao nhà, công trình thuộc sở hữu nhà nước mà cho người khác thuê thì đơn vị đó tự giải quyết chấm dứt và thanh lý hợp đồng cho thuê. Người thuê không được xét bồi thường, hỗ trợ.
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV, đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường, hỗ trợ thực hiện 01 lần do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt như sau:
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Các trường hợp thuộc đối tượng và điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì thực hiện mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và định kỳ chi trả tiền hỗ trợ như sau:
Đối với các trường hợp đăng ký nộp thuế khoán thì cơ quan thuế căn cứ mức khoán để xác nhận các khoản thu nhập sau thuế 3 năm liền kề theo các quy định hiện hành của từng ngành nghề kinh doanh để làm cơ sở hỗ trợ ổn định sản xuất.
Thời gian hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế của từng dự án để định kỳ chi trả tiền hỗ trợ phù hợp, đảm bảo ổn định đời sống, an sinh cho người được hỗ trợ.
Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ như sau:
- Trường hợp nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức mà chỉ là thành viên trong hộ và đứng tên chủ sử dụng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì diện tích được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy định này nhưng diện tích được hỗ trợ không quá hạn mức được giao đất nông nghiệp theo tiêu chuẩn của mỗi cá nhân trực tiếp sản xuất được giao đất tại địa phương có đất thu hồi. Hạn mức giao đất nông nghiệp theo tiêu chuẩn của mỗi cá nhân nêu tại Điểm này do địa phương xác định bằng mức phân bổ diện tích đất nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp tại mỗi địa phương.
- Trường hợp nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng là chủ hộ và chủ sử dụng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ như Khoản 1 Điều 16 Quy định này.
- Trường hợp nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức và không đứng tên chủ hộ, chủ sử dụng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì không được hỗ trợ.
- Nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm theo Khoản 2 Điều 16 Quy định này.
Hỗ trợ bằng tiền bằng hai (2) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập danh sách các đối tượng trong độ tuổi lao động tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, chuyển đổi nghề và phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội của tỉnh lập phương án đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng này theo quy định. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập, phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo dạy nghề.v
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp theo hình thức Nhà nước tạo điều kiện cho thuê đất sản xuất, kinh doanh tại các khu vực có quy hoạch phù hợp hoặc ưu tiên các vị trí thuận lợi khi giao đất tái định cư (nếu đủ điều kiện giao đất tái định cư). Đối tượng này được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề như trường hợp tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này.
Hộ gia đình, cá nhân thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy định này; người được hỗ trợ phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà cho thuê. Chỉ hỗ trợ đối với trường hợp có thời gian thuê nhà từ sáu (06) tháng trở lên.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. (Đất công ích được quy định tại Điều 132 của Luật Đất đai).
Người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà có hợp đồng thuê đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Các trường hợp không thuộc đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống tại Điều 14 Quy định này thì được hỗ trợ như sau:
- Người có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn 01 (một) năm trở lên và vợ hoặc chồng của người này.
- Trẻ em mới sinh là con của những người có tên trong hộ khẩu.
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học tập (tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề), chấp hành xong hình phạt tù hoặc cải tạo nay trở về nơi ở cũ (những đối tượng này trước đây đã có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ giải tỏa).
- Không hỗ trợ ổn định đời sống đối với người mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau ngày quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai hoặc sau ngày có thông báo thu hồi đất (nếu khu vực đó chưa có quy hoạch xây dựng).
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở, không còn chỗ ở nào khác, đã bàn giao mặt bằng giải tỏa; trong thời gian chờ giao đất hoặc nhà tái định cư thì được bố trí vào nhà ở tạm, hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà, công trình sau thời điểm thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường chi phí di chuyển tài sản, chỉ được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường chi phí di chuyển theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e Khoản 1 Điều 12 Quy định này.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định bị thu hồi một phần diện tích đất đang sử dụng được hỗ trợ kinh phí đo vẽ, chỉnh lý biến động đất đai trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai hiện nay.
Mức hỗ trợ căn cứ theo diện tích đất còn lại; đơn giá đo vẽ, phí và lệ phí chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiền hỗ trợ kinh phí chỉnh lý biến động được phê duyệt trong phương án bồi thường hỗ trợ và chi trả cho cơ quan thực hiện chỉnh lý biến động về đất đai.
CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
Việc bồi thường bằng đất ở tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở đối với các trường hợp tại Khoản 1, 2 và 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu nhận lô đất ở tái định cư nhưng có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở tái định cư thì thực hiện việc bán, cho thuê nhà ở tái định cư quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 quy định về quản lý và phát triển nhà ở tái định cư của Chính phủ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu về đất tái định cư nhưng có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở tái định cư (nếu địa phương có nhà ở tái định cư) thì thực hiện việc bán, cho thuê nhà ở tái định cư theo quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư được quy định như sau:
Giá đất thị trường tại khu tái định cư là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm giao đất theo quy định hiện hành (áp dụng cho các trường hợp không đủ điều kiện được giao đất ở tái định cư).
- Trường hợp lô đất ở thu hồi có diện tích bằng lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư thì lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư tính theo giá đất tái định cư, lô đất giao thêm tính theo giá thị trường tại thời điểm giao đất.
- Trường hợp lô đất ở thu hồi có diện tích lớn hơn lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư (nhưng nhỏ hơn tổng diện tích giao theo tiêu chuẩn tái định cư và diện tích được giao thêm) thì phần diện tích đất giao bằng với diện tích đất ở bị thu hồi tính theo giá đất tái định cư; phần diện tích lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi, tính theo giá thị trường tại thời điểm giao đất và được tính cho thửa đất giao thêm.
- Các phường thuộc thành phố Nha Trang: Sáu mươi (60) triệu đồng;
- Các xã thuộc thành phố Nha Trang; các phường thuộc thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và thị trấn các huyện ở đồng bằng: Bốn mươi lăm (45) triệu đồng;
- Các xã thuộc khu vực đồng bằng còn lại và thị trấn hai huyện miền núi (huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh): Ba mươi lăm (35) triệu đồng;
- Các xã thuộc hai huyện miền núi (huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh) và các thôn miền núi, xã miền núi của huyện đồng bằng: Hai mươi lăm (25) triệu đồng.
- Trường hợp nhận đất ở tại khu tái định cư thì được hỗ trợ chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư được giao và số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng giá trị suất tái định cư được giao không quá giá trị của suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Trường hợp không có nhu cầu nhận đất ở tại khu tái định cư thì được hỗ trợ chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này và số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(KHOẢN 2 ĐIỀU 33 NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP)
Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan cùng cấp có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thời gian thẩm định tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định đến thời điểm cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao. Ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc, Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc, Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi đất, Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế trong trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 Luật Đất đai.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về những nội dung quy định tại Điều 27 Quy định này thuộc phạm vi của ngành theo phân cấp.
Các cơ quan liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng về các lĩnh vực chuyên ngành của mình khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về những nội dung do mình thực hiện.
Chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1, 2 Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Đối với dự án đã có Quyết định thu hồi đất hoặc (Thông báo thu hồi đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ) nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, được áp dụng quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai, các Thông tư của các Bộ hướng dẫn thực hiện các Nghị định của Chính phủ và các quy định về xử lý chuyển tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
UBND TỈNH KHÁNH HÒA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:..../STNMT | Khánh Hòa, ngày..... tháng..... năm 2014 |
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; |
Thực hiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 27 Quyết định số...../2014/QĐ-UBND ngày...../...../2014 quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Sở Xây dựng hướng dẫn một số mẫu biểu (phụ lục) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh như sau:
- Phụ lục 1: Giấy xác nhận của UBND xã (phường, thị trấn) về thửa đất thu hồi để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Phụ lục 2: Biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường giải tỏa
- Phụ lục 3: Bản tự kê khai của người bị thu hồi đất
- Phụ lục 4: Bản cam kết của người bị thu hồi đất
- Phụ lục 5: Bản kê chi phí đầu tư vào đất
- Phụ lục 6:
+ Phụ lục 6.1: Công văn báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
+ Phụ lục 6.2: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
+ Phụ lục 6.3: Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tái định cư
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
(Đính kèm các biểu mẫu thực hiện).
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
Phụ lục 1
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:..../XN-UBND | ...................., ngày..... tháng..... năm 20.... |
GIẤY XÁC NHẬN
Về thửa đất thu hồi để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tên dự án, công trình:
Căn cứ Quyết định số...../2014/QĐ-UBND ngày...../...../2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ Thông báo thu hồi đất số.......................... ngày.................................. của Ủy ban nhân
dân............................................................... ,về việc thu hồi đất để thực hiện dự án:
Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
Xác nhận tình trạng sử dụng đất đối với đất bị thu hồi của:
Hộ gia đình, cá nhân:
Địa chỉ:
* Thời gian thường trú hoặc tạm trú tại địa phương:
- Số Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn:......................... ;
- Ngày cấp:............................................ ; Cơ quan cấp:......................... ;
- Số nhân khẩu hiện có:.......................... ; Ngày chuyển đến:
I. Trường hợp không có giấy tờ hợp lệ, không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng đất hoặc có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất
1. Về nguồn gốc đất
+ Nguồn gốc (ghi rõ do thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho của ai, do khai hoang, hay do lấn chiếm đất công, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác):
+ Thời điểm sử dụng đất (ghi rõ thời điểm bắt đầu sử dụng của thửa đất, nếu không xác định được thì ghi theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được):
+ Tổng diện tích đất (ghi rõ diện tích tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, nếu không xác định được thì ghi theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được):
+ Khuôn viên, ranh giới thửa đất:
Đông giáp:......................................................................... , dài:........... m;
Tây giáp:............................................................................ , dài:........... m;
Nam giáp:.......................................................................... , dài:........... m;
Bắc giáp:............................................................................ , dài:........... m.
+ Loại đất (ghi đầy đủ các loại đất, diện tích, vị trí từng loại đất trong thửa đất, nếu không xác định được diện tích, vị trí thì ghi đầy đủ tên các loại đất đã hình thành tại thời điểm hình thành nguồn gốc của thửa đất):
2. Quá trình sử dụng đất
+ Những thay đổi về diện tích đất, khuôn viên, ranh giới thửa đất (ghi rõ thay đổi, biến động về diện tích, thời điểm, nguyên nhân tăng, giảm diện tích; thay đổi, biến động về khuôn viên, ranh giới):
+ Những thay đổi về loại đất (ghi rõ nội dung thay đổi loại đất, diện tích, thời điểm, nguyên nhân thay đổi từng loại đất):
II. Tình hình tranh chấp đối với thửa đất (ghi rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện tại có lấn chiếm, tranh chấp với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào không ?):
III. Trường hợp diện tích đất thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với diện tích đất thực tế đang sử dụng
- Diện tích đất theo giấy tờ:................................................................... m2;
- Diện tích đất thực tế đang sử dụng:.................................................... m2;
- Diện tích đất chênh lệch tăng hoặc giảm:............................................ m2;
- Nguồn gốc tăng hoặc giảm do:
- Thời điểm tăng hoặc giảm từ ngày...../...../200.....; loại đất:
IV. Trường hợp địa chỉ thửa đất thực tế đang sử dụng khác với địa chỉ thể hiện trên giấy tờ
- Địa chỉ thửa đất theo giấy tờ:
- Địa chỉ thửa đất thực tế đang sử dụng:
Nay đổi thành địa chỉ:
(Hai địa chỉ nêu trên thực tế là cùng một thửa đất)
V. Các loại giấy tờ, tài liệu, người làm chứng làm căn cứ xác nhận các nội dung trên
-
-
-
Nội dung xác nhận trên đây chỉ để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Thông báo số.................................................................................................. /TB-UBND ngày...../...../20....., không có giá trị sử dụng vào các mục đích khác./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH |
--------------------------------------------
Phần hướng dẫn:
Mục I. Dùng để xác nhận trong trường hợp không có giấy tờ hợp lệ theo quy định, không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng hoặc có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng nhưng không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng thì không ghi vào Mục I này (gạch /).
Mục II. Xác nhận cho tất cả các trường hợp bị thu hồi đất.
Mục III. Xác nhận trong trường hợp diện tích đất thể hiện trong giấy tờ về quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp không có sự chênh lệch diện tích thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất thực tế đang sử dụng hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì không ghi vào Mục III này (gạch /).
Mục IV. Xác nhận trong trường hợp địa chỉ thể hiện trên giấy tờ và địa chỉ thửa đất bị thu hồi có sự thay đổi. Trường hợp không có sự thay đổi thì không ghi vào Mục IV này (gạch /).
Phụ lục 2
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:..../UBND-...... | ...................., ngày..... tháng..... năm 20.... |
BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG GIẢI TỎA
Dự án:
Hạng mục:
Căn cứ Quyết định số...../2014/QĐ-UBND ngày...../...../2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ
Hôm nay vào lúc.....giờ.....phút ngày...../...../20..... tại hiện trường, chúng tôi tiến hành kiểm kê khối lượng bị thiệt hại do thu hồi đất của:
I. Thành phần tham gia
1. Đại diện Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
- Ông (Bà):....................................................... ; Chức vụ:
- Ông (Bà):....................................................... ; Chức vụ:
- Ông (Bà):....................................................... ; Chức vụ:
2. Đại diện UBND xã
- Ông (Bà):....................................................... ; Chức vụ:
- Ông (Bà):....................................................... ; Chức vụ:
3. Đại diện tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân bị thu hồi đất
- Ông (Bà):
- Ông (Bà):
II. Xác nhận khối lượng, diện tích đất và tài sản trên đất bị thu hồi theo hiện trạng sử dụng đất được kiểm kê như sau:
1. Đất: (Ghi rõ diện tích bị thu hồi,diện tích còn lại của từng thửa và hiện trạng đang sử dụng).Cụ thể:
- Thửa 1:
- Thửa 2:
2. Nhà và vật kiến trúc: (Ghi rõ diện tích, cấu trúc từng loại nhà vật kiến trúc; phần diện tích còn lại nhà và vật kiến trúc. Nếu nhà giải tỏa một phần phải ghi đầy đủ kết cấu hiện trạng phần bị giải tỏa để làm cơ sở cho việc bồi thường phần hoàn thiện công trình)
3. Cây trồng: (Ghi rõ tên các loại cây trồng và phân loại)
4. Sơ họa (nếu cần):
III. Hồ sơ nhà, đất đính kèm: (Nếu giải tỏa một phần nộp bản photo công chứng, nếu giải tỏa toàn bộ phải nộp bản gốc)
IV. Ý kiến của đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về các nội dung trên đây và đề nghị (nếu có)
Biên bản làm xong lúc.....giờ.....phút ngày...../...../20..... đã được đọc lại cho mọi người cùng nghe, thống nhất với các nội dung trên và đồng ký tên. Biên bản được lập thành 02 bản, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giữ 01 bản; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tài sản kiểm kê giữ 01 bản./.
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ (Ký, ghi rõ họ tên) | TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ (Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) (Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, HỘ GIA DÌNH, CÁ NHÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
...................., ngày..... tháng..... năm 20....
BẢN TỰ KÊ KHAI
Kính gửi: | - Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)........................; |
Tôi tên:................................................................... , năm sinh:
Chứng minh nhân dân số:.................................... , cấp ngày:............... , tại:
Địa chỉ thường trú:
Là cá nhân, hoặc đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án
Kê khai về đất và tài sản trên đất bị thu hồi để xét bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Đất
1.1 Tổng số thửa đất bị ảnh hưởng:
(Thống kê diện tích từng thửa và hiện trạng sử dụng)
Cụ thể:
- Thửa 1:
- Thửa 2:
- Thửa 3:
1.2. Diện tích đất nông nghiệp xâm canh (nếu có) ở đâu ?:
2. Nhà và vật kiến trúc
- Thống kê: Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng các loại nhà và các công trình khác trên đất:
3. Cây trồng
Thống kê: Số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích:
4. Số nhân khẩu, lao động trong gia đình
Thống kê:
- Số nhân khẩu
+ Đăng ký thường trú kể từ ngày...................... tháng................. năm
+ Tạm trú tại địa phương kể từ ngày..................... tháng..................... năm
- Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động:
- Số nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động:
- Nguyện vọng tái định cư:
- Nguyện vọng chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có):
5. Số lượng mồ mả phải di dời (ghi rõ số mộ xây, mộ đất và các loại kiến trúc khác):
Nguyện vọng của gia đình về việc di dời mồ mả:
(Ghi rõ tự nhận tiền để tự di dời hoặc đề xuất tổ chức thực hiện bồi thường sử dụng kinh phí bồi thường thuê cơ quan chức năng di dời)
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của mình trước pháp luật./.
| NGƯỜI TỰ KÊ KHAI (Ký và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
...................., ngày..... tháng..... năm 20....
BẢN CAM KẾT
Tôi tên:................................................................... , năm sinh:
Chứng minh nhân dân số:.................................... , cấp ngày:............... , tại:
Địa chỉ thường trú:
Là cá nhân hoặc đại diện tổ chức, hộ gia đình:....................................................... có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Tiền bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất:............................... đồng
2. Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:.............................................. đồng
3. Các khoản hỗ trợ khác:................................................................. đồng
Tổng số tiền:..................................................................................... đồng
Viết bằng chữ:
Gia đình chúng tôi cam kết giải tỏa và giao trả mặt bằng toàn bộ diện tích bị thu hồi (tại Quyết định số.......... ngày..... tháng..... năm 20..... của UBND............... ....................) cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trước ngày..... tháng..... năm 20..... Nếu quá thời hạn trên, gia đình chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ (Ký và ghi rõ họ, tên, đóng dấu) | NGƯỜI CAM KẾT (Ký và ghi rõ họ, tên) |
Phụ lục 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
...................., ngày..... tháng..... năm 20....
BẢN KÊ KHAI CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
Kính gửi: | - Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)........................; |
Tôi tên:................................................................... , năm sinh:
Địa chỉ thửa đất bị thu hồi:
Là cá nhân, hoặc đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án
Kê khai về các loại chi phí đầu tư vào đất để xét bồi thường, hỗ trợ gồm:
Chi phí san lấp mặt bằng; chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ, rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
1. Quá trình đầu tư vào đất
- Nguồn gốc sử dụng đất và hiện trạng (về vị trí, chiều sâu, loại đất như cát, sét, thịt, đá cuội hay bùn...):
- Diện tích đất:.......................... Thời gian bắt đầu sử dụng đất:
Thời gian sử dụng đất còn lại:
2. Kê khai cụ thể (kèm theo các chứng từ nếu có)
Các mốc thời gian đầu tư chi phí vào đất; khối lượng; số tiền mua, địa điểm mua, thời gian mua.
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của mình trước pháp luật.
| NGƯỜI TỰ KÊ KHAI (Ký và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục 6.1
UBND.............................. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:..../............ | ...................., ngày..... tháng..... năm......... |
Kính gửi:...................................................
Thực hiện nội dung quy định tại Điều 32 Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, (ban hành kèm theo Quyết định số...../2014/QĐ-UBND ngày...../...../2014 của UBND tỉnh),........................................... kính báo cáo......................... như sau:
1. Tổng quát về tình hình thực hiện
- Công tác thu hồi đất.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Tiến độ thực hiện (nhanh/chậm/lý do).
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Số đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các nội dung khiếu nại, tố cáo (giá bồi thường, chính sách, thủ tục...) và tình hình giải quyết ở địa phương.
2. Nêu khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân (nếu có)
- Liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định chung.
- Trình tự, thủ tục quy định hiện hành về (thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
- Hồ sơ về đất đai.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Công tác tổ chức thực hiện.
3. Kiến nghị
Từ kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc nêu trên để có đề xuất hướng giải quyết cụ thể.
Nơi nhận: | TM (KT)................................... .................................................. |
Phụ lục 6.2
ỦY BAN NHÂN DÂN........................
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ - NĂM…
TT | Tên dự án | Diện tích đất thu hồi (m2) | Số trường hợp bị thu hồi đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) | Số tiền bồi thường, hỗ trợ (đơn vị tính triệu đồng) |
|
| ||||||||
Tổng diện tích đất thu hồi của dự án | Đất ở | Đất phi nông nghiệp | Đất nông nghiệp | Tổng số | Hộ gia đình | Tổ chức | Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án | Bồi thường, hỗ trợ về đất | Bồi thường, hỗ trợ về tài sản | Hỗ trợ khác | Ghi chú | |||
| 1 | 2 = 3+4+5 | 3 | 4 | 5 | 6=7+8 | 7 | 8 | 9=10…+13 | 10 | 11 | 12 | 13 |
|
I | Tình hình thực hiện dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A | Dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước | 116.000,00 | 14.000,00 | 12.000,00 | 90.000,00 | 208 | 200 | 8 | 118.400 | 110.400 | 4.000 | 4.000 |
|
|
1 | Dự án A. Tổng diện tích, trường hợp, số tiền phải báo cáo chính xác theo dự án đầu tư đã phê duyệt | 58.000,00 | 7.000,00 | 6.000,00 | 45.000,00 | 104 | 100 | 4 | 59.200 | 55.200 | 2.000 | 2.000 | Xong |
|
- | Đợt 1 (diện tích, số trường hợp, số tiền phải báo cáo chính xác theo phương án chi tiết đã phê duyệt) | 22.000,00 | 5.000,00 | 2.000,00 | 15.000,00 | 51 | 50 | 1 | 27.850 | 25.200 | 1.150 | 1.500 | Xong |
|
- | Đợt 2 | 36.000,00 | 2.000,00 | 4.000,00 | 30.000,00 | 53 | 50 | 3 | 31.350 | 30.000 | 850 | 500 | Xong |
|
- | Đợt…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đợt….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B (tương tự dự án A) | 58.000,00 | 7.000,00 | 6.000,00 | 45.000,00 | 104 | 100 | 4 | 59.200 | 55.200 | 2.000 | 2.000 | Chưa xong |
|
| Đợt 1 | 22.000,00 | 5.000,00 | 2.000,00 | 15.000,00 | 51 | 50 | 1 | 27.850 | 25.200 | 1.150 | 1.500 | Xong |
|
| Đợt 2 | 36.000,00 | 2.000,00 | 4.000,00 | 30.000,00 | 53 | 50 | 3 | 31.350 | 30.000 | 850 | 500 | Chưa xong |
|
| Đợt…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đợt….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B | Dự án có vốn ngoài ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| (Tương tự Mục A) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Kế hoạch thực hiện thời gian tới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Trên đây là ví dụ minh họa để các đơn vị lập báo cáo phải thể hiện đầy đủ số liệu ở các hạng mục, nhằm phản ánh đúng thực tế của từng dự án.
| Lãnh đạo đơn vị |
| ...................., ngày..... tháng..... năm........... Người lập biểu |
Phụ lục 6.3
ỦY BAN NHÂN DÂN........................
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ - NĂM…
TT | Tên khu tái định cư | Bố trí tái định cư bằng đất (m2) | Bố trí tái định cư bằng nhà (m2) | Số hộ được cấp đất (nhà) tái định cư | Hỗ trợ tái định cư | Ghi chú |
| |||||
Tổng diện tích đất | Tổng số lô (thửa) | Vị trí trong khu đất TĐC | Tổng diện tích nhà | Tổng số căn hộ | Vị trí trong khu nhà TĐC | Số hộ được hỗ trợ TĐC | Số tiền hỗ trợ chênh lệch (triệu đồng) | |||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
|
I | Tình hình xây dựng các khu tái định cư | 25.000 | 250 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Khu tái định cư A: Tổng diện tích, số lô TĐC, vị trí lô TĐC phải báo cáo chính xác theo dự án đầu tư (phương án tổng thể) đã phê duyệt | 15.000 | 150 | 1,2,3… |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Khu tái định cư B | 10.000 | 100 | 1,2,3… |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | ………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Tình hình bố trí tái định cư cho các dự án | 4.200 | 42 |
|
|
|
| 42 | 1 | 5 |
|
|
1 | Dự án A, bố trí tái định cư trên khu tái định cư B (diện tích, số lô đất TĐC, số trường hợp TĐC, số tiền phải báo cáo chính xác theo phương án chi tiết đã phê duyệt) | 2.200 | 22 |
|
|
|
| 22 | 1 | 5 |
|
|
- | Đợt 1 | 2.000 | 20 | 1,2,3 |
|
|
| 20 | 1 | 5 |
|
|
- | Đợt 2 | 200 | 2 | 1 |
|
|
| 2 |
|
|
|
|
- | Đợt…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B (tương tự dự án A) | 2.000 | 20 |
|
|
|
| 20 |
|
|
|
|
- | Đợt 1 | 1.000 | 10 | 2 và 3 |
|
|
| 10 |
|
|
|
|
- | Đợt 2 | 300 | 3 | 1 |
|
|
| 3 |
|
|
|
|
- | Đợt…. | 700 | 7 | 2 |
|
|
| 7 |
|
|
|
|
III | Kế hoạch thực hiện khu tái định cư trong thời gian tới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Ví dụ minh họa trên để các đơn vị báo cáo đúng số liệu, nếu cần giải thích thêm thì bổ sung tại phần ghi chú.
| Lãnh đạo đơn vị |
| ...................., ngày..... tháng..... năm........... Người lập biểu |