Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 8961/BTC-QLCS 2024 xin ý kiến đối với hồ sơ dự thảo bãi bỏ một số Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 8961/BTC-QLCS
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 8961/BTC-QLCS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Bùi Văn Khắng |
Ngày ban hành: | 22/08/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 8961/BTC-QLCS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH __________ Số: 8961/BTC-QLCS V/v xin ý kiến đối với hồ sơ dự thảo | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 18/01/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ; Bộ Tài chính dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bãi bỏ một số Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (đính kèm).
Thực hiện quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tài chính đề nghị Quý cơ quan nghiên cứu, có ý kiến tham gia gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) trước ngày 15 tháng 9 năm 2024 để tổng hợp, hoàn thiện dự thảo Quyết định theo quy định.
(Dự thảo Quyết định được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ,
Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính)
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ quan./.
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng Hồ Đức Phức (để báo cáo); - Văn phòng Bộ; - Vụ Pháp chế; - Lưu: VT, QLCS. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng |
BỘ TÀI CHÍNH _________________ Số: /TTr-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
TỜ TRÌNH
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
______________
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tài chính kính trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016, khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024, khoản 4 Điều 18, khoản 7 Điều 19, khoản 6 Điều 39, khoản 4 Điều 40 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 18/01/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ, Bộ Tài chính đã thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính đất đai do Bộ Tài chính xây dựng thì có 09 Quyết định do Thủ tướng Chính phủ ban hành có nội dung quy định về miền, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không còn phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) nhưng chưa có căn cứ pháp lý để xác định hết hiệu lực theo quy định tại pháp luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nên về nguyên tắc, các văn bản này vẫn được xác định là “còn hiệu lực” nhưng để bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và quy định về hiệu lực của văn bản thì việc ban hành văn bản để bãi bỏ toàn bộ 09 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là cần thiết.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 151 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3, khoản 48 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm 2020):
“- Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
- Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương.”
Từ tình hình trên, Bộ Tài chính kính trình Thủ tướng Chính phủ 09 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần được bãi bỏ toàn bộ (Chi tiết 09 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần bãi bỏ tại Phụ lục kèm theo Tờ trình này).
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM
1. Mục đích
Chấm dứt hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung không còn phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024) nhưng chưa có căn cứ pháp lý để xác định hết hiệu lực theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.
2. Quan điểm xây dựng
- Rà soát, xác định chính xác những văn bản cần bãi bỏ.
- Tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) trong quá trình xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024).
III. QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO QUYẾT ĐỊNH
Bộ Tài chính đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục xây dựng dự thảo Quyết định bãi bỏ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan, cụ thể như sau:
- Bộ Tài chính đã xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ, trong đó giải trình về sự cần thiết, cơ sở pháp lý ban hành Quyết định bãi bỏ. Ngày …./…./2024, Bộ Tài chính đã có Công văn số …./BTC-QLCS gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với nội dung dự thảo Quyết định. Ngoài ra, dự thảo Quyết định đã được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự tác động.
- Trên cơ sở văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, văn bản thông báo của Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Tài chính đã hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định và có công văn số …/BTC-QLCS ngày…/…/2024 gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
- Ngày …/…/2024, Bộ Tư pháp có Báo cáo thẩm định số …./BCTĐ-BTP đối với hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định, Bộ Tài chính đã tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định theo đúng quy định.
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH
1. Về tên gọi văn bản
Tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định: “Tên gọi của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản”. Đồng thời, nội dung dự thảo Quyết định quy định việc bãi bỏ toàn bộ đối với 09 quyết định thuộc lĩnh vực tài chính đất đai và văn bản được bãi bỏ chỉ bao gồm Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Do đó, dự thảo xác định tên gọi Quyết định là “Bãi bỏ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Về bố cục, nội dung dự thảo Quyết định
2.1. Bố cục
Dự thảo được xây dựng trên cơ sở Mẫu số 39 mục III Phụ lục I “Mẫu văn bản quy phạm pháp luật bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật” ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Dự thảo Quyết định gồm 02 điều, cụ thể là:
- Điều 1: Quy định việc bãi bỏ toàn bộ 09 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các văn bản bãi bỏ được sắp xếp theo thời gian ban hành (từ văn bản ban hành trước đến văn bản ban hành sau); gồm:
1. Quyết định số 44/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất xây dựng công trình phụ trợ đường cao tốc quốc gia.
2. Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về miễn tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch.
3. Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn tiền sử dụng đất ở cho hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư.
4. Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
5. Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
6. Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
7. Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
8. Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
9. Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023.
- Điều 2: Quy định về điều khoản thi hành (Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành Quyết định). Theo đó: (1) Hiệu lực thi hành của Quyết định thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; (2) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2.2. Nội dung cơ bản và đánh giá tác động
Nội dung dự thảo Quyết định chỉ quy định bãi bỏ toàn bộ các Quyết định do Thủ tướng Chính phủ ban hành có nội dung không còn phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024), không quy định chính sách mới hay sửa đổi, bổ sung chính sách hiện có ưong các văn bản; do vậy, không làm phát sinh thêm nguồn nhân lực và tài chính trong triển khai, thi hành Quyết định sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Dự thảo Quyết định không có nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới và không quy định về thủ tục hành chính hoặc làm phát sinh thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
Trên đây là nội dung cơ bản của dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Hồ sơ gửi kèm theo: Dự thảo Quyết định; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp dự thảo Quyết định; Báo cáo thẩm định; Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Bộ Tư pháp về dự thảo Quyết định./.
Nơi nhận: - Như trên; - Phó Thủ tướng CP.... (để b/c); - Bộ trưởng Hồ Đức Phớc (để b/c); - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp; - Vụ Pháp chế; - Lưu: VT, QLCS (8b). | KT. BỘ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng |
BỘ TÀI CHÍNH _________________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
PHỤ LỤC
Danh mục các Quyết định do Thủ tướng Chính phủ ban hành được đề xuất bãi bỏ
Tổng số: 09 văn bản
STT | Tên văn bản | Lý do bãi bỏ | Cơ quan có liên quan | Ghi chú |
1. | Quyết định số 44/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất xây dựng công trình phụ trợ đường cao tốc quốc gia. | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). |
|
|
2. | Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về miễn tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch. | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
|
3. | Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn tiền sử dụng đất ở cho hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư. | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). | Bộ Xây dựng |
|
4. | Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long. | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). | Bộ Xây dựng |
|
5. | Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). |
|
|
6. | Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
7. | Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
8. | Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
9. | Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 | Quyết định này không còn phù hợp với quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024). | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ___________ Số: /2024/QĐ-TTg
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2024 | |
Dự thảo |
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Bãi bỏ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
__________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định bãi bỏ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Bãi bỏ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
1. Quyết định số 44/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất xây dựng công trình phụ trợ đường cao tốc quốc gia.
2. Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về miễn tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch.
3. Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn tiền sử dụng đất ở cho hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư.
4. Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
5. Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
6. Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
7. Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
8. Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
9. Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước; - Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG |