Công văn 3268/TCT-CS 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3268/TCT-CS

Công văn 3268/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thu tiền sử dụng đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3268/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Thị Hà Giang
Ngày ban hành:21/07/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TNG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3268/TCT-CS
V/v: Chính sách thu tiền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.

Trả lời Công văn số 1427/CT-QLCKTTĐ ngày 27/4/2016 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về thu tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

+ Tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: “b) Đất trồng cây lâu năm”

+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 quy định nhóm đất phi nông nghiệp bao gm các loại đất sau đây: “a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;”

+ Tại Điểm d, e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 57 quy định:

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

e) Chuyển đt phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

+ Tại Khoản 6 Điều 103 quy định:

“Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.”

- Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:

“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tin sử dụng đt tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đt ở thì thu tin sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đt tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

- Theo hồ sơ gửi kèm, phần diện tích đất trồng cây lâu năm (266,8 m2) của hộ gia đình bà Trần Thị M được Ủy ban nhân dân huyện Việt Yên công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất tại Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 11/10/2013.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ gia đình bà Trần Thị Mỳ đã được Ủy ban nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BQ 790864 ngày 11/10/2013 với tổng diện tích đất 466,8 m2 trong đó: đất ở nông thôn 200 m2, đất trồng cây lâu năm 266,8 m2; Ngày 11/8/2015, hộ gia đình bà Mỳ có đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên theo hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số 745/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang; Ngày 11/9/2015, Ủy ban nhân dân huyện Việt Yên có Quyết định số 1175/QĐ-UBND đồng ý cho hộ gia đình bà Mỳ được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này theo hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số 745/2014/QĐ-UBND thì đối với phần diện tích đất trồng cây lâu năm (266,8 m2) được chuyển mục đích sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, cụ thể:

- Trường hợp phần diện tích đất 266,8 m2 được cấp có thẩm quyền xác định là đất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm): Khi chuyển sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyn mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp phần diện tích đất nêu trên được cấp có thẩm quyền xác định là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở: Khi chuyển sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyn mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Giang được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT
r - Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục Quản lý công sản;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b)
.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông báo 177/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp bố trí tái định cư các hộ dân bị ảnh hưởng bởi Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và tuyến giao thông kết nối T1, T2 vào Khu dân cư, tái định cư Lộc An - Bình Sơn thuộc Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Thông báo 177/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp bố trí tái định cư các hộ dân bị ảnh hưởng bởi Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và tuyến giao thông kết nối T1, T2 vào Khu dân cư, tái định cư Lộc An - Bình Sơn thuộc Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi