Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư liên tịch 09/2025 hướng dẫn thi hành Nghị quyết 205/2025 về Viện Kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền dân sự

Cơ quan ban hành: Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Dân tộc và Tôn giáo
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư liên tịch Người ký: Nguyễn Văn Tiến, Lê Quốc Hùng, Trịnh Thị Thủy, Nguyễn Văn Sinh, Võ Văn Hưng, Nguyễn Đức Thái, Nguyễn Sinh Nhật Tân, Y Vinh Tơr, Nguyễn Thanh Tú, Đỗ Thành Trung, Vũ Mạnh Hà, Lê Tiến Đạt, Trần Minh Khương
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/11/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Dân sự, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG

Viện Kiểm sát nhân dân có thể khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ nhóm dễ bị tổn thương

Ngày 03/11/2025,Thông tư liên tịch 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG  được ban hành bởi Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Dân tộc và Tôn giáo. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 205/2025/QH15 của Quốc hội về việc thí điểm cho phép Viện Kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền dân sự của các nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công. Đối tượng áp dụng bao gồm Viện kiểm sát, Tòa án, các chủ thể thuộc nhóm dễ bị tổn thương, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Nguyên tắc thực hiện

Việc khởi kiện và giải quyết vụ án dân sự công ích phải tuân thủ đúng quy định của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và các quy định pháp luật liên quan. Viện kiểm sát chỉ khởi kiện khi các chủ thể khác không thực hiện khởi kiện sau khi đã được thông báo. Việc phối hợp giữa Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan liên quan phải chặt chẽ để đảm bảo việc khởi kiện và giải quyết vụ án kịp thời, đúng pháp luật.

- Đối tượng và lĩnh vực được bảo vệ

Thông tư xác định các đối tượng và lĩnh vực được bảo vệ bao gồm người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, đầu tư công, tài sản công, lợi ích công trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, di sản văn hóa, an toàn thực phẩm và dược phẩm, và quyền lợi người tiêu dùng.

- Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin

Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ án dân sự công ích từ các nguồn khác nhau. Thông tin phải được ghi nhận và xử lý theo quy định, bao gồm việc xác minh, thu thập chứng cứ và thông báo cho các bên liên quan.

- Khởi kiện và thụ lý vụ án

Viện kiểm sát có quyền khởi kiện vụ án dân sự công ích và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tòa án có trách nhiệm thụ lý và giải quyết vụ án theo thẩm quyền được xác định trong Nghị quyết số 205/2025/QH15.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2026

Tải Thông tư liên tịch 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư liên tịch 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO -
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC -
THANH TRA CHÍNH PHỦ -

BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ XÂY DỰNG -
BỘ Y TẾ - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG -
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH -
BỘ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

__________

Số: 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2025

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 205/2025/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2025
của Quốc hội về việc thí điểm Viện kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ
quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công

___________________

 

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 87/2025/QH15;

Căn cứ Nghị quyết số 205/2025/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc thí điểm Viện kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công (sau đây gọi là Nghị quyết số 205/2025/QH15);

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo liên tịch ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 205/2025/QH15.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 205/2025/QH15 về các vấn đề sau đây:

1. Nguyên tắc thực hiện, thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ, khởi kiện, giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công (sau đây gọi là vụ án dân sự công ích); thi hành bản án, quyết định của Tòa án về bảo vệ lợi ích công.

2. Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát), Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án), người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan khi tiến hành các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Viện kiểm sát, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong việc khởi kiện và kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự công ích.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự công ích theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 205/2025/QH15; người tiến hành tố tụng của Tòa án được phân công giải quyết vụ án dân sự công ích.

3. Chủ thể thuộc nhóm dễ bị tổn thương bị xâm phạm quyền dân sự thuộc trường hợp Viện kiểm sát khởi kiện vụ án dân sự công ích để bảo vệ.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền dân sự của chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc lợi ích công.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, trách nhiệm khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và quy định khác của pháp luật, phù hợp với đối tượng, lĩnh vực được bảo vệ theo Nghị quyết số 205/2025/QH15.

6. Người tham gia tố tụng trong vụ án dân sự công ích sau khi Tòa án thụ lý vụ án.

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quy định tại khoản 4 Điều 2, Điều 9 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

Việc khởi kiện, giải quyết vụ án dân sự công ích quy định tại Nghị quyết số 205/2025/QH15 phải bảo đảm đầy đủ các nguyên tắc sau đây:

1. Tuân thủ đúng quy định của Nghị quyết số 205/2025/QH15, quy định của pháp luật tố tụng dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan không trái với Nghị quyết số 205/2025/QH15;

2. Viện kiểm sát chỉ khởi kiện vụ án dân sự công ích khi các chủ thể khác đã nhận được thông báo, kiến nghị khởi kiện của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 mà không có chủ thể nào khởi kiện;

3. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quy định tại Nghị quyết số 205/2025/QH15 để việc khởi kiện và giải quyết vụ án dân sự công ích kịp thời, đúng pháp luật;

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Một số đối tượng, lĩnh vực được bảo vệ theo Nghị quyết số 205/2025/QH15

1. “Người dân tộc thiểu số cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 là người thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xác định theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

2. “Đầu tư công” là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. “Tài sản công” là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

4. “Bảo vệ lợi ích công trong lĩnh vực đất đai” là bảo vệ chế độ sở hữu, chế độ quản lý và chế độ sử dụng đất công theo quy định của Luật Đất đai.

5. “Tài nguyên”gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, dữ liệu số và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

6. “Môi trường” là các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên, được bảo vệ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

7. “Hệ sinh thái” là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau, được bảo tồn và phát triển theo quy định của Luật Đa dạng sinh học.

8. “Di sản văn hóa” bao gồm di sản văn hóa vật thể, di sản văn hóa phi vật thể, thuộc sở hữu toàn dân, được xác lập, bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

9. “An toàn thực phẩm” là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người theo quy định của Luật An toàn thực phẩm.

10. “An toàn dược phẩm” là việc bảo đảm thuốc và nguyên liệu làm thuốc không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người theo quy định của Luật Dược.

11. “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 5. Trách nhiệm cung cấp thông tin về vụ án dân sự công ích

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, phát hiện thông tin về hành vi xâm phạm quyền dân sự của chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc lợi ích công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 nếu không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, trách nhiệm khởi kiện hoặc Viện kiểm sát.

2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm toán nhà nước, kiểm tra chuyên ngành gửi cho Viện kiểm sát nội dung kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán, tài liệu kiểm tra, tài liệu khác về hành vi xâm phạm quyền dân sự của chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc lợi ích công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 ngay khi kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán, tài liệu kiểm tra được công khai theo quy định của pháp luật.

Trường hợp kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán, kết quả kiểm tra có đưa ra biện pháp xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả nhưng cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền, trách nhiệm không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ và không có biện pháp xử lý nào khác thì cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm toán nhà nước, kiểm tra chuyên ngành thông báo ngay cho Viện kiểm sát để xem xét, thực hiện việc khởi kiện.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho Viện kiểm sát bằng các hình thức sau đây:

a) Trình bày, nộp tài liệu trực tiếp tại Viện kiểm sát;

b) Gửi văn bản cung cấp thông tin và tài liệu liên quan qua dịch vụ bưu chính đến Viện kiểm sát;

c) Gửi thư điện tử theo thông tin trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trang tin điện tử của Viện kiểm sát cấp tỉnh, khu vực;

d) Qua đường dây nóng của Viện kiểm sát được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trang tin điện tử của Viện kiểm sát cấp tỉnh, khu vực;

đ) Qua ứng dụng định danh quốc gia (VneID);

e) Sử dụng ứng dụng số phục vụ tiếp nhận thông tin vụ án dân sự công ích theo hướng dẫn trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4. Thông tin được cung cấp có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, nơi cư trú, làm việc của cá nhân cung cấp thông tin; tên, trụ sở của cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, người đại diện theo pháp luật của tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

b) Tên, nơi cư trú, làm việc của cá nhân có hành vi vi phạm; tên, trụ sở của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

c) Hành vi vi phạm;

d) Quyền dân sự của chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc lợi ích công bị xâm phạm và thiệt hại;

đ) Việc xử lý, giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (nếu có);

e) Đề nghị, kiến nghị Viện kiểm sát về việc xử lý.

5. Kèm theo thông tin được cung cấp, người cung cấp thông tin cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh (nếu có).

 

Chương II

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ XÁC MINH, THU THẬP
CHỨNG CỨ CỦA VỤ ÁN DÂN SỰ CÔNG ÍCH

 

Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ án dân sự công ích

1. Thông tin về vụ án dân sự công ích được tiếp nhận từ các nguồn quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 phải được ghi vào Sổ Tiếp nhận thông tin.

2. Viện kiểm sát tiếp nhận thông tin theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này phải lập biên bản tiếp nhận thông tin theo Mẫu số 01/DSCI được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

3. Viện kiểm sát tiếp nhận thông tin theo hình thức quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này và thông tin được cung cấp đúng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư liên tịch này, có trách nhiệm thông báo việc tiếp nhận thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ghi vào sổ Tiếp nhận thông tin. Việc thông báo có thể bằng văn bản theo Mẫu số 02/DSCI được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này hoặc gửi vào địa chỉ thư điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin.

4. Viện kiểm sát tiếp nhận thông tin về vụ án dân sự công ích mà thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển thông tin đến Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin biết theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông tin, Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm tra tính xác thực của sự việc, xem xét tài liệu, chứng cứ đã tiếp nhận, nếu thấy thông tin có căn cứ thì ghi vào sổ Thụ lý vụ việc dân sự công ích; nếu thông tin không có căn cứ thì kết thúc việc xử lý thông tin và ghi vào sổ Tiếp nhận thông tin và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin biết theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Viện kiểm sát có thẩm quyền thông báo tiến độ, kết quả xử lý, giải quyết thông tin về vụ án dân sự công ích theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Thẩm quyền kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ của Viện kiểm sát

1. Viện kiểm sát có thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự công ích khi tiếp nhận thông tin có quyền tự mình thực hiện hoặc phân công Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

2. Vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 thì Viện kiểm sát cấp dưới đã tiếp nhận thông tin chuyển vụ việc đến Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền khởi kiện hoặc Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền khởi kiện yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới chuyển vụ việc để Viện kiểm sát cấp trên thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ.

3. Vụ án dân sự công ích thuộc thẩm quyền khởi kiện của Viện kiểm sát cấp dưới thì Viện kiểm sát cấp trên đã tiếp nhận thông tin chuyển vụ việc để Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ.

4. Viện kiểm sát đang thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ án, vụ việc khác mà qua đó, phát hiện thông tin của vụ án dân sự công ích thì thẩm quyền kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ về vụ án dân sự công ích được xác định như sau:

a) Nếu Viện kiểm sát đó có thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự công ích thì cùng với việc xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ việc đang giải quyết có quyền thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ về vụ án dân sự công ích.

b) Nếu Viện kiểm sát đó không có thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự công ích thì chuyển thông tin của vụ án dân sự công ích đến Viện kiểm sát có thẩm quyền khởi kiện để thực hiện các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ.

Điều 8. Tiếp nhận, thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng

1. Viện kiểm sát tiếp nhận thông tin qua tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp. Việc giao nộp, tiếp nhận thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng được thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Viện kiểm sát có thể tự mình thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ thông qua việc sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vụ việc khác mà Viện kiểm sát đã hoặc đang kiểm sát, giải quyết. Việc sao chụp phải ghi rõ nguồn gốc tài liệu, chứng cứ, thời gian, địa điểm và người thực hiện.

3. Tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc khác có thể được sử dụng làm chứng cứ trong vụ án dân sự công ích.

Điều 9. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ

1. Viện kiểm sát ban hành quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý. Quyết định phải ghi rõ thông tin, tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, nơi cư trú, làm việc của cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thu thập, được lập theo Mẫu số 03/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu, chứng cứ phải thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết số 205/2025/QH15. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không loại trừ trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ.

Điều 10. Trưng cầu giám định

1. Viện kiểm sát có quyền quyết định trưng cầu giám định, trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, quyết định được lập theo Mẫu số 04/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Căn cứ, trình tự, thủ tục trưng cầu giám định, trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, quyền và nghĩa vụ của Viện kiểm sát khi trưng cầu giám định, trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự, quy định của Luật Giám định tư pháp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, chưa rõ ràng hoặc khi xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định bằng văn bản hoặc trực tiếp nghe người giám định trình bày về các nội dung cần thiết của kết luận giám định trước khi quyết định việc trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại.

Điều 11. Định giá tài sản

1. Viện kiểm sát có quyền quyết định định giá tài sản, định giá lại tài sản bằng việc thành lập Hội đồng định giá hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác định giá tài sản.

2. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản, định giá lại tài sản được thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự và pháp luật về định giá tài sản trong tố tụng dân sự. Quyết định được lập theo Mẫu số 05/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

3. Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác định giá tài sản phải ghi rõ trong văn bản yêu cầu về tài sản cần định giá, thời hạn hoàn thành việc định giá, theo Mẫu số 06/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

Điều 12. Trưng cầu ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn

1. Viện kiểm sát có thể trưng cầu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn bằng cách lấy ý kiến bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp. Văn bản trưng cầu ý kiến phải ghi rõ tên, địa chỉ của Viện kiểm sát trưng cầu; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu ý kiến; vấn đề cần trưng cầu ý kiến; hình thức trưng cầu; thời hạn hoàn thành; các yêu cầu cụ thể khác đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu và ý kiến chuyên môn, theo Mẫu số 07/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Viện kiểm sát có thể cung cấp tài liệu, vật chứng có liên quan để cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn tiến hành đánh giá, cho ý kiến.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn được Viện kiểm sát trưng cầu ý kiến có trách nhiệm đánh giá một cách độc lập, khách quan và bảo mật các thông tin liên quan đến tài liệu, vật chứng, quá trình và kết quả đánh giá; bảo quản nguyên trạng tài liệu, vật chứng; có ý kiến bằng văn bản, ký tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức), gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn yêu cầu. Trường hợp không thể gửi ý kiến đúng thời hạn thì thông báo cho Viện kiểm sát bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Việc trưng cầu ý kiến chuyên môn bằng hình thức trao đổi trực tiếp phải lập biên bản trao đổi, ghi rõ ý kiến của người đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có chuyên môn, có chữ ký của họ. Việc trao đổi có thể được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.

4. Trường hợp xét thấy ý kiến chuyên môn chưa đầy đủ, chưa rõ ràng hoặc khi xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu giải thích ý kiến chuyên môn bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi về các nội dung cần thiết.

Điều 13. Lấy lời khai, đối chất

1. Viện kiểm sát có thể lấy lời khai của người thuộc nhóm dễ bị tổn thương bị xâm phạm quyền dân sự, người đại diện hợp pháp của họ, người đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, người làm chứng, người có liên quan khác. Việc lấy lời khai thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự về lấy lời khai của đương sự, người làm chứng.

2. Khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các chủ thể quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát có thể tiến hành đối chất giữa những chủ thể có lời khai mâu thuẫn. Việc đối chất thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều 14. Xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Khi xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát quyết định việc xem xét, thẩm định tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, nơi xảy ra hậu quả thiệt hại, nơi có bất động sản bị thiệt hại hoặc địa điểm khác và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để người có liên quan biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó. Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ được lập theo Mẫu số 08/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Viện kiểm sát có thể yêu cầu đại diện ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, người có chuyên môn phối hợp thực hiện việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phối hợp theo yêu cầu của Viện kiểm sát.

3. Thủ tục xem xét, thẩm định tại chỗ thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự.

4. Viện kiểm sát có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã nơi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ, ngăn chặn hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

Điều 15. Kiểm tra, đánh giá hiện trường

1. Để phát hiện dấu vết của vi phạm, kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng, Viện kiểm sát có thể tiến hành kiểm tra nơi xảy ra vi phạm, nơi phát hiện vi phạm, nơi xảy ra hậu quả thiệt hại, có thể dựng lại hiện trường, tổ chức diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết.

Quyết định kiểm tra, đánh giá hiện trường được lập theo Mẫu số 09/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Khi kiểm tra, đánh giá hiện trường, phải tiến hành chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình, thu thập dấu vết của vi phạm, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả kiểm tra vào biên bản được lập theo Mẫu số 13/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

3. Việc kiểm tra, đánh giá hiện trường không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia và người khác.

4. Khi kiểm tra, đánh giá hiện trường, Viện kiểm sát có thể yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, người có chuyên môn phối hợp, mời người chứng kiến tham gia. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phối hợp theo yêu cầu của Viện kiểm sát.

Trường hợp cần thiết, người có hành vi vi phạm, người làm chứng, người có liên quan khác có thể tham gia.

5. Viện kiểm sát có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã nơi tiến hành kiểm tra, đánh giá hiện trường hỗ trợ, ngăn chặn hành vi cản trở việc kiểm tra, đánh giá hiện trường.

Điều 16. Ủy thác kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng

1. Viện kiểm sát đang thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự công ích có thể ra quyết định ủy thác để Viện kiểm sát khác thực hiện biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, vật chứng.

Quyết định ủy thác phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan, công việc cụ thể cần ủy thác, thời gian thực hiện ủy thác và được lập theo Mẫu số 18/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Viện kiểm sát được ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc được ủy thác trong thời hạn theo quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Viện kiểm sát đã ra quyết định ủy thác.

4. Trường hợp việc xác minh, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Viện kiểm sát thực hiện việc yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự để xác minh, thu thập theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp dân sự.

Điều 17. Đình chỉ, chấm dứt, phục hồi việc kiểm tra, xác minh

1. Viện kiểm sát ban hành quyết định đình chỉ việc kiểm tra, xác minh khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 205/2025/QH15, khoản 3 Điều 19 và khoản 3 Điều 20 của Thông tư liên tịch này.

2. Viện kiểm sát chỉ đình chỉ việc kiểm tra, xác minh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 khi người khởi kiện đã nộp đơn khởi kiện và được Tòa án thụ lý vụ án.

3. Sau khi đã đình chỉ việc kiểm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này mà xảy ra một trong các trường hợp sau đây thì Viện kiểm sát thụ lý lại vụ việc để tiến hành việc kiểm tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ:

a) Chủ thể đã khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích công rút đơn khởi kiện khi lợi ích công chưa được bảo vệ;

b) Chủ thể đã khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương rút đơn khởi kiện mà chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc người đại diện hợp pháp của họ không đồng ý, có văn bản đề nghị Viện kiểm sát khởi kiện và Viện kiểm sát xét thấy cần thiết phải khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền dân sự của họ.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức quản lý, phụ trách ngành, lĩnh vực được Viện kiểm sát kiến nghị khởi kiện theo Điều 20 của Thông tư liên tịch này có văn bản đề nghị được áp dụng biện pháp xử lý khác và được Viện kiểm sát đồng ý thì Viện kiểm sát theo dõi việc thực hiện. Nếu hành vi xâm phạm quyền dân sự của chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc lợi ích công đã chấm dứt và hậu quả đã được khắc phục thì Viện kiểm sát đình chỉ việc kiểm tra, xác minh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 205/2025/QH15. Nếu biện pháp xử lý khác không được thực hiện đúng hoặc không hiệu quả thì Viện kiểm sát tiếp tục tiến hành việc kiểm tra, xác minh.

5. Viện kiểm sát ban hành quyết định chấm dứt việc kiểm tra, xác minh khi Viện kiểm sát đã thụ lý vụ việc dân sự công ích mà chủ thể thuộc nhóm dễ bị tổn thương là đối tượng được bảo vệ chết, lợi ích công được bảo vệ không còn tồn tại.

6. Viện kiểm sát ban hành quyết định phục hồi việc kiểm tra, xác minh trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Viện kiểm sát gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Tài liệu, chứng cứ Viện kiểm sát đã thu thập trước khi đình chỉ việc kiểm tra, xác minh tiếp tục được sử dụng sau khi Viện kiểm sát phục hồi việc kiểm tra, xác minh.

7. Các quyết định nêu tại các khoản 1, 5 và 6 Điều này được lập theo các mẫu số 20/DSCI, 21/DSCI và 22/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

 

Chương III

THÔNG BÁO, KIẾN NGHỊ KHỞI KIỆN VÀ HỖ TRỢ KHỞI KIỆN

 

Điều 18. Yêu cầu chấm dứt vi phạm, áp dụng biện pháp để ngăn chặn, khắc phục hậu quả

1. Sau khi thụ lý vụ việc dân sự công ích, Viện kiểm sát ban hành quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc lợi ích công chấm dứt hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp để ngăn chặn, khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

2. Quyết định yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp để ngăn chặn, khắc phục hậu quả được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm ngay sau khi ban hành; có thể gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ Viện kiểm sát thu thập được về tính xác thực của sự việc, hành vi vi phạm, chủ thể có hành vi vi phạm, hậu quả thiệt hại xảy ra. Quyết định này được lập theo Mẫu số 19/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề Viện kiểm sát yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

3. Viện kiểm sát theo dõi, kiểm tra việc cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu thực hiện việc chấm dứt hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp để ngăn chặn, khắc phục hậu quả theo yêu cầu của Viện kiểm sát.

Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu không có văn bản trả lời hoặc có văn bản trả lời không chấp nhận thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát không đầy đủ, không hiệu quả mà không có lý do chính đáng thì Viện kiểm sát xem xét thực hiện việc thông báo khởi kiện hoặc kiến nghị khởi kiện quy định tại Điều 19, Điều 20 của Thông tư liên tịch này.

Điều 19. Thông báo khởi kiện

1. Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 23/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này cho chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương có quyền dân sự bị xâm phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ để họ khởi kiện vụ án dân sự theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

2. Hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 mà Viện kiểm sát không nhận được văn bản trả lời của chủ thể nêu tại khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát thực hiện việc kiến nghị khởi kiện theo quy định tại Điều 20 của Thông tư liên tịch này. Trường hợp chủ thể nêu tại khoản 1 Điều này có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức khác có quyền, trách nhiệm khởi kiện thực hiện khởi kiện thì Viện kiểm sát theo dõi và hỗ trợ khởi kiện khi có đề nghị.

3. Trường hợp Viện kiểm sát nhận được văn bản trả lời của chủ thể nêu tại khoản 1 Điều này về việc họ sẽ tự mình khởi kiện hoặc đề nghị không khởi kiện thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định đình chỉ việc kiểm tra, xác minh theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và khoản 2 Điều 17 của Thông tư liên tịch này.

4. Tài liệu về việc thông báo khởi kiện được đưa vào hồ sơ vụ án dân sự công ích.

Điều 20. Kiến nghị khởi kiện

1. Viện kiểm sát ban hành kiến nghị theo Mẫu số 24/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này với cơ quan, tổ chức quản lý, phụ trách ngành, lĩnh vực để khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 trong các trường hợp sau đây:

a) Không nhận được văn bản trả lời của chủ thể nêu tại khoản 1 Điều 19 của

Thông tư liên tịch này.

b) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Thông tư liên tịch này.

2. Hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 mà Viện kiểm sát không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức hoặc nhận được văn bản thể hiện cơ quan, tổ chức từ chối việc khởi kiện mà không có lý do chính đáng hoặc đề nghị Viện kiểm sát khởi kiện thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định khởi kiện vụ án dân sự công ích trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

3. Viện kiểm sát nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức đồng ý thực hiện khởi kiện thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định đình chỉ việc kiểm tra, xác minh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và khoản 2 Điều 17 của Thông tư liên tịch này.

4. Viện kiểm sát nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức đề nghị được áp dụng biện pháp xử lý khác thì Viện kiểm sát thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Thông tư liên tịch này. Trường hợp biện pháp xử lý khác không được thực hiện đúng hoặc không hiệu quả và cơ quan, tổ chức không khởi kiện thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định khởi kiện.

5. Viện kiểm sát có quyền thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý cơ quan, tổ chức được kiến nghị khởi kiện về việc cơ quan, tổ chức không khởi kiện mà không có lý do chính đáng hoặc đã đề nghị được áp dụng biện pháp xử lý khác, được Viện kiểm sát chấp nhận nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ.

Cơ quan, tổ chức cấp trên có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Viện kiểm sát, nêu rõ biện pháp xử lý trách nhiệm của cấp dưới nếu đồng ý với ý kiến của Viện kiểm sát; trường hợp không đồng ý với ý kiến của Viện kiểm sát thì nêu rõ lý do.

6. Tài liệu về việc kiến nghị khởi kiện được đưa vào hồ sơ vụ án dân sự công ích.

Điều 21. Hỗ trợ khởi kiện

1. Chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương có quyền dân sự bị xâm phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan, tổ chức quản lý ngành, lĩnh vực khởi kiện theo thông báo, kiến nghị của Viện kiểm sát quy định tại Điều 19, Điều 20 của Thông tư liên tịch này có thể đề nghị Viện kiểm sát đã thông báo, kiến nghị hỗ trợ khởi kiện.

Văn bản đề nghị Viện kiểm sát hỗ trợ khởi kiện phải nêu rõ biện pháp hỗ trợ được đề nghị, lý do cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện được biện pháp đó, theo Mẫu số 25/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Viện kiểm sát trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 26/DSCI của Thông tư liên tịch này cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị về việc hỗ trợ hoặc không hỗ trợ khởi kiện.

2. Viện kiểm sát hỗ trợ khởi kiện bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:

a) Cung cấp tài liệu, chứng cứ về vụ án dân sự công ích mà Viện kiểm sát đã thu thập được;

b) Hỗ trợ thực hiện các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại Điều 9 và Điều 12 của Thông tư liên tịch này;

c) Hướng dẫn về pháp luật tố tụng dân sự để thực hiện việc khởi kiện;

d) Cho ý kiến về các vấn đề có liên quan theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà Viện kiểm sát xét thấy cần thiết cho việc khởi kiện.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hỗ trợ khởi kiện, Viện kiểm sát gửi kết quả hỗ trợ khởi kiện theo quy định tại điểm a, c, d khoản 2 Điều này cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị; trường hợp hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì gửi ngay sau khi có kết quả.

4. Viện kiểm sát không hỗ trợ khởi kiện hoặc chấm dứt hỗ trợ khởi kiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có căn cứ xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ khởi kiện sẽ không khởi kiện;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện thay đổi, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện mà làm ảnh hưởng đến lợi ích công.

5. Viện kiểm sát không hỗ trợ khởi kiện hoặc chấm dứt hỗ trợ khởi kiện thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị và nêu rõ lý do.

6. Sau khi trả lời không hỗ trợ khởi kiện hoặc chấm dứt hỗ trợ khởi kiện, Viện kiểm sát có thể thực hiện việc khởi kiện nếu thuộc trường hợp theo quy định của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và Thông tư liên tịch này.

 

Chương IV

KHỞI KIỆN, THỤ LÝ, GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CÔNG ÍCH
VÀ THI HÀNH ÁN

 

Điều 22. Khởi kiện vụ án dân sự công ích

1. Trường hợp Viện kiểm sát khởi kiện, thời hạn Viện kiểm sát khởi kiện vụ án dân sự công ích được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và khoản 2, khoản 4 Điều 20 của Thông tư liên tịch này.

2. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới khởi kiện thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và khoản 2, khoản 4 Điều 20 của Thông tư liên tịch này, Viện kiểm sát cấp trên gửi quyết định phân công được lập theo Mẫu số 28/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và hồ sơ vụ án dân sự công ích cho Viện kiểm sát cấp dưới.

Viện kiểm sát được phân công ban hành quyết định khởi kiện vụ án dân sự công ích trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

3. Quyết định khởi kiện vụ án dân sự công ích có nội dung quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và theo Mẫu số 27/DSCI được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

4. Viện kiểm sát gửi quyết định khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ của vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị quyết số 205/2025/QH15; gửi bản sao quyết định khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho tổ chức, cá nhân bị kiện; gửi bản sao quyết định khởi kiện cho chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương có quyền dân sự bị xâm phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan, tổ chức quản lý ngành, lĩnh vực đã được Viện kiểm sát thông báo, kiến nghị khởi kiện nhưng không khởi kiện, Viện kiểm sát cấp trên đã phân công.

5. Viện kiểm sát khởi kiện vụ án dân sự công ích có quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, trừ các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Tự thỏa thuận với tổ chức, cá nhân bị kiện về việc giải quyết vụ án, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân bị kiện đồng ý thực hiện toàn bộ trách nhiệm theo yêu cầu khởi kiện của Viện kiểm sát và được Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

b) Nộp tạm ứng án phí, chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị quyết số 205/2025/QH15;

c) Thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị quyết số 205/2025/QH15;

d) Quyền, nghĩa vụ khác mà theo quy định của pháp luật người được bảo vệ phải tự mình thực hiện.

Điều 23. Yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Viện kiểm sát ban hành quyết định yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự đồng thời với việc khởi kiện hoặc trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự công ích.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, Tòa án ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát và nêu rõ lý do.

2. Viện kiểm sát ban hành quyết định yêu cầu Tòa án thay đổi, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có căn cứ quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

3. Viện kiểm sát ban hành quyết định yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tòa án áp dụng không đúng biện pháp khẩn cấp tạm thời Viện kiểm sát yêu cầu và không còn cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nữa;

b) Viện kiểm sát đình chỉ việc kiểm tra, xác minh;

c) Viện kiểm sát rút quyết định khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

4. Các quyết định nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được lập theo Mẫu số 29/DSCI ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

5. Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì việc bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì việc bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự công ích

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự công ích của Tòa án được xác định theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 19 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 trong phạm vi tại các tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm, cụ thể như sau:

1. Trường hợp bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau, trong đó có nơi đồng thời là nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi xảy ra hậu quả thiệt hại tại tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thì xác định Tòa án khu vực nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi xảy ra hậu quả thiệt hại có thẩm quyền xét xử vụ án.

2. Trường hợp nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi bị đơn có trụ sở không thuộc tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm nhưng nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi xảy ra hậu quả thiệt hại thuộc tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thì Tòa án khu vực nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi xảy ra hậu quả thiệt hại đó có thẩm quyền xét xử vụ án.

3. Trường hợp đối tượng bị thiệt hại là bất động sản tại các tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thì thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

Trường hợp bất động sản có ở nhiều nơi khác nhau và trong cùng một tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thì Viện kiểm sát có thể yêu cầu Tòa án khu vực nơi có một trong các bất động sản đó giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Trường hợp có bất động sản thuộc tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm, có bất động sản không thuộc tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thì Tòa án khu vực nơi có bất động sản thuộc tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Trường hợp bất động sản có ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau và đều thuộc tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thì Viện kiểm sát có thể yêu cầu Tòa án khu vực nơi có một trong các bất động sản đó giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

4. Trường hợp vụ án dân sự công ích được phát hiện qua nguồn thông tin quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 mà Tòa án khu vực đã hoặc đang giải quyết vụ án, vụ việc thuộc các tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm thì Tòa án khu vực thuộc các tỉnh, thành phố đó có thẩm quyền xét xử vụ án dân sự công ích.

5. Trường hợp vụ án dân sự công ích được phát hiện qua giải quyết vụ án, vụ việc ở cấp tỉnh thuộc các tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm hoặc cấp trung ương thì Tòa án khu vực thuộc các tỉnh, thành phố đó có thẩm quyền xét xử vụ án dân sự công ích.

6. Trường hợp Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tối cao khởi kiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 thì Tòa án khu vực có thẩm quyền xét xử vụ án dân sự công ích được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 25. Trách nhiệm thụ lý vụ án của Tòa án

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định khởi kiện của Viện kiểm sát và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án xử lý như sau:

a) Tiến hành thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

b) Thông báo ngay cho Viện kiểm sát đã khởi kiện nếu xét thấy vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

c) Đề nghị Viện kiểm sát bổ sung thông tin, tài liệu để làm rõ nội dung trong quyết định khởi kiện.

2. Trường hợp Viện kiểm sát và Tòa án không thống nhất được về thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Viện kiểm sát đã khởi kiện báo cáo ngay Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có ý kiến với Chánh án Tòa án cùng cấp. Chánh án Tòa án cùng cấp quyết định Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ án theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 205/2025/QH15 và Điều 24 của Thông tư liên tịch này.

Điều 26. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự công ích

1. Vụ án dân sự công ích do Viện kiểm sát khởi kiện thì Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án phải tham gia phiên tòa. Vụ án dân sự công ích do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện theo thông báo khởi kiện, kiến nghị khởi kiện của Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Viện kiểm sát khu vực kiểm sát xét xử theo thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự công ích phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu cần thiết) tham gia phiên tòa để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Trường hợp thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì Viện trưởng Viện kiểm sát phải ban hành quyết định và gửi ngay cho Tòa án.

Điều 27. Thẩm quyền kháng nghị; phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm

1. Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định của Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Viện kiểm sát kiểm sát xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự công ích phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu cần thiết) tham gia phiên tòa.

3. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phúc thẩm được gửi cho Tòa án trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.

Điều 28. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án về bảo vệ lợi ích công

1. Việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về bảo vệ lợi ích công được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

2. Khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân phải thi hành án, Viện kiểm sát xem xét, thống nhất với tổ chức, cá nhân phải thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về bảo vệ lợi ích công nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bản án, quyết định.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Thời hạn, địa điểm thực hiện Thông tư liên tịch, việc tiếp tục thực hiện khi Thông tư liên tịch hết hiệu lực mà vụ án dân sự công ích chưa kết thúc được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị quyết số 205/2025/QH15.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện

1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

2. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này 32 mẫu văn bản sử dụng trong việc khởi kiện vụ án dân sự công ích.

Quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự được áp dụng phù hợp với các hoạt động tố tụng khác của Viện kiểm sát trong việc khởi kiện vụ án dân sự công ích.

3. Hàng năm, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản đề nghị các cơ quan gửi báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 205/2025/QH15 và Thông tư liên tịch này để tổng hợp, báo cáo Quốc hội.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng kết và báo cáo kết quả khi kết thúc việc thực hiện Nghị quyết số 205/2025/QH15.

4. Quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung thì cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao để chủ trì, phối hợp với các cơ quan xem xét, hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN

 

 

 

 

Nguyễn Văn Tiến

 

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Đức Thái

KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN

 

 

 

 

Trần Minh Khương

 

 

KT. TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
PHÓ TỔNG THANH TRA

 

 

 

 

Lê Tiến Đạt

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Thượng tướng Lê Quốc Hùng

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Thanh Tú

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Đỗ Thành Trung

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Sinh Nhật Tân

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Văn Sinh

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

 

 

 

 

Vũ Mạnh Hà

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Võ Văn Hưng

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Trịnh Thị Thủy

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
THỨ TRƯỞNG

 

 

Y Vinh Tơr

 

 

Nơi nhận:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội;

- Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các cơ quan ký TTLT;

- Công báo;

- Lưu: VT, V9.

 

 

LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư liên tịch 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG của Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Dân tộc và Tôn giáo hướng dẫn thi hành Nghị quyết 205/2025/QH15 ngày 24/6/2025 của Quốc hội về việc thí điểm Viện Kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Nghị quyết 205/2025/QH15

Văn bản liên quan Thông tư liên tịch 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG

01

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 64/2025/QH15

02

Nghị quyết 205/2025/QH15 của Quốc hội về việc thí điểm Viện kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công

03

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 87/2025/QH15

04

Nghị quyết 205/2025/QH15 của Quốc hội về việc thí điểm Viện kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công

05

Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 của Quốc hội

văn bản cùng lĩnh vực

image

Thông tư liên tịch 09/2025/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-TTCP-BCA-BTP-BTC-BCT-BXD-BYT-BNNMT-BVHTTDL-BDTTG của Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Dân tộc và Tôn giáo hướng dẫn thi hành Nghị quyết 205/2025/QH15 ngày 24/6/2025 của Quốc hội về việc thí điểm Viện Kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×