Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1596:1988 Cao su-Phương pháp xác định độ bền kết dính nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1596:1988

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1596:1988 Cao su-Phương pháp xác định độ bền kết dính nội
Số hiệu:TCVN 1596:1988Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1988Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1596:1988

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1596:1988

CAO SU - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN KẾT DÍNH NỘI

Rubber – Method for determination of adhesion strength

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1596 – 74, qui định phương pháp xác định độ bền kết dính nội giữa các lớp cao su, giữa các lớp vải, giữa các lớp cao su với vải.

1. MẪU THỬ

1.1. Mẫu thử có dạng hình chữ nhật, chiều rộng 25-0,5 mm, chiều dài đủ để bóc tách một đoạn không nhỏ hơn 100 mm.

1.2. Chiều dày của mỗi lớp bóc tách không lớn hơn 6 mm. Nếu quá 6 mm cần phải gia công đến đạt yêu cầu.

1.3. Để tránh kéo dãn cao su, khi lưu hóa mẫu có thể dán một lớp vải vào mặt ngoài lớp cao su.

1.4. Khi cắt mẫu từ tấm lưu hóa, phải để cho hướng cần tráng và hướng dọc của mành trùng với chiều dài của mẫu.

1.5. Ở đầu mẫu phải tách sơ bộ giữa hai lớp một đoạn dài 30 mm đủ để kẹp mẫu vào kẹp của máy.

1.6. Thời gian giữa lưu hóa và thí nghiệm phải theo TCVN 1592-87. Đối với thành phẩm nếu có yêu cầu đặc biệt khác với qui định trên phải được qui định rõ trong tiêu chuẩn riêng cho thành phẩm.

1.7. Số mẫu phải thử mỗi lần không ít hơn 2.

2. THIẾT BỊ THỬ

2.1. Tiến hành thử trên máy thử độ bền kéo. Máy cần phải đảm bảo: kẹp mẫu chắc chắn không bị lệch, kẹp dưới chuyển động với vận tốc 200 ± 10 mm/phút. Khi dùng máy có bộ phận đo lực kiểu con lắc, việc chọn thanh đo phải theo TCVN 1592 – 87.

3. TIẾN HÀNH THỬ

3.1. Mẫu sau khi cắt để ở nhiệt độ phòng theo qui định của TCVN 1592 – 87. Đo chiều rộng mẫu, sai số không lớn hơn ± 0,5 mm ở 3 điểm của phần bị bóc tách. Lấy trị số trung bình.

Kẹp mẫu trên máy sao cho mặt bị bóc tách:

Hướng về phía người thao tác. Điều chỉnh các kim ở bộ phận ghi tải trọng về số không. Cho máy chạy với tốc độ kéo mẫu 200 mm/phút và bóc mẫu một khoảng không nhỏ hơn 100 mm. Lực tách lớp được ghi bằng đồ thị và cách xác định lực trung bình theo phụ lục của tiêu chuẩn này.

Chiều dài bóc mẫu của sản phẩm phải theo qui định riêng cho sản phẩm đó.

4. TÍNH KẾT QUẢ

4.1. Độ bền kết dính nội (), tính bằng N/cm, theo công thức:

Trong đó:

P – trị số đo lực trung bình tách lớp, E;

b- chiều rộng mẫu, cm;

4.2. Xử lý kết quả thử theo TCVN 1592 – 87.

 

PHỤ LỤC

XÁC ĐỊNH LỰC TRUNG BÌNH KHI TÁCH LỚP BẰNG ĐỒ THỊ

Chia đoạn trục nằm ngang của đồ thị tương ứng với hình chiếu của đường cong tách lớp trên trục này thành 4 phần bằng nhau. Từ điểm phân chia kẻ đường thẳng góc với trục nằm ngang, cắt đường cong tách lớp. Đánh dấu các đỉnh trên hai đoạn giữa của đường cong tách lớp, không tính đến hai phần ngoài đường cong. Các đỉnh của đồ thị đã cho có giá trị như nhau:

43,6

41,0

41,3

43,0

42,5

38,0

37,5

43,0

43,4

43,0

42,1

43,3

41,2

42,4

43,3

43,2

42,2

42,6

42,4

41,7

40,3

43,2

43,5

42,1

42,3

42,2

42,1

 

 

 

 

 

 

 

 

41,1

Trên đường cong đã cho, ghi lại 28 đỉnh. Chọn 50% số đỉnh có giá trị thấp nhất. Các giá trị đó như sau:

41,0

41,3

38,0

37,5

42,1

41,2

41,2

42,1

41,7

40,3

42,1

42,2

42,1

41,1

 

 

 

 

 

 

Trị số trung bình của 14 đỉnh thấp nhất (41,0 kG) là lực trung bình khi tách lớp (P)

Chú thích. Khi tính toán, cần chuyển đơn vị “kG” thành đơn vị hợp pháp.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi