Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 10687-26-1:2025 Hệ thống phát điện gió - Tính khả dụng

Số hiệu: TCVN 10687-26-1:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
01/10/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 10687-26-1:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10687-26-1:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10687-26-1:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10687-26-1:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10687-26-1:2025

IEC 61400-26-1:2019

HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN GIÓ - PHẦN 26-1: TÍNH KHẢ DỤNG CỦA HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN GIÓ

Wind energy generation systems - Part 26-1: Availability for wind energy generation systems

Mục lục

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt

3.1 Thuật ngữ và định nghĩa

3.2 Chữ viết tắt

4 Mô hình thông tin

4.1 Mô hình cơ bản

4.2 Các danh mục thông tin

4.3 Các mức ưu tiên trong danh mục thông tin

4.4 Dịch vụ

4.5 Các lớp phân phối dịch vụ

4.6 Mô hình hóa nhiều dịch vụ

4.7 Xác định các danh mục thông tin cho WPS

4.8 Ứng dụng mô hình thông tin cho các thành phần của hệ thống phát điện gió

5 Các danh mục thông tin

5.1 Thông tin khả dụng

5.2 Hoạt động

5.3 Đang cung cấp dịch vụ

5.4 Không cung cấp dịch vụ

5.5 Không hoạt động

5.6 Trường hợp bất khả kháng

5.7 Thông tin không khả dụng

Phụ lục A (tham khảo) - Tổng quan về điều kiện đầu vào và đầu ra cho hệ thống phát điện gió

Phụ lục B (tham khảo) - Các danh mục thông tin tùy chọn cho mô hình thông tin hệ thống phát điện gió - giải thích bằng hình minh họa và ví dụ

Phụ lục C (tham khảo ) - Ví dụ về các chỉ số khả dụng

Phụ lục D (tham khảo) - Tình huống kiểm tra xác nhận - ví dụ

Phụ lục E (tham khảo) - Các phương pháp khả thi để xác định sản lượng điện tiềm năng của hệ thống phát điện gió

Phụ lục F (tham khảo) - Tích hợp hạ tầng nhà máy điện

Thư mục tài liệu tham khảo

Lời nói đầu

TCVN 10687-26-1:2025 hoàn toàn tương đương với IEC 61400-26- 1:2019;

TCVN 10687-26-1:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E13 Năng lượng tái tạo biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 10687 (IEC 61400), Hệ thống phát điện gió gồm các phần sau:

- TCVN 10687-1:2025 (IEC 61400-1:2019), Phần 1: Yêu cầu thiết kế

- TCVN 10687-3-1:2025 (IEC 61400-3-1:2019), Phần 3-1: Yêu cầu thiết kế đối với tuabin gió cố định ngoài khơi

- TCVN 10687-3-2:2025 (IEC 61400-3-2:2025), Phần 3-2: Yêu cầu thiết kế đối với tuabin gió nổi ngoài khơi

- TCVN 10687-4:2025 (IEC 61400-4:2025), Phần 4: Yêu cầu thiết kế hộp số tuabin gió

- TCVN 10687-5:2025 (IEC 61400-5:2020), Phần 5: Cánh tuabin gió

- TCVN 10687-6:2025 (IEC 61400-6:2020), Phần 6: Yêu cầu thiết kế tháp và móng

- TCVN 10687-11:2025 (IEC 61400-11:2012+AMD1:2018), Phần 11: Yêu cầu thiết kế tháp và móng

- TCVN 10687-12:2025 (IEC 61400-12:2022), Phần 12: Đo đặc tính công suất của tuabin gió phát điện - Tổng quan

- TCVN 10687-12-1:2023 (IEC 61400-12-1:2022), Phần 12-1: Đo hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện

- TCVN 10687-12-2:2023 (IEC 61400-12-2:2022), Phần 12-2: Hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin

- TCVN 10687-12-3:2025 (IEC 61400-12-3:2022), Phần 12-3: Đặc tính công suất - Hiệu chuẩn theo vị trí dựa trên phép đo

- TCVN 10687-12-4:2023 (IEC TR 61400-12-4:2020), Phần 12-4: Hiệu chuẩn vị trí bằng số đối với thử nghiệm hiệu suất năng lượng của tuabin gió

- TCVN 10687-12-5:2025 (IEC 61400-12-5:2022), Phần 12-5: Đặc tính công suất - Đánh giá chướng ngại vật và địa hình

- TCVN 10687-12-6:2025 (IEC 61400-12-6:2022), Phần 12-6: Hàm truyền vỏ tuabin dựa trên phép đo của tuabin gió phát điện

- TCVN 10687-13:2025 (IEC 61400-13:2015+AMD1:2021), Phần 13: Đo tải cơ học

- TCVN 10687-14:2025 (IEC/TS 61400-14:2005), Phần 14: Công bố mức công suất âm biểu kiến và giá trị tính âm sắc

- TCVN 10687-21:2018 (IEC 61400-21:2008), Phần 21: Đo và đánh giá đặc tính chất lượng điện năng của tuabin gió nối lưới

- TCVN 10687-22:2018, Phần 22: Hướng dẫn thử nghiệm và chứng nhận sự phù hợp

- TCVN 10687-23:2025 (IEC 61400-23:2014), Phần 23: Thử nghiệm kết cấu đầy đủ của cánh rôto

- TCVN 10687-24:2025 (IEC 61400-24:2019+AMD1:2024), Phần 24: Bảo vệ chống sét

- TCVN 10687-25-1:2025 (IEC 61400-25-1:2017), Phần 25-1: Truyền thông để giám sát và điều khiển các nhà máy điện gió - Mô tả tổng thể các nguyên lý và mô hình

TCVN 10687-25-2:2025 (IEC 61400-25-2:2015), Phần 25-2: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Mô hình thông tin

- TCVN 10687-25-3:2025 (IEC 61400-25-3:2015), Phần 25-3: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Mô hình dữ liệu

- TCVN 10687-25-4:2025 (IEC 61400-25-4:2016), Phần 25-4: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Ánh xạ hồ sơ truyền thông

- TCVN 10687-25-5:2025 (IEC 61400-25-5:2017), Phần 25-5: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Thử nghiệm sự phù hợp

- TCVN 10687-25-6:2025 (IEC 61400-25-6:2016), Phần 25-6: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện giỏ - Các lớp nút logic và các lớp dữ liệu để giám sát tình trạng

- TCVN 10687-25-71:2025 (IEC/TS 61400-25-71:2019), Phần 25-71: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Ngôn ngữ mô tả cấu hình

- TCVN 10687-26-1:2025 (IEC 61400-26-1:2019), Phần 26-1: Tính khả dụng của hệ thống phát điện gió

- TCVN 10687-27-1:2025 (IEC 61400-27-1:2020), Phần 27-1: Mô hình mô phỏng điện - Mô hình chung

- TCVN 10687-27-2:2025 (IEC 61400-27-2:2020), Phần 27-2: Mô hình mô phỏng điện - Xác nhận mô hình

- TCVN 10687-50:2025 (IEC 61400-50:2022), Phần 50: Đo gió - Tổng quan

- TCVN 10687-50-1:2025 (IEC 61400-50-1:2022), Phần 50-1: Đo gió - Ứng dụng các thiết bị đo lắp trên cột khí tượng, vỏ tuabin và mũ hub

- TCVN 10687-50-2:2025 (IEC 61400-50-2:2022), Phần 50-2: Đo gió - ứng dụng công nghệ cảm biến từ xa lắp trên mặt đất

- TCVN 10687-50-3:2025 (IEC 61400-50-3:2022), Phần 50-3: Sử dụng lidar lắp trên vỏ tuabin để đo gió

 

HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN GIÓ - PHẦN 26-1: TÍNH KHẢ DỤNG CỦA HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN GIÓ

Wind energy generation systems - Part 26-1: Availability for wind energy generation systems

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra mô hình thông tin từ đó có thể được dẫn xuất và báo cáo các chỉ số khả dụng dựa trên thời gian và sản lượng cho các dịch vụ.

Mục đích của tiêu chuẩn là cung cấp các chỉ số được chuẩn hóa, có thể được sử dụng để xây dựng và tổ chức các phương pháp tính toán và báo cáo tính khả dụng phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.

Tiêu chuẩn này đưa ra các danh mục thông tin cần thiết, giải thích rõ cách thức sử dụng dữ liệu để mô tả và phân loại hoạt động của hệ thống. Mô hình thông tin cũng quy định thứ tự ưu tiên cho các danh mục, nhằm phân biệt chính xác giữa các danh mục có thể xảy ra đồng thời. Ngoài ra, mô hình còn đưa ra các tiêu chí vào và ra để phân bổ thời gian và giá trị sản lượng tương ứng cho các danh mục thông tin tương ứng. Toàn bộ các danh mục thông tin cùng với tiêu chí vào và ra được mô tả chi tiết trong Phụ lục A, xem Hình A.1.

Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho bất kỳ hệ thống tuabin gió nào, bao gồm một tuabin đơn lẻ, một nhóm tuabin, một nhà máy điện gió hoặc một danh mục các nhà máy điện gió. Một nhà máy điện gió thông thường bao gồm toàn bộ các hệ thống tuabin gió, các dịch vụ chức năng và các yếu tố về hạ tầng của nhà máy, xét từ điểm ghép nối chung.

Ví dụ được cung cấp trong các phụ lục nhằm đưa ra các hướng dẫn về cách tính toán các chỉ số khả dụng:

• Ví dụ về các danh mục thông tin tùy chọn, Phụ lục B;

• Ví dụ về cách ứng dụng các danh mục thông tin để xác định tính khả dụng, Phụ lục C;

• Ví dụ về các tình huống ứng dụng, Phụ lục D;

• Ví dụ về các phương pháp xác định sản lượng tiềm năng, Phụ lục E;

• Ví dụ về cách mở rộng mô hình cho các yếu tố về hạ tầng của nhà máy, Phụ lục F.

Tiêu chuẩn này không quy định cụ thể cách tính toán các chỉ số khả dụng, cũng như không đề cập đến phương pháp thu thập dữ liệu, cách ước lượng các yếu tố sản xuất, hay thiết lập cơ sở cho các phép đo hiệu suất đường cong công suất - các khía cạnh này được đề cập trong IEC 61400-12.

Phép đo đường cong công suất và tính toán sản lượng điện tiềm năng luôn có một mức không đảm bảo. Các bên liên quan phải thống nhất về các tham số về độ không đảm bảo có thể chấp nhận được.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 10687-1 (IEC 61400-1), Hệ thống phát điện gió - Phần 1: Yêu cầu thiết kế

IEC 60050-415, International Electrotechnical Vocabulary - Part 415: Wind turbine generator systems (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 415: Hệ thống tuabin gió)

3 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt

3.1 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.

3.1.1

Phân phối dịch vụ thực tế (actual service delivery)

Mức độ định lượng của dịch vụ do hệ thống phát điện gió cung cấp, được xác định bằng cách đo.

Chú thích 1: Chỉ các dịch vụ có thể đo được mới có thể ấn định cho phân phối dịch vụ thực tế.

3.1.2

Hạ tầng của nhà máy điện (balance of plant)

BOP

Các bộ phận cơ sở hạ tầng của trạm điện gió (WPS) ngoại trừ các hệ thống tuabin gió và các bộ phận nội bộ, hệ thống phụ trợ của chúng.

Chú thích 1: Cơ sở hạ tầng này thường bao gồm các thiết bị điện tại địa điểm, hệ thống giám sát và điều khiển (SCADA), cũng như các công trình dân dụng (như móng và đường) hỗ trợ cho việc vận hành và bảo trì hệ thống tuabin gió.

3.1.3

Phân phối dịch vụ tiềm năng có ràng buộc (constrained potential service delivery)

Mức dịch vụ tính toán có thể được cung cấp bởi hệ thống phát điện gió dựa trên các thông số vận hành, như các điểm đặt bên ngoài hoặc các ràng buộc hợp đồng, kết hợp với tiêu chí thiết kế, thông số kỹ thuật và điều kiện địa điểm.

3.1.4

Quy định kỹ thuật về thiết kế (design specifications)

Tập hợp các thông tin chính xác và chi tiết về các yêu cầu đối với thiết kế sản phẩm

Chú thích 1: Thông tin bao gồm các yêu cầu thiết kế chức năng và phi chức năng, bao gồm các giả định, hạn chế, hiệu suất, kích thước, trọng lượng, độ tin cậy và các tiêu chuẩn. Ví dụ, các thông số kỹ thuật và cân nhắc thiết kế được đưa ra trong TCVN 10687-1 (IEC 61400-1) xác định quy trình để sản xuất các thông số thiết kế cho hệ thống phát điện gió.

3.1.5

Điều kiện bên ngoài (external conditions)

Các điều kiện bên ngoài hệ thống phát điện gió ảnh hưởng đến hoạt động, chẳng hạn như (i) các thông số vận hành, (ii) điều kiện môi trường và (iii) điều kiện lưới điện.

Chú thích 1: Hệ thống phát điện gió phân phối dịch vụ của nó vào lưới điện. Giao diện giữa lưới điện và hệ thống điện nội bộ của hệ thống phát điện gió là điểm kết nối mạng thường được gọi là điểm kết nối chung (PCC).

3.1.7

Chức năng dự kiến (intended function)

Khả năng của một thiết bị, máy móc hoặc hệ thống thực hiện nhất quán các chức năng yêu cầu trong phạm vi các thông số thiết kế.

3.1.8

Dịch vụ bị mất (lost service)

Dịch vụ không được cung cấp, chẳng hạn như giảm sản lượng hay tổn thất năng lượng.

Chú thích 1: Xem 4.5.5.

3.1.9

Phân phối dịch vụ tiềm năng vật lý (physical potential service delivery)

Mức dịch vụ có thể được hệ thống phát điện gió cung cấp, dựa trên tiêu chí thiết kế, thông số kỹ thuật và điều kiện địa điểm.

Chú thích 1: Dịch vụ tiềm năng là mức dịch vụ khả thi về mặt vật lý.

3.1.6

Lưới điện (grid)

Mạng điện mà hệ thống phát điện gió được kết nối điện.

3.1.10

Phân phối dịch vụ tiềm năng (potential service delivery)

Giá trị tính toán được của phân phối dịch vụ tiềm năng vật lý hoặc dịch vụ tiềm năng ràng buộc, tùy trường hợp.

3.1.11

Nâng cấp kỹ thuật (retrofit)

Quá trình tích hợp công nghệ mới hoặc các bộ phận thiết kế mới vào một sản phẩm đã được cung cấp, thông qua sự thay đổi kỹ thuật đã được phê duyệt.

3.1.12

Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (supervisory control and data acquisition)

SCADA

Hệ thống hoạt động với các tín hiệu qua các kênh truyền thông, nhằm điều khiển thiết bị và thu thập, phân tích dữ liệu theo thời gian thực.

3.1.13

Dịch vụ (service)

Cung cấp bởi hệ thống phát điện gió.

Chú thích 1: Các dịch vụ này thường bao gồm việc cung cấp công suất tác dụng, công suất phản kháng, và hỗ trợ ổn định điện của lưới điện. Một ví dụ khác của dịch vụ là cảnh báo hàng không.

3.1.14

Điều kiện hiện trường (site conditions)

Điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống phát điện gió, bao gồm các yếu tố như địa hình, khí hậu, điều kiện khí tượng, quản lý khu vực, môi trường điện, và các yêu cầu ràng buộc của hợp đồng.

3.1.15

Nhà vận hành lưới điện (grid operator)

Đơn vị chịu trách nhiệm truyền tải điện qua lưới đến các nhà phân phối điện ở cấp khu vực hoặc địa phương.

3.1.16

Trạm điện gió (wind power station)

WPS

Một trạm bao gồm các hệ thống tuabin gió và BOP, hỗ trợ việc truyền năng lượng từ tua-bin gió vào lưới điện.

3.1.17

Nhà cung cấp bảo trì (maintenance provider)

Đơn vị cung cấp dịch vụ bảo trì cho hệ thống phát điện gió hoặc các bộ phận liên quan. Chú thích 1: Việc bảo trì có thể do nhiều đơn vị thực hiện với các phạm vi công việc cụ thể.

3.1.18

Nhà vận hành (operator)

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ từ hệ thống phát điện gió đến người mua điện.

3.2 Chữ viết tắt

IA

INFORMATION A VAI LAB LE category

Danh mục THÔNG TIN KHẢ DỤNG

IAO

Information available OPERATIVE category

Danh mục thông tin khả dụng về HOẠT ĐỘNG

IAOS

Information available operative IN SERVICE category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ

IAOSFP

Information available operative in service with FULL PERFORMANCE category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

IAOSPP

Information available operative in service with PARTIAL PERFORMANCE category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với MỘT PHẦN TÍNH NĂNG

IAOSRS

Information available operative in service with READY STANDBY category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

IAOOS

Information available operative OUT OF SERVICE category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ

IAOOSTS

Information available operative out of service TECHNICAL STANDBY category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dụng vụ ở CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT

IAOOSEN

Information available operative out of service OUT OF ENVIRONMENTAL SPECIFICATION category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dụng vụ ở KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG

IAOOSRS

Information available operative out of service REQUESTED SHUTDOWN category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dụng vụ ở DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

IAOOSEL

Information available operative out of service OUT OF ELECTRICAL SPECIFICATION category

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dụng vụ ở KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN

IANO

Information available NONOPERATIVE category

Danh mục thông tin khả dụng KHÔNG HOẠT ĐỘNG

IANOSM

Information available non-operative SCHEDULED MAINTENANCE category

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH

IANOPCA

Information available non-operative PLANNED CORRECTIVE ACTION category

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH

IANOFO

Information available non-operative FORCED OUTAGE category

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC

IANOS

Information available non-operative SUSPENDED category

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, TẠM NGỪNG

IAFM

Information available FORCE MAJEURE category

Danh mục thông tin khả dụng, TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG

lAS P

INFORMATION AVAILABLE category - potential service delivery

Danh mục THÔNG TIN KHẢ DỤNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAS A

INFORMATION AVAILABLE category - actual service delivery

Danh mục THÔNG TIN KHẢ DỤNG - phân phối dịch vụ thực tế

lAOS P

Information available OPERATIVE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về HOẠT ĐỘNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOS A

Information available OPERATIVE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về HOẠT ĐỘNG - phân phối dịch vụ thực tế

lAOSS P

Information available operative IN SERVICE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOSS A

Information available operative IN SERVICE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ - phân phối dịch vụ thực tế

lAOSFPS P

Information available operative in service with FULL PERFORMANCE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOSFPS A

Information available operative in service with FULL PERFORMANCE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG - phân phối dịch vụ thực tế

lAOSPPS P

Information available operative in service with PARTIAL PERFORMANCE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOSPPS A

Information available operative in service with PARTIAL PERFORMANCE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - phân phối dịch vụ thực tế

IAOSPP DR S P

Information available operative in service with partial performance category, optional derated - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với một phần tính năng, tùy chọn giảm công suất - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOSPP DR S A

Information available operative in service with partial performance category, optional derated - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với một phần tính năng, tùy chọn giảm công suất - phân phối dịch vụ thực tế

IAOSPP DG S P

Information available operative in service with partial performance category, optional degraded potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với một phần tính năng, tùy chọn suy giảm - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOSPP DG S A

Information available operative in service with partial performance category, optional degraded - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với một phần tính năng, tùy chọn suy giảm - phân phối dịch vụ thực tế

lAOSRSS P

Information available operative in service with READY STANDBY category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOSRSS A

Information available operative in service with READY STANDBY category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, đang cung cấp dịch vụ với CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG - phân phối dịch vụ thực tế

lAOOSS P

Information available operative OUT OF SERVICE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOOSS A

Information available operative OUT OF SERVICE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ - phân phối dịch vụ thực tế

lAOOSTSS P

Information available operative out of service TECHNICAL STANDBY category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOOSTSS A

Information available operative out of service TECHNICAL STANDBY category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT - phân phối dịch vụ thực tế

lAOOSENS P

Information available operative out of service OUT OF ENVIRONMENTAL SPECIFICATION category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOOSENS A

Information available operative out of service OUT OF ENVIRONMENTAL SPECIFICATION category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - phân phối dịch vụ thực tế

IAOOSEN C S P

Information available operative out of service out of environmental specification optional category calm winds - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với không đạt thông số môi trường, tùy chọn gió lặng - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOOSEN C S A

Information available operative out of service out of environmental specification optional category calm winds - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với không đạt thông số môi trường, tùy chọn gió lặng - phân phối dịch vụ thực tế

IAOOSEN O S P

Information available operative out of service out of environmental specification optional category other environmental - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với không đạt thông số môi trường, tùy chọn điều kiện môi trường khác - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOOSEN O S A

Information available operative out of service out of environmental specification optional category other environmental - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với không đạt thông số môi trường, tùy chọn điều kiện môi trường khác - phân phối dịch vụ thực tế

lAOOSELS P

Information available operative out of service OUT OF ELECTRICAL SPECIFICATION category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOOSELS A

Information available operative out of service OUT OF ELECTRICAL SPECIFICATION category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN - phân phối dịch vụ thực tế

lAOOSRSS P

Information available operative out of service REQUESTED SHUTDOWN category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAOOSRSS A

Information available operative out of service REQUESTED SHUTDOWN category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về hoạt động, không cung cấp dịch vụ với DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU - phân phối dịch vụ thực tế

lANOS P

Information available NONOPERATIVE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về KHÔNG HOẠT ĐỘNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOS A

Information available NONOPERATIVE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về KHÔNG HOẠT ĐỘNG - phân phối dịch vụ thực tế

lANOSMS P

Information available non-operative SCHEDULED MAINTENANCE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOSMS A

Information available non-operative SCHEDULED MAINTENANCE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH - phân phối dịch vụ thực tế

lANOPCAS P

Information available non-operative PLANNED CORRECTIVE ACTION category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOPCAS A

Information available non-operative PLANNED CORRECTIVE ACTION category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH - phân phối dịch vụ thực tế

IANOPCA R S P

Information available non-operative planned corrective action optional category retrofit - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, hành động khắc phục có kế hoạch, tùy chọn nâng cấp - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOPCA R S A

Information available non-operative planned corrective action optional category retrofit - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, hành động khắc phục có kế hoạch, tùy chọn nâng cấp - phân phối dịch vụ thực tế

IANOPCA U S P

Information available non-operative planned corrective action optional category upgrade - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, hành động khắc phục có kế hoạch, tùy chọn cải tiến - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOPCA U S A

Information available non-operative planned corrective action optional category upgrade - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, hành động khắc phục có kế hoạch, tùy chọn cải tiến - phân phối dịch vụ thực tế

IANOPCA O S P

Information available non-operative planned corrective action optional category other corrective action - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, hành động khắc phục có kế hoạch, tùy chọn khắc phục khác - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOPCA O S A

Information available non-operative planned corrective action optional category other corrective action - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, hành động khắc phục có kế hoạch, tùy chọn khắc phục khác - phân phối dịch vụ thực tế

IANOFOS P

Information available non-operative FORCED OUTAGE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOFOS A

Information available non-operative FORCED OUTAGE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC - phân phối dịch vụ thực tế

IANOFO R S P

Information available non-operative forced outage optional category response - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, ngừng dịch vụ cưỡng bức, tùy chọn phản hồi - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOFO R S A

Information available non-operative forced outage optional category response - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, ngừng dịch vụ cưỡng bức, tùy chọn phản hồi - phân phối dịch vụ thực tế

IANOFO D S P

Information available non-operative forced outage optional category diagnostic - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, ngừng dịch vụ cưỡng bức, tùy chọn chuẩn đoán - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOFO D S A

Information available non-operative forced outage optional category diagnostic - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, ngừng dịch vụ cưỡng bức, tùy chọn chuẩn đoán - phân phối dịch vụ thực tế

IANOFO L S P

Information available non-operative forced outage optional category logistic - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, ngừng dịch vụ cưỡng bức, tùy chọn hậu cần - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOFO L S A

Information available non-operative forced outage optional category logistic - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, ngừng dịch vụ cưỡng bức, tùy chọn hậu cần - phân phối dịch vụ thực tế

IANOFO F S P

Information available non-operative forced outage optional category failure repair - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, ngừng dịch vụ cưỡng bức, tùy chọn sửa chữa sự cố - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOFO F S A

 

Information available non-operative forced outage optional category failure repair - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, ngừng dịch vụ cưỡng bức, tùy chọn sửa chữa sự cố - phân phối dịch vụ thực tế

IANOSS P

Information available non-operative SUSPENDED category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, TẠM NGỪNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOSS A

Information available non-operative SUSPENDED category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, TẠM NGỪNG - phân phối dịch vụ thực tế

IANOS S S P

Information available non-operative suspended optional category suspended scheduled maintenance - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, tạm ngừng, tùy chọn bảo trì theo lịch trình bị tạm ngừng - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOS S S A

Information available non-operative suspended optional category suspended scheduled maintenance - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, tạm ngừng, tùy chọn bảo trì theo lịch trình bị tạm ngừng - phân phối dịch vụ thực tế

IANOS P S P

Information available non-operative suspended optional category suspended planned corrective action - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, tạm ngừng, tùy chọn hành động khắc phục có kế hoạch bị tạm ngừng - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOS P S A

Information available non-operative suspended optional category suspended planned corrective action - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, tạm ngừng, tùy chọn hành động khắc phục có kế hoạch bị tạm ngừng - phân phối dịch vụ thực tế

IANOS F S P

Information available non-operative suspended optional category suspended forced outage - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, tạm ngừng, tùy chọn dịch vụ cưỡng bức bị tạm ngừng - phân phối dịch vụ tiềm năng

IANOS F S A

Information available non-operative suspended optional category suspended forced outage - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng về không hoạt động, tạm ngừng, tùy chọn dịch vụ cưỡng bức bị tạm ngừng - phân phối dịch vụ thực tế

IAFMS P

Information available FORCE MAJEURE category - potential service delivery

Danh mục thông tin khả dụng, TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG - phân phối dịch vụ tiềm năng

IAFMS A

Information available FORCE MAJEURE category - actual service delivery

Danh mục thông tin khả dụng, TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG - phân phối dịch vụ thực tế

IU

INFORMATION UNAVAILABLE category

Danh mục THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG

4 Mô hình thông tin

4.1 Mô hình cơ bản

Mô hình thông tin bao gồm nhiều danh mục thông tin được tổ chức theo các lớp khác nhau. Toàn bộ thời gian lịch phải được phân chia vào các danh mục thông tin trong lớp đầu tiên của mô hình này. Danh mục thông tin mô tả trạng thái hoạt động sẽ lưu giữ các phân đoạn thời gian có thể được gán cho loại đó. Khi trạng thái hoạt động không còn phù hợp với danh mục thông tin đó, cần chuyển đổi sang danh mục thông tin khác. Mỗi phân đoạn thời gian chỉ có thể được gán cho một danh mục thông tin duy nhất. Mô hình này cung cấp một cấu trúc phân cấp với bốn mức độ của các danh mục thông tin, các mức này bắt buộc phải có để thu thập dữ liệu. Việc chia nhỏ thêm các danh mục thông tin vượt ngoài bốn mức bắt buộc là tùy chọn. Các thuộc tính của danh mục thông tin cấp cao sẽ được kế thừa bởi các danh mục thông tin cấp thấp hơn, như được minh họa trên Hình 2. Thời gian sẽ được phân bổ tại cấp độ bắt buộc thấp nhất, cấp độ 4, hoặc tại cấp độ tùy chọn thấp hơn với độ chi tiết cao hơn (cấp độ 5 trở xuống). Các cấp thông tin phân cấp cao hơn sẽ bao gồm sự tổng hợp các danh mục thông tin ở cấp thấp hơn. Các danh mục thông tin cụ thể sẽ được giới thiệu trong 4.2.

Mỗi danh mục thông tin có điểm đầu vào và điểm kết thúc tương ứng. Điểm đầu vào xác định các tiêu chí cần đáp ứng để phân bổ thời gian vào danh mục thông tin cụ thể này. Điểm kết thúc xác định các tiêu chí cần đáp ứng để kết thúc việc phân bổ thời gian vào danh mục thông tin đó, xem Điều 5.

Các mức ưu tiên được ấn định cho các danh mục thông tin. Khi các điều kiện đầu vào được đáp ứng đồng thời cho từ hai danh mục thông tin trở nên, thời gian chỉ được ấn định vào danh mục thông tin có mức ưu tiên cao nhất. Mức độ ưu tiên của các danh mục thông tin được mô tả trong 4.3.

4.2 Các danh mục thông tin

Hình 2 cung cấp tổng quan về các danh mục thông tin. Các từ viết tắt cho các danh mục này được đặt trong ngoặc vuông và in đậm. Các từ viết tắt được định nghĩa trong Điều 3. Thuộc tính của các danh mục thông tin được mô tả chi tiết trong Điều 5.

Các danh mục thông tin tùy chọn ở cấp độ 5 được đưa vào nhằm cho phép người sử dụng có thể tùy chỉnh báo cáo để đáp ứng các yêu cầu cụ thể. Nếu được áp dụng, cấp độ 5 này phải được sử dụng theo đúng quy định trong tiêu chuẩn này. Người sử dụng cũng có thể tự xây dựng và áp dụng các mức khác theo sáng kiến riêng. Tiêu chuẩn này không giới hạn số lượng danh mục thông tin tùy chọn hoặc các mức bổ sung mà người sử dụng thêm vào. Các ví dụ minh họa cách sử dụng danh mục thông tin tùy chọn được thể hiện trên Hình 2 được mô tả trong Phụ lục B.

Trong tiêu chuẩn này, các danh mục thông tin bắt buộc được viết bằng chữ cái in hoa; các danh mục thông tin tùy chọn được viết bằng chữ cái in đậm.

Danh mục thông tin

Cấp độ 1 bắt buộc

Cấp độ 2 bắt buộc

Cấp độ 3 bắt buộc

Cấp độ 4 bắt buộc

Cấp độ 5 tùy chọn Xem mô tả tại Phụ lục B

THÔNG TIN KHẢ DỤNG (5.1)

(IA)

HOẠT ĐỘNG (5.2)

(IAO)

ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ (5.3)

(IAOS)

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (5.3.2) (IAOSFP)

 

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (5.3.3) (IAOSPP)

Giảm công suất

Suy giảm

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (5.3.4) (IAOSRS)

 

KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ (5.4)

(IAOOS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (5.4.2)

(IAOOSTS)

 

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (5.4.3)

(IAOOSEN)

Gió lặng

Điều kiện môi trường khác

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (5.4.4)

(IAOOSRS)

 

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (5.4.5)

(IAOOSEL)

 

KHÔNG HOẠT ĐỘNG (5.5) (IANO)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (5.5.2)

(IANOSM)

 

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (5.5.3)

(IANOPCA)

Nâng cấp

Cải tiến

Hành động khắc phục khác

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC (5.5.4)

(IANOFO)

Phản ứng

Chẩn đoán

Hậu cần

Sửa chữa sự cố

TẠM NGỪNG (5.5.5)

(IANOS)

Bảo trì theo lịch trình bị tạm ngừng

Hành động khắc phục có kế hoạch bị tạm ngừng

Ngừng dịch vụ cưỡng bức bị tạm ngừng

 

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (5.6)

(IAFM)

 

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (5.7)

(IU)

 

Hình 2 - Tổng quan về danh mục thông tin

4.3 Các mức ưu tiên trong danh mục thông tin

Thời gian được quy định trong các danh mục thông tin phải là thời gian độc quyền và liên tục. Nếu có tình huống mà một khoảng thời gian có thể được phân bổ cho nhiều danh mục thông tin cùng một lúc, thì thứ tự ưu tiên của danh mục thông tin sẽ quyết định danh mục nào được ưu tiên phân bổ khoảng thời gian đó. Việc ấn định thứ tự ưu tiên cho các danh mục thông tin giúp tạo ra một phương pháp chỉ định thời gian thống nhất và minh bạch. Hình 3 minh họa cho các mức ưu tiên của danh mục thông tin.

Thứ tự ưu tiên này là bắt buộc để đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn này. Các mức ưu tiên được xếp từ một đến mười ba, trong đó mức một là mức ưu tiên thấp nhất và mười ba là mức ưu tiên cao nhất. Các ưu tiên dành cho các danh mục thông tin tùy chọn có thể được thêm vào để phục vụ cho các mục đích cụ thể. Trong trường hợp này, các mức ưu tiên bắt buộc có thể được mở rộng để bao gồm cả các danh mục thông tin tùy chọn.

Các danh mục thông tin

Cấp độ 1 bắt buộc

Cấp độ 2 bắt buộc

Cấp độ 3 bắt buộc

Cấp độ 4 bắt buộc

Mức ưu tiên bắt buộc

THÔNG TIN KHẢ DỤNG (5.1)

(IA)

HOẠT ĐỘNG (5.2)

(IAO)

ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ (5.3)

(IAOS)

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

(IAOSFP)

1

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG

(IAOSPP)

2

CHẾ ĐỘ SẴN SÀNG

(IAOSRS)

3

KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ (5.4)

(IAOOS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT

(IAOOSTS)

4

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG

(IAOOSEN)

5

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

(IAOOSRS)

6

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN

(IAOOSEL)

7

KHÔNG HOẠT ĐỘNG

(IANO)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH

(IANOSM)

8

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH

(IANOPCA)

9

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC

(IANOFO)

10

TẠM NGỪNG

(IANOS)

11

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG

(IAFM)

12

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG

(IU)

13

Hình 3 - Các mức ưu tiên trong danh mục thông tin

Có thể xảy ra xung đột giữa các hạng mục tùy chọn khi hạng mục giảm công suất và hạng mục suy giảm xuất hiện cùng lúc. Vấn đề này đã được đề cập chi tiết trong Phụ lục B cung cấp thông tin.

4.4 Dịch vụ

Các hạng mục thông tin cần được áp dụng riêng rẽ cho từng dịch vụ cụ thể do hệ thống phát điện gió cung cấp, nhằm tính toán các chỉ số khả dụng. Các dịch vụ có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở việc cung cấp công suất tác dụng, công suất phản kháng, và hỗ trợ ổn định điện lưới. Các hạng mục này sẽ được gán một cách độc lập cho từng dịch vụ và thường không trùng lặp trong cùng một khoảng thời gian.

4.5 Các lớp phân phối dịch vụ

4.5.1 Quy định chung

Để đảm bảo khả năng sẵn sàng phân phối dịch vụ trong mô hình thông tin, ba lớp đã được định nghĩa như sau:

• Lớp thời gian;

• Lớp phân phối dịch vụ thực tế;

• Lớp phân phối dịch vụ tiềm năng.

Ba lớp này được áp dụng cho các cấp bắt buộc từ 1 đến 4. Hình 4 minh họa toàn bộ mô hình thông tin với ba lớp này và là cơ sở để xác định các dịch vụ bị mất (thường là năng lượng) trong các điều tiếp theo.

Hình 4 - Mô hình thông tin ba lớp

4.5.2 Lớp thời gian

Lớp thời gian giống với mô hình Cơ bản được mô tả trong 4.1,4.2 và 4.3.

4.5.3 Các lớp phân phối dịch vụ thực tế

Trong lớp 2, một giá trị dùng cho dịch vụ thực tế thay vì thời gian được ghi lại. Giá trị được ghi lại là dịch vụ thực tế được phân phối trong cùng khoảng thời gian như trong danh mục tương ứng ở lớp 1.

4.5.4 Các lớp phân phối dịch vụ tiềm năng

Lớp 3 chứa thông tin về lượng phân phối dịch vụ tiềm năng trong các khoảng thời gian giống như ở lớp 1 và 2.

Các phương pháp xác định dịch vụ tiềm năng được mô tả trong Phụ lục E. Tuy nhiên, việc thiết lập dịch vụ tiềm năng không nằm trong phạm vi tiêu chuẩn này. Dữ liệu trong lớp này đại diện cho dịch vụ cung cấp có thể đã được thực hiện nếu hệ thống phát điện gió hoạt động ở mức ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, với việc tính đến điều kiện ngoại cảnh. Dịch vụ cung cấp tiềm năng có thể là dịch vụ tiềm năng vật lý hoặc dịch vụ tiềm năng bị hạn chế, tùy thuộc vào tính phù hợp của dịch vụ. Thông thường, đối với sản xuất công suất tác dụng, chọn dịch vụ tiềm năng vật lý, và đối với sản xuất công suất phản kháng, chọn dịch vụ tiềm năng bị khống chế. Các phương pháp xác định sản xuất tiềm năng được mô tả trong Phụ lục E.

4.5.5 Dịch vụ bị tổn thất

Khi các giá trị dùng cho phân phối dịch vụ thực tế và dịch vụ tiềm năng được xác định, giá trị dịch vụ bị tổn thất được tính toán như sau, xem Hình 5:

• Không được phát sinh dịch vụ bị tổn thất liên quan đến danh mục thông tin tương ứng khi dịch vụ đang hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TỈNH NĂNG.

• Dịch vụ bị tổn thất được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị dịch vụ tiềm năng và giá trị dịch vụ thực tế trong khoảng thời gian khi dịch vụ đang hoạt động ở MỘT PHẦN TÍNH NĂNG.

• Dịch vụ bị tổn thất phải bằng dịch vụ tiềm năng trong khoảng thời gian dịch vụ ở trạng thái THÔNG TIN KHẢ DỤNG nhưng không ở ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ (xem chú thích trên Hình 5).

Cần lưu ý rằng, mặc dù khi hệ thống hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, dịch vụ thực tế có thể không đạt mức tiềm năng tối đa do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống phát điện gió, chẳng hạn như bám bẩn trên cánh quạt hoặc sự lệch trục, hoặc do việc tính toán dịch vụ tiềm năng. Việc mô tả các dịch vụ của hệ thống phát điện gió không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Các ví dụ về hiệu suất tua-bin trong danh mục thông tin ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG được trình bày trong Phụ lục D. Việc đo mức hoặc cấp độ của một số dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ có tính chất nhị phân, không phải lúc nào cũng khả thi hoặc có ý nghĩa. Chỉ số dựa trên thời gian là phù hợp đối với các dịch vụ này. Ví dụ, đèn tín hiệu hàng không có thể ở trạng thái 'ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ' hoặc 'KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ', nhưng không gắn liền với giá trị dịch vụ thực tế hoặc tiềm năng.

4.6 Mô hình hóa nhiều dịch vụ

Mô hình thông tin được thiết kế để hỗ trợ việc theo dõi đồng thời nhiều dịch vụ khác nhau. Để thực hiện điều này, mô hình thông tin ba lớp sẽ được áp dụng riêng cho mỗi dịch vụ. Hình 6 cung cấp một ví dụ minh họa với bốn dịch vụ khác nhau.

Danh mục thông tin - Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 2 trừ đi Lớp 3

Cấp độ 1 bắt buộc

Cấp độ 2 bắt buộc

Cấp độ 3 bắt buộc

Cấp độ 4 bắt buộc

Phân phối dịch vụ thực tế

Phân phối dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ bị tổn thất

THÔNG TIN KHẢ DỤNG

(IA)

HOẠT ĐỘNG

(IAO)

ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ

(IAOS)

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

(IAOSFP)

IAOSFPS A

IAOSFPS P

0

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG

(IAOSPP)

IAOSPPS A

IAOSPPS P

IAOSPPS P -

IAOSPPS A

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

(IAOSRS)

IAOSRSS A

IAOSRSS P

IAOSRSS P - IAOSRSS A

KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ

(IAOOS)

 

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT

(IAOOSTS)

0

IAOOSTSS P

IAOOSTSS P

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG

(IAOOSEN)

0

IAOOSENS P

IAOOSENS P

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

(IAOOSRS)

0

IAOOSRSS P

IAOOSRSS P

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN

(IAOOSEL)

0

IAOOSELS P

IAOOSELS P

KHÔNG HOẠT ĐỌNG

(IANO)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH

(IANOSM)

0

IANOSMS P

IAOOSRSS P

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH

(IANOPCA)

0

IANOPCAS P

IANOPCAS P

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC

(IANOFO)

0

IANOFOS P

IANOFO P

TẠM NGỪNG

(IANOS)

0

IANOSS P

IANOSS P

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG

(IAFM)

0

IAFMS P

IAFMS P

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG

(IU)

*

*

*

* Trong hạng mục THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG, dữ liệu bị thiếu hoặc không thể định lượng; không thể xác định được giá trị.

Hình 5 - Danh mục bắt buộc các danh mục thông tin, định nghĩa cho lớp 2 và lớp 3

Hình 6- Ví dụ về mô hình thông tin đại diện cho dịch vụ công suất tác dụng, công suất phản kháng, và phản hồi tần số cao và thấp

4.7 Xác định các danh mục thông tin cho WPS

Xác định danh mục thông tin chính xác cho WPS không chỉ đơn thuần dựa vào các giá trị tối thiểu, tối đa, tổng hoặc trung bình của các yếu tố cấu thành WPS. Yếu tố then chốt để xác định danh mục thông tin chính xác là đánh giá sự tuân thủ các tiêu chí vào và ra được xác định trong Điều 5. Các phương pháp xác định danh mục thông tin được trình bày trong Phụ lục C.

Nguyên tắc cơ bản và giả định cho mô hình thông tin WPS bao gồm:

• Các danh mục bắt buộc là giống nhau giữa mô hình hệ thống tuabin gió và mô hình WPS;

• Các danh mục tùy chọn có thể không giống nhau giữa mô hình hệ thống tuabin gió và mô hình WPS;

• Các phép đo giá trị phân phối dịch vụ thực tế của WPS sẽ được thực hiện tại PCC.

Khi đánh giá ưu tiên, cần chú ý không nhầm lẫn giữa ưu tiên của từng hệ thống tuabin gió và ưu tiên của WPS, ví dụ: một hệ thống tuabin gió có thể đang ở danh mục NGỪNG VẬN HÀNH BẮT BUỘC, trong khi WPS có thể đang ở mức MỘT PHẦN TÍNH NĂNG. Thông số kỹ thuật cho phép người dùng ưu tiên dữ liệu dựa trên các góc nhìn khác nhau của mô hình, WPS hoặc hệ thống tuabin gió. Khi góc nhìn mô hình được áp dụng một cách nhất quán thì sẽ không có sự mâu thuẫn trong việc thể hiện tính khả dụng.

4.8 Ứng dụng mô hình thông tin cho các thành phần của hệ thống phát điện gió

Mô hình thông tin cho cấp độ thành phần và BOP có thể được phát triển dựa trên các nguyên tắc của mô hình hệ thống phát điện gió. Ví dụ về cách áp dụng các nguyên tắc cho BOP được mô tả và minh họa trong Phụ lục F. Mô hình được minh họa trong Phụ lục F là tùy chọn.

5 Các danh mục thông tin

5.1 THÔNG TIN KHẢ DỤNG

Định nghĩa - Danh mục THÔNG TIN KHẢ DỤNG được áp dụng cho tất cả các khoảng thời gian trong đó thông tin vận hành và thông tin về các điều kiện bên ngoài được thu thập, ghi lại và lưu trữ một cách thủ công hoặc tự động, sao cho các đặc điểm của các danh mục thông tin có thể được phân biệt. THÔNG TIN KHẢ DỤNG là cấp độ cao nhất cho tất cả các danh mục con thông tin bắt buộc, như được thể hiện ở cấp độ 1 trên Hình 2. Để được phân loại là THÔNG TIN KHẢ DỤNG, cần phải có đủ thông tin để xác định rằng các tiêu chí cho một trong các danh mục cấp 4 bắt buộc với các mức ưu tiên từ 1 đến 12 đã được đáp ứng.

Có thể xảy ra tình huống khi thông tin không có hoặc chỉ có một phần, trong trường hợp đó, danh mục THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG có thể được áp dụng, xem 5.7.

Thông tin cần thiết để xác định danh mục thông tin bắt buộc có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:

• dữ liệu điều khiển từ các hệ thống tuabin gió riêng biệt;

• SCADA;

• hoạt động của cơ sở hạ tầng (BOP);

• thông tin đo;

• nhập liệu thủ công.

VÍ DỤ: nếu dữ liệu truyền từ tất cả các hệ thống tuabin gió của một hệ thống nhà máy bị gián đoạn, nhưng dữ liệu từ hệ thống đo vẫn cung cấp thông tin đủ để xác định danh mục của WPS, thì danh mục thông tin có thể được xác định là THÔNG TIN KHẢ DỤNG.

Điểm đầu vào - Dữ liệu trạng thái hoạt động khả dụng đến mức có thể xác định, ghi lại và lưu trữ danh mục cấp độ 4.

Điểm kết thúc - Không thể xác định, ghi lại hoặc lưu trữ danh mục cấp độ 4.

5.2 HOẠT ĐỘNG

Định nghĩa - Hệ thống phát điện gió được xếp vào danh mục HOẠT ĐỘNG khi có khả năng thực hiện các chức năng dự kiến, dù nó có đang hoạt động thực sự hay không, và không phụ thuộc vào mức công suất có thể cung cấp.

Danh mục HOẠT ĐỘNG là một phần của hạng mục THÔNG TIN KHẢ DỤNG, và bao gồm hai danh mục thông tin phụ như dưới đây và minh họa trên Hình 2:

• ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ - theo định nghĩa trong 5.3;

• NGỪNG CUNG CẤP DỊCH VỤ - theo định nghĩa trong 5.4.

Hạng mục HOẠT ĐỘNG là bắt buộc trong hệ thống phân loại.

Điểm đầu vào - Hệ thống phát điện gió có khả năng thực hiện các chức năng dự kiến, bất kể hệ thống có đang hoạt động hay không và không phụ thuộc vào mức công suất cung cấp.

Điểm kết thúc - Hệ thống phát điện gió không còn khả năng thực hiện hoặc duy trì các chức năng dự kiến của nó.

5.3 ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ

5.3.1 Quy định chung

Định nghĩa - Khi hệ thống phát điện gió đang thực hiện dịch vụ.

Danh mục thông tin ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ là một danh mục con thuộc danh mục HOẠT ĐỘNG và bao gồm ba danh mục thông tin bắt buộc như liệt kê dưới đây và được minh họa trên Hình 2:

• ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG - theo định nghĩa tại 5.3.2;

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - theo định nghĩa tại 5.3.3;

• CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG - theo định nghĩa tại 5.3.4.

Danh mục thông tin ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ là bắt buộc.

Điểm đầu vào - hệ thống phát điện gió bắt đầu thực hiện các chức năng được dự kiến.

Điểm kết thúc - hệ thống phát điện gió ngừng thực hiện các chức năng được dự kiến.

5.3.2 ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

Định nghĩa - hệ thống phát điện gió đang hoạt động và vận hành theo đúng các thông số kỹ thuật thiết kế, không có bất kỳ hạn chế hoặc giới hạn kỹ thuật nào ngoài các hạn chế đã được quy định trong thông số kỹ thuật thiết kế.

Khi hệ thống phát điện gió hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, không có dịch vụ nào bị mất liên quan đến danh mục thông tin tương ứng.

Danh mĂNG Tến danh mục thôđưnh mĂNG Tến danh mục thông tin tương ứng., nhh mĂNG Ten danh mục thông tin tương ớnhh mĂNG Tến danh này:

• Tất cả các hệ thống tuabin gió thực hiện đúng theo thông số kỹ thuật thiết kế;

• Tất cả các hệ thống tuabin gió phân phối công suất tác dụng theo đường cong công suất thiết kế;

• Tất cả thiết bị BOP thực hiện theo chức năng được thiết kế tại công suất danh định;

• Tất cả các hệ thống tuabin gió phân phối đầy đủ năng lượng quán tính của rotor để bù tần số thấp.

Danh mục thông tin ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG là một danh mục con thuộc danh mục ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ và không có các danh mục thông tin bắt buộc định sẵn ở cấp dưới, như được minh họa trên Hình 2.

Danh mục ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG là bắt buộc.

Điểm đầu vào - hệ thống phát điện gió bắt đầu hoạt động với đầy đủ công suất theo các điều kiện cho trước.

Điểm kết thúc - hệ thống phát điện gió ngừng dịch vụ với đầy đủ công suất theo điều kiện cho trước.

5.3.3 MỘT PHẦN TÍNH NĂNG

Định nghĩa - hệ thống phát điện gió đang hoạt động với tính năng giảm do các điều kiện nội tại hoặc bên ngoài.

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các ví dụ sau:

• Đối với một hệ thống năng lượng gió (WPS), sự cố kỹ thuật hoặc các sự kiện liên quan đến an toàn khiến các hệ thống tuabin gió riêng lẻ phải ngừng dịch vụ;

• Thiếu hụt công suất của các bộ phận BOP;

• Quản lý lưới điện (giảm phát một phần);

• Giảm khả năng tải (hệ thống tuabin gió riêng lẻ);

• Các xem xét về tài chính;

• Quản lý tài sản;

• Các hệ thống tuabin gió bị hạn chế nhưng vẫn hoạt động trong giới hạn thiết kế.

Danh mục MỘT PHẦN TÍNH NĂNG là một danh mục con thuộc danh mục ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ và không có các danh mục thông tin bắt buộc định sẵn ở cấp dưới, như được minh họa trên Hình 2.

Danh mục MỘT PHẦN TÍNH NĂNG là bắt buộc.

Điểm đầu vào - hệ thống phát điện gió không cung cấp chức năng dự kiến với đầy đủ công suất theo yêu cầu.

Điểm kết thúc - Các điều kiện gây ra MỘT PHẦN TÍNH NĂNG không còn tồn tại.

5.3.4 CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Định nghĩa - hệ thống phát điện gió được coi là đang ở chế độ CHỜ SẴN SÀNG khi sẵn sàng phản ứng với một sự kiện đã được định trước. CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG không áp dụng cho dịch vụ công suất tác dụng.

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các ví dụ sau:

• Dịch vụ bù tần số thấp đang hoạt động và chờ đợi sự sụt giảm tần số;

• Dịch vụ đèn cảnh báo hàng không chờ tín hiệu về việc máy bay đang đến gần;

• Radar theo dõi di cư của chim đang chờ kết quả đọc tín hiệu;

• Hệ thống bù công suất phản kháng (VAr) có các phần tử bị ngắt nhưng sẵn sàng kích hoạt.

Danh mục CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG là một danh mục con thuộc danh mục ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ và không có các danh mục thông tin bắt buộc định sẵn ở cấp dưới, như được minh họa trên Hình 2.

Danh mục CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG là bắt buộc.

Điểm đầu vào - hệ thống phát điện gió sẵn sàng và có khả năng phản ứng với sự kiện đã định trước.

Điểm kết thúc - hệ thống phát điện gió không còn khả năng phản ứng với sự kiện đã định trước hoặc đang thực hiện phản ứng.

5.4 KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ

5.4.1 Quy định chung

Định nghĩa - Danh mục KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ được áp dụng khi hệ thống phát điện gió đang HOẠT ĐỘNG nhưng không CUNG CẤP DỊCH VỤ.

Danh mục KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ là một danh mục con thuộc danh mục HOẠT ĐỘNG và có bốn danh mục thông tin bắt buộc được liệt kê dưới đây, được minh họa trên Hình 2:

• CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT - như được định nghĩa trong 5.4.2;

• KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - như được định nghĩa trong 5.4.3;

• DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU - như được định nghĩa trong 5.4.4;

• KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN - như được định nghĩa trong 5.4.5.

Danh mục KHÔNG CUNG CẤP DỊCH vụ là bắt buộc.

Điểm đầu vào - hệ thống phát điện gió ở trạng thái KHÔNG CUNG CẤP DỊCH vụ do một trong các điều kiện hạn chế được mô tả trong các danh mục thông tin con.

Điểm kết thúc - Tất cả các điều kiện hạn chế trong các danh mục con đều được xóa bỏ.

5.4.2 CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT

Định nghĩa - Danh mục CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT được định nghĩa là khoảng thời gian khi hệ thống phát điện gió tạm thời không hoạt động do thực hiện các nhiệm vụ tự động cần thiết để duy trì chức năng dự kiến.

Danh mục CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT được đặc trưng qua một số ví dụ, nhưng không nhất thiết bao gồm toàn bộ hoặc chỉ giới hạn ở các ví dụ sau:

• Tự động kiểm tra thành phần và hệ thống;

• Chuyển đổi dịch vụ giữa các thành phần, đường dây hoặc kết nối bên ngoài;

• Gia nhiệt, làm khô hoặc làm mát sau khi ở giai đoạn không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường;

• Kiểm tra xác nhận phục hồi từ quá trình rã băng sau khi đã ở trạng thái “không đạt thông số môi trường” do tích tụ băng.

Danh mục CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT là một danh mục con thuộc danh mục KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ và không có các danh mục thông tin bắt buộc định sẵn ở cấp dưới, như được minh họa trên Hình 2.

Danh mục CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT là bắt buộc.

Điểm đầu vào - Hệ thống phát điện gió xác định hoặc nhận được thông tin rằng cần thực hiện các nhiệm vụ chờ kỹ thuật.

Điểm kết thúc - Điều kiện dẫn đến CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT không còn tồn tại.

5.4.3 KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG

Định nghĩa - Danh mục KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG được áp dụng khi hệ thống phát điện gió vẫn ở trạng thái hoạt động nhưng không thể thực hiện chức năng dự kiến do các điều kiện môi trường vượt ra ngoài phạm vi thông số kỹ thuật thiết kế.

Danh mục KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các ví dụ sau:

• Nhiệt độ môi trường cao hơn hoặc thấp hơn ngưỡng quy định trong thông số kỹ thuật;

• Tốc độ gió dưới mức đóng mạch hoặc trên ngưỡng ngắt mạch;

• Hiện tượng tích tụ băng trên các thiết bị.

Danh mục KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG là một danh mục con thuộc danh mục KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ và không yêu cầu bất kỳ danh mục thông tin bắt buộc nào khác theo như mô tả trên Hình 2.

Danh mục KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG là bắt buộc phải áp dụng.

Điểm đầu vào - Khi một hoặc nhiều điều kiện môi trường vượt quá phạm vi thiết kế, khiến hệ thống phát điện gió không thể vận hành.

Điểm kết thúc - Khi các điều kiện môi trường trở lại trong phạm vi thông số thiết kế, cho phép hệ thống hoạt động trở lại.

5.4.4 DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Định nghĩa - Danh mục DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU được áp dụng khi hệ thống phát điện gió vẫn ở trạng thái hoạt động nhưng không thể thực hiện chức năng dự kiến do có yêu cầu dừng hoạt động.

Danh mục DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU có thể bao gồm các yêu cầu nội bộ và bên ngoài nhưng không giới hạn ở các ví dụ sau:

• Các sự cố liên quan đến an toàn;

• Sự cố vi phạm an ninh;

• Quản lý lưới điện (giảm tải hoàn toàn);

• Hoạt động kiểm tra và bảo trì;

• Đào tạo nhân sự;

• Các chuyến thăm, trình diễn hệ thống;

• Sự phiền toái gây ra bởi tiếng ồn.

Danh mục DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU là một danh mục con thuộc danh mục KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ và không yêu cầu bất kỳ danh mục thông tin bắt buộc nào khác theo như mô tả trên Hình 2.

Danh mục này là bắt buộc áp dụng khi có yêu cầu.

Điểm đầu vào - Khi hệ thống phát điện gió được lệnh dừng máy theo một yêu cầu.

Điềm kết thúc - Khi tất cả các yêu cầu dừng máy đang có hiệu lực được xóa bỏ.

5.4.5 KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN

Định nghĩa - Danh mục KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN được áp dụng khi hệ thống phát điện gió hoạt động nhưng không đáp ứng các yêu cầu thiết kế do các thông số điện của hệ thống không nằm trong tiêu chuẩn quy định. Điều này có thể xảy ra khi các thông số của lưới điện vượt quá các tiêu chuẩn vận hành quy định.

Danh mục KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các ví dụ sau:

• quá điện áp;

• tần số thấp;

• mất cân bằng pha;

• sụt áp.

Danh mục KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN là một danh mục con thuộc danh mục KHÔNG CUNG CẤP DỊCH vụ và không yêu cầu bất kỳ danh mục thông tin bắt buộc nào khác theo như mô tả trên Hình 2.

Danh mục KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN là bắt buộc.

Điểm đầu vào - Khi một hoặc nhiều thông số điện của hệ thống phát điện gió vượt quá các yêu cầu kỹ thuật về vận hành hoặc về thiết kế thì hệ thống sẽ không thể hoạt động.

Điểm kết thúc - Khi tất cả các thông số điện của hệ thống phát điện gió trở về trong các yêu cầu kỹ thuật về vận hành hoặc về thiết kế.

5.5 KHÔNG HOẠT ĐỘNG

5.5.1 Quy định chung

Định nghĩa - Danh mục "KHÔNG HOẠT ĐỘNG" được áp dụng cho tất cả các tình huống khi hệ thống phát điện gió không thể thực hiện chức năng dự kiến.

Danh mục "KHÔNG HOẠT ĐỘNG" là một danh mục con thuộc danh mục "THÔNG TIN KHẢ DỤNG" và có bốn danh mục thông tin bắt buộc được liệt kê dưới đây, được minh họa trên Hình 2.

• BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH - được định nghĩa trong 5.5.2;

• HÀNH ĐỘNG SỬA CHỮA THEO KẾ HOẠCH - được định nghĩa trong 5.5.3;

• NGỪNG DỊCH vụ CƯỠNG BỨC - được định nghĩa trong 5.5.4;

• TẠM NGỪNG - được định nghĩa trong 5.5.5.

Danh mục "KHÔNG HOẠT ĐỘNG" là bắt buộc.

Điểm đầu vào - hệ thống phát điện gió không hoạt động hoặc dừng hoạt động do một trong các điều kiện hạn chế được mô tả trong các danh mục thông tin con.

Điểm kết thúc - Tất cả các điều kiện hạn chế trong các danh mục con đều được xóa bỏ.

5.5.2 BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH

Định nghĩa - Danh mục "BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH" được nhập vào trong quá trình bảo trì theo lịch trình của các thành phần của hệ thống phát điện gió ngăn cản toàn bộ hệ thống phát điện gió thực hiện các chức năng dự kiến.

Danh mục " BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH" là một danh mục con thuộc danh mục KHÔNG HOẠT ĐỘNG và không yêu cầu bất kỳ danh mục thông tin bắt buộc nào khác theo như mô tả trên Hình 2.

Danh mục "BẢO TRÌ THEO LỊCH TRỈNH" là bắt buộc.

Điểm đầu vào - hệ thống phát điện gió bị dừng hoặc bị cấm với ý định thực hiện bảo trì theo lịch trình.

Điểm kết thúc - hệ thống phát điện giỏ thoát khỏi danh mục này thông qua sự can thiệp thủ công xác nhận rằng bảo trì theo lịch trình đã bị gián đoạn hoặc hoàn thành.

5.5.3 HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH

Định nghĩa - Danh mục HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH áp dụng khi cần thực hiện các hành động để duy trì, phục hồi, hoặc cải thiện các chức năng dự kiến của hệ thống phát điện gió mà không thuộc phạm vi bảo trì theo lịch trình. Đối với các WPS, danh mục này được áp dụng khi công việc khắc phục đang được thực hiện đồng thời trên tất cả các hệ thống tuabin gió hoặc các phần của WPS (như BOP), điều này ngăn cản toàn bộ WPS thực hiện các chức năng dự kiến.

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH có thể bao gồm việc nâng cấp kỹ thuật hoặc các hành động khắc phục cần thiết được xác định thông qua bảo trì dựa trên tình trạng, kiểm tra, điều tra, v.v., và mục đích là để xử lý các vấn đề trước khi xảy ra sự cố thực tế, giúp lập kế hoạch và hoàn thành trước khi dẫn đến ngừng dịch vụ cưỡng bức.

Danh mục HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH là một danh mục con thuộc danh mục KHÔNG HOẠT ĐỘNG và không yêu cầu bất kỳ danh mục thông tin bắt buộc nào khác theo như mô tả trên Hình 2.

Danh mục HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH là bắt buộc.

Điểm đầu vào - Khi chức năng của hệ thống phát điện gió bị dừng lại hoặc bị cấm đề thực hiện các hành động khắc phục có kế hoạch.

Điểm kết thúc - hệ thống phát điện gió thoát khỏi danh mục này thông qua thao tác thủ công xác nhận rằng các hành động khắc phục có kế hoạch bị gián đoạn hoặc đã hoàn thành.

5.5.4 NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC

Định nghĩa - Danh mục NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC được áp dụng khi hệ thống phát điện gió bị vô hiệu hóa do hư hỏng, lỗi, sự cố hoặc cảnh báo. Tình trạng này có thể được phát hiện bằng phương pháp thủ công hoặc tự động. Đối với trạm điện gió (WPS), danh mục này được áp dụng khi các sự kiện gây ra tình trạng ngừng dịch vụ xảy ra đồng thời trên tất cả các hệ thống tuabin giỏ hoặc các phần của WPS (như BOP), làm cản trở toàn bộ WPS thực hiện dịch vụ.

Danh mục NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC là một danh mục con thuộc danh mục KHÔNG HOẠT ĐỘNG và không yêu cầu bất kỳ danh mục thông tin bắt buộc nào khác theo như mô tả trên Hình 2.

Danh mục NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC là bắt buộc.

Điểm đầu vào - hệ thống phát điện giỏ bị vô hiệu hóa do hư hỏng, sự cố, lỗi hoặc do có cảnh báo.

Điểm kết thúc - hệ thống phát điện gió thoát khỏi danh mục này khi nguyên nhân gây ngừng dịch vụ đã được khắc phục.

5.5.5 TẠM NGỪNG

Định nghĩa - Danh mục TẠM NGỪNG được áp dụng khi các hoạt động trong BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH, HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH và NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC phải bị tạm ngừng hoặc không thể bắt đầu do các điều kiện ảnh hưởng đến an toàn cá nhân hoặc tính toàn vẹn của thiết bị.

Danh mục TẠM NGỪNG có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở các ví dụ sau:

• hạn chế tiếp cận do sóng lớn, băng, tuyết, bão;

• điều kiện thời tiết khắc nghiệt như sét, lốc xoáy, mưa đá;

• giảm thiểu rủi ro như cháy rừng;

• tạm ngừng công việc do yêu cầu an toàn của nhân viên và giấy phép;

• không đáp ứng điều kiện làm việc tại hiện trường.

Danh mục TẠM NGỪNG là một danh mục con thuộc danh mục KHÔNG HOẠT ĐỘNG và không yêu cầu bất kỳ danh mục thông tin bắt buộc nào khác theo như mô tả trên Hình 2.

Danh mục TẠM NGỪNG là bắt buộc.

Điểm đầu vào - Danh mục này được áp dụng thông qua thao tác thủ công khi công việc bị tạm ngừng theo các điều kiện cho trước.

Điểm kết thúc - Danh mục này kết thúc thông qua thao tác thủ công khi các điều kiện tạm ngừng công việc đã được xóa bỏ.

5.6 TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG

Định nghĩa - Danh mục TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG áp dụng cho các tình huống mà một sự kiện hoặc hoàn cảnh bất thường, nằm ngoài khả năng kiểm soát của các bên liên quan, đã ngăn cản họ thực hiện nghĩa vụ của mình.

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG thường là một điều khoản trong các hợp đồng, miễn trách nhiệm hoặc nghĩa vụ của các bên khi xảy ra sự kiện hoặc hoàn cảnh bất thường ngoài tầm kiểm soát. Danh mục này không nhằm mục đích miễn trừ trách nhiệm cho sự cẩu thả hoặc các hành vi sai trái khác, chẳng hạn như khi không thực hiện nghĩa vụ do hậu quả tự nhiên của các lực lượng bên ngoài hoặc khi các tình huống can thiệp đã được dự kiến từ trước.

Danh mục thông tin TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG là danh mục con của danh mục THÔNG TIN KHẢ DỤNG ở cấp độ 2 và không có các danh mục thông tin bắt buộc ở cấp dưới, như được minh họa tại Hình 2.

Danh mục TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG là bắt buộc.

Điểm đầu vào - Danh mục này được áp dụng thông qua thao tác thủ công khi phát hiện tình huống bất khả kháng theo hợp đồng.

Điểm kết thúc - Danh mục này kết thúc thông qua thao tác thủ công khi tình huống bất khả kháng đã được xóa bỏ theo hợp đồng.

5.7 THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG

Định nghĩa - Danh mục THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG được áp dụng cho tất cả các khoảng thời gian khi không áp dụng danh mục THÔNG TIN KHẢ DỤNG.

Danh mục thông tin THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG thuộc cấp độ 1 và không có danh mục thông tin nào trên mức này. Danh mục này xuất hiện ở tất cả các cấp bắt buộc từ cấp độ 1 đến cấp độ 4. Danh mục này không có bất kỳ danh mục thông tin bắt buộc nào ở cấp dưới, như được minh họa trên Hình 2.

Danh mục THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG là bắt buộc.

Điểm đầu vào - Không thể xác định, ghi nhận hoặc lưu trữ thông tin ở cấp độ 4.

Điểm đầu ra - Dữ liệu về tình trạng hoạt động trở nên khả dụng, cho phép xác định, ghi nhận và lưu trữ thông tin ở cấp độ 4.

 

Phụ lục A

Hình A.1 - Tổng quan về điều kiện đầu vào và đầu ra của tất cả các danh mục thông tin bắt buộc được mô tả trong tiêu chuẩn này

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Các danh mục thông tin tùy chọn cho mô hình thông tin hệ thống phát điện gió - Giải thích bằng hình minh họa và ví dụ

B.1 Quy định chung

Phụ lục này cung cấp các ví dụ về các danh mục thông tin tùy chọn mà có thể được áp dụng khi cần thông tin chi tiết để đáp ứng các nhu cầu thông tin cụ thể. Một số danh mục thông tin khả dụng được minh họa trên Hình B.1.

Khi cần thêm chi tiết, các danh mục thông tin tùy chọn có thể được bổ sung làm các danh mục cơ sở cho cấp độ bắt buộc 4 và/hoặc các danh mục cấp 5 được đề xuất. Tất cả các danh mục thông tin tùy chọn phải nằm ở cấp độ 5 hoặc cao hơn để phù hợp với tiêu chuẩn này. Ưu tiên cho các danh mục tùy chọn sẽ được phân bổ theo ví dụ được nêu tại Điều B.2.

B.2 MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - Các danh mục tùy chọn

B.2.1 Giới thiệu về các danh mục tùy chọn

Các danh mục thông tin tùy chọn được đưa ra để cung cấp thêm chi tiết cho danh mục thông tin bắt buộc MỘT PHẦN TÍNH NĂNG như được liệt kê dưới đây và minh họa trên Hình B.1.

• Giảm công suất - định nghĩa tại B.2.2;

• Giảm hiệu suất - định nghĩa tại B.2.3.

B.2.2 Giảm công suất

Danh mục thông tin "giảm công suất" dùng để ghi lại các khoảng thời gian khi hệ thống phát điện gió đang hoạt động và tạo ra công suất thấp hơn do các lệnh hoặc hạn chế từ bên ngoài.

Các yếu tố hạn chế bên ngoài thường bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở giảm công suất một phần, các chế độ hỗ trợ ổn định lưới điện, dịch vụ bổ trợ, điều kiện môi trường (như nhiệt độ, bụi, dòng chảy rối, v.v.), hoặc các yếu tố bên ngoài khác (như tiếng ồn, bóng râm, nhấp nháy, hiệu ứng wake, dòng chảy rối, v.v.).

Danh mục giảm công suất là một phần của danh mục MỘT PHẦN TÍNH NĂNG và không có các danh mục thông tin tùy chọn cơ sở được định nghĩa trước.

Điểm đầu vào - Khi một sự kiện bên ngoài hoặc can thiệp thủ công ngăn cản hệ thống phát điện gió hoạt động với công suất đầy đủ theo chỉ định.

Điểm kết thúc - Khi tất cả các yếu tố hạn chế bên ngoài không còn ngăn cản hệ thống phát điện gió hoạt động với công suất đầy đủ theo chỉ định.

Danh mục thông tin

Cấp độ 1 bắt buộc

Cấp độ 2 bắt buộc

Cấp đô 3 bắt buộc

Cấp độ 4 bắt buộc

Mức ưu tiên bắt buộc

Cấp độ 5 Tùy chọn

Cấp độ 5 ưu tiên

THÔNG TIN KHẢ DỤNG (5.1)

(IA)

HOẠT ĐỘNG (5.2)

(IAO)

ĐANG CUNG CẤP DỊCH VỤ (5.3)

(IAOS)

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (5.3.2)

(IAOSFP)

1

 

 

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (5.3.3)

(IAOSPP)

2

Giảm công suất

2.1

Suy giảm

2.2

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (5.3.4)

(IAOSRS)

3

 

 

KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ (5.4)

(IAOOS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (5.4.2)

(IAOOSTS)

4

 

 

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (5.4.3)

(IAOOSEN)

5

Gió lặng

5.1

Điều kiện môi trường khác

5.2

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (5.4.4)

(IAOOSRS)

6

 

 

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (5.4.5)

(IAOOSEL)

7

 

 

KHÔNG HOẠT ĐỘNG (5.5)

(IANO)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (5.5.2)

(IANOSM)

8

 

 

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (5.5.3)

(IANOPCA)

9

Nâng cấp

9.1

Cải tiến

9.2

Hành động khắc phục khác

9.3

NGỪNG DICH VU CƯỠNG BỨC (5.5.4)

(IANOFO)

10

Phản ứng

10.1

Chẩn đoán

10.2

Hậu cần

10.3

Sửa chữa sự cố

10.4

TẠM NGỪNG (5.5.5)

(IANOS)

11

Bảo trì theo lịch trình bị tạm ngừng

11.1

Hành động khắc phục có kế hoạch bị tạm ngừng

11.2

Dừng dịch vụ cưỡng bức bị tạm ngừng

11.3

 

TRƯỜNG HỢP BẮT KHẢ KHÁNG

(IAFM)

12

 

 

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (5.7)

(IU)

13

 

 

Hình B.1 - Tổng quan về danh mục thông tin - bắt buộc và tùy chọn

B.2.3 Suy giảm

Danh mục thông tin "suy giảm" được áp dụng để ghi nhận các khoảng thời gian mà hệ thống phát điện gió hoạt động nhưng với hiệu suất giảm do các rằng buộc nội bộ.

Các hạn chế nội bộ có thể bao gồm hư hỏng thành phần hoặc các biện pháp ngăn ngừa hư hỏng, chẳng hạn như quá nhiệt của các thành phần, mức độ rung cao, các vấn đề với ổ bi, hoặc sự giảm hiệu suất của hệ thống làm mát bộ chuyển đổi.

Danh mục thông tin "suy giảm" thuộc cấp danh mục "MỘT PHẦN TÍNH NĂNG".

Điểm đầu vào - Khi có sự kiện nội bộ hoặc can thiệp thủ công làm cho hệ thống phát điện gió không thể hoạt động với đầy đủ khả năng đã chỉ định.

Điểm kết thúc - Khi tất cả các hạn chế nội bộ đã được giải quyết và hệ thống phát điện gió có thể hoạt động trở lại với khả năng đã chỉ định.

B.3 KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - các danh mục tùy chọn

B.3.1 Giới thiệu các danh mục tùy chọn

Các danh mục thông tin tùy chọn được giới thiệu để mô tả chi tiết hơn về danh mục thông tin bắt buộc NGOÀI THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG như được liệt kê dưới đây và được mô tả trên Hình B.1.

• Gió lặng - được xác định trong B.3.2;

• Điều kiện môi trường khác - được xác định trong B.3.3.

B.3.2 Gió lặng

Danh mục thông tin "gió lặng" có thể được sử dụng để tích lũy các khoảng thời gian khi hệ thống phát điện gió đang hoạt động nhưng không tạo ra công suất vì tốc độ gió dưới thông số kỹ thuật thiết kế cho tốc độ giỏ tối thiểu của tua-bin.

Danh mục "gió lặng" là một danh mục phụ của "KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG" và không có các danh mục thông tin phụ đã được xác định trước.

Điểm đầu vào - Tốc độ gió trong môi trường tự nhiên giảm xuống dưới thông số kỹ thuật thiết kế của hệ thống phát điện gió cho tốc độ gió tối thiểu, ngăn cản hệ thống phát điện gió tạo ra công suất.

Điểm kết thúc - Tốc độ gió trong môi trường tự nhiên tăng lên trên thông số kỹ thuật thiết kế của hệ thống phát điện gió cho tốc độ gió tối thiểu.

B.3.3 Các điều kiện môi trường khác

Danh mục thông tin "các điều kiện môi trường khác" được sử dụng khi hệ thống phát điện gió hoạt động nhưng không sản xuất điện vì một hoặc nhiều điều kiện môi trường tự nhiên không đáp ứng thông số kỹ thuật thiết kế, ngoại trừ tốc độ gió thấp hơn mức thiết kế.

Danh mục "điều kiện môi trường khác" là một danh mục phụ của “KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG" và không có các danh mục thông tin phụ đã được xác định trước.

Điểm đầu vào - Khi một hoặc nhiều điều kiện trong môi trường tự nhiên thay đổi và nằm ngoài thông số kỹ thuật thiết kế của hệ thống phát điện gió, ngoại trừ tốc độ gió thấp hơn mức thiết kế, ngăn cản hệ thống phát điện gió sản xuất điện.

Điểm kết thúc - Khi tất cả các điều kiện môi trường tự nhiên đều nằm trong thông số kỹ thuật thiết kế của hệ thống phát điện gió, ngoại trừ tốc độ gió cao hơn mức thiết kế.

B.4 HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH - các danh mục tùy chọn

B.4.1 Giới thiệu các danh mục tùy chọn

Các danh mục thông tin tùy chọn được thiết kế để làm rõ hơn danh mục thông tin bắt buộc "KHÔNG HOẠT ĐỘNG", như được liệt kê dưới đây và được mô tả trên Hình B.1. Mục tiêu chính của các danh mục thông tin tùy chọn này là cung cấp các thuật ngữ chung để phân định trách nhiệm khi thực hiện các hành động khắc phục có kế hoạch.

Các danh mục thông tin tùy chọn áp dụng cho "HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH" bao gồm:

• Nâng cấp - như được định nghĩa ở B.4.2;

• Cải tiến - như được định nghĩa ở B.4.3;

• Hành động khắc phục khác - như được định nghĩa ở B.4.4.

B.4.2 Nâng cấp

Danh mục thông tin "nâng cấp" dùng để xác định các hành động khắc phục có kế hoạch nhằm thực hiện bất kỳ sửa đổi nào theo khuyến nghị của nhà sản xuất để đạt được thông số kỹ thuật của hệ thống phát điện gió.

Điểm vào - Hoạt động nâng cấp kỹ thuật bắt đầu khi nhà vận hành đã chuẩn bị đầy đủ các hỗ trợ cần thiết như linh kiện, đội ngũ sửa chữa, thiết bị, v.v. Danh mục nâng cấp kỹ thuật chỉ có thể được bắt đầu qua sự can thiệp thủ công.

Điểm kết thúc - Danh mục thông tin này sẽ được kết thúc khi hoạt động nâng cấp kỹ thuật hoàn tất, thông qua sự can thiệp thủ công.

B.4.3 Cải tiến

Danh mục thông tin "cải tiến" dùng để xác định các hành động khắc phục có kế hoạch nhằm thực hiện bất kỳ sửa đổi nào theo khuyến nghị của nhà sản xuất, nhằm nâng cao hiệu suất của hệ thống phát điện gió vượt qua các thông số kỹ thuật đã định. Các cải tiến này là tùy chọn của người dùng để thực hiện.

Điểm đầu vào - Hoạt động cải tiến bắt đầu khi nhà vận hành đã chuẩn bị các tài nguyên cần thiết như linh kiện, đội ngũ sửa chữa, thiết bị, v.v. Danh mục cải tiến chỉ có thể được kích hoạt thông qua sự can thiệp thủ công.

Điểm kết thúc - Danh mục thông tin này được kết thúc khi hoạt động cải tiến hoàn tất, thông qua sự can thiệp thủ công.

B.4.4 Hành động khắc phục có kế hoạch khác

Danh mục thông tin "hành động khắc phục có kế hoạch khác" xác định các hành động khắc phục có kế hoạch không thuộc danh mục nâng cấp kỹ thuật hay cải tiến. Ví dụ, việc thay thế vòng bi của máy phát bị hỏng, được phát hiện trong một cuộc kiểm tra trước đó, nhưng vẫn có thể hoạt động trong khi các linh kiện và logistics được chuẩn bị cho việc sửa chữa.

Điểm đầu vào - Hoạt động hành động khắc phục có kế hoạch khác bắt đầu khi nhà vận hành đã chuẩn bị các tài nguyên cần thiết như linh kiện, đội ngũ sửa chữa, thiết bị, v.v. Danh mục thông tin này chỉ có thể được kích hoạt thông qua sự can thiệp thủ công.

Điểm kết thúc - Danh mục thông tin này được kết thúc khi hoạt động hành động khắc phục có kế hoạch khác hoàn tất, thông qua sự can thiệp thủ công.

B.5 NGỪNG VẬN HÀNH BẮT BUỘC - danh mục tùy chọn

B.5.1 Giới thiệu về các danh mục tùy chọn

Các danh mục thông tin tùy chọn sau đây có thể được áp dụng để tăng cường chi tiết của danh mục thông tin B.5 GỪNG VẬN HÀNH BẮT BUỘCb. Mục đích chính của các danh mục thông tin tùy chọn này là cung cấp các thuật ngữ chung để gán trách nhiệm cho các giai đoạn khác nhau của quy trình cắt điện.

Khi gặp một danh mục cắt điện, việc phân tích chi tiết quy trình cắt điện có thể hữu ích để theo dõi hiệu suất của các bên liên quan.

Các thuật ngữ thời gian cần tuân thủ có thể được xác định như đã quy định trong B.5.2 đến B.5.5. Quy trình tổng thể có thể được chia thành các danh mục thông tin tùy chọn như được mô tả trên Hình B.2.

Như đã thấy từ sơ đồ quy trình, khoảng thời gian từ khi phát hiện lỗi trong hệ thống phát điện gió cho đến khi sự cố được sửa chữa và tất cả các cảnh báo/sự kiện được xóa có thể được chia thành bốn danh mục thông tin tùy chọn cơ bản như liệt kê dưới đây.

phản hồi (R) - được xác định trong B.5.2;

chẩn đoán (D) - được xác định trong B.5.3;

logistic (L) - được xác định trong B.5.4;

sửa chữa (F) - được xác định trong B.5.5.

Hình B.2 - Cấu trúc phân chia quy trình công việc

B.5.2 Phản ứng

Danh mục thông tin phản ứng dùng để ghi nhận thời gian từ khi nhận thông báo về sự kiện cho đến khi bắt đầu hành động xử lý sự kiện đó. Trong phân tích quy trình, danh mục này có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các yếu tố sau:

• Xác nhận lỗi đã xảy ra;

• Thời gian phản hồi của đối tác dịch vụ đối với yêu cầu sửa chữa;

• Thiết lập đội ngũ dịch vụ cần thiết;

• Thời gian chờ đợi để bắt đầu hành động khắc phục.

Điểm đầu vào - Khi nhận được lỗi nội bộ hoặc lệnh bên ngoài, hệ thống phát điện hệ thống phát điện gió không tự động trở lại trạng thái hoạt động.

Điểm kết thúc - Nhà vận hành phát hiện và ghi nhận lỗi hoặc trạng thái hiện tại. Hệ thống phát điện hệ thống phát điện gió chỉ có thể thoát khỏi danh mục này thông qua can thiệp thủ công.

B.5.3 Chẩn đoán

Danh mục thông tin chẩn đoán được sử dụng để ghi nhận thời gian dành cho việc phân tích triệu chứng lỗi, các phép đo và phát hiện liên quan đến sự cố, cũng như lập kế hoạch hành động khắc phục. Danh mục này bao gồm nhưng không giới hạn ở các yếu tố sau:

• Phân tích ban đầu về lỗi;

• Phân tích chi tiết từ xa;

• Phân tích bổ sung nếu cần thiết;

• Yêu cầu làm rõ thêm thông tin;

• Lập kế hoạch các hành động khắc phục cần thiết;

• Phê duyệt các hành động khắc phục.

Điểm đầu vào - Nhà vận hành phát hiện và ghi nhận lỗi hoặc trạng thái. Hệ thống hệ thống phát điện gió chỉ có thể vào chế độ chẩn đoán này thông qua can thiệp thủ công.

Điểm kết thúc - Nhà vận hành đã hoàn tất việc phân tích và xác định các hành động cần thực hiện. Hệ thống phát điện hệ thống phát điện gió chỉ có thể thoát khỏi danh mục này thông qua can thiệp thủ công.

B.5.4 Hậu cần

Danh mục thông tin hậu cần ghi nhận thời gian dành cho các hoạt động liên quan đến logistics, bao gồm nhưng không giới hạn ở:

• Vận chuyển công cụ cần thiết;

• Thời gian chờ đợi để sử dụng cần cẩu;

• Thiết lập đội ngũ dịch vụ sửa chữa;

• Đặt hàng các công cụ hỗ trợ;

• Đặt hàng các phụ tùng thay thế;

• Thời gian chờ đợi để phân bổ nguồn lực;

• Thời gian chờ để có công cụ cần thiết;

• Thời gian chờ để có phụ tùng cần thiết.

Điểm bắt đầu - Khi nhà vận hành đã hoàn tất phân tích và xác định các hành động cần thực hiện, và đã bắt đầu các hành động như đặt hàng phụ tùng và gọi đội ngũ sửa chữa. Hệ thống phát điện hệ thống phát điện gió chỉ có thể vào danh mục này thông qua can thiệp thủ công.

Điểm kết thúc - Khi tất cả các nhân viên và thiết bị cần thiết đã sẵn sàng cho các hoạt động theo chẩn đoán hiện tại. Hệ thống phát điện hệ thống phát điện gió chỉ có thể thoát khỏi danh mục này thông qua can thiệp thủ công.

B.5.5 Sửa chữa sự cố

Danh mục thông tin sửa chữa sự cố ghi nhận thời gian dành cho việc thực hiện các hoạt động sửa chữa, bao gồm nhưng không giới hạn ở:

• Thay đổi cảm biến bị lỗi;

• Cập nhật phiên bản phần mềm điều khiển;

• Kiểm tra xác nhận các phụ tùng đã được thay thế;

• Kiểm tra hoặc đánh giá các hoạt động sửa chữa;

• Thực hiện kiểm tra vận hành sau khi hoàn tất sửa chữa.

Điểm bắt đầu - Khi hoạt động sửa chữa được bắt đầu, có thể là tại chỗ hoặc từ xa. Danh mục thời gian sửa chữa chỉ có thể được vào thông qua can thiệp thủ công.

Điểm kết thúc - Khi hoạt động sửa chữa đã hoàn tất, danh mục này kết thúc thông qua can thiệp thủ công.

B.6 TẠM NGỪNG - các danh mục tùy chọn

B.6.1 Giới thiệu các danh mục tùy chọn

Các danh mục thông tin tùy chọn sau đây có thể được áp dụng để tăng cường chi tiết cho danh mục thông tin bắt buộc TẠM NGỪNG. Mục đích chính của các danh mục thông tin tùy chọn liên quan đến tình trạng tạm ngừng là cung cấp các thuật ngữ tổng quát để trao đổi thông tin về khả năng sẵn có trong các khoảng thời gian tạm ngừng.

Các danh mục thông tin tùy chọn áp dụng cho TẠM NGỪNG bao gồm

Bảo trì theo lịch trình - như được định nghĩa trong B.6.2;

Hành động khắc phục có kế hoạch - như được định nghĩa trong B.6.3;

Ngừng dịch vụ cưỡng bức - như được định nghĩa trong B.6.4.

B.6.2 Bảo trì theo lịch trình

Danh mục thông tin bảo trì theo lịch trình bao gồm tất cả các tình huống trong đó việc tạm ngừng được bắt đầu trong quá trình thực hiện bảo trì theo lịch.

Điểm đầu vào - Danh mục thông tin này được áp dụng khi một nhiệm vụ bảo trì theo lịch trình bị tạm ngừng theo các điều kiện đã được xác định trước, thông qua can thiệp thủ công.

Điểm kết thúc - Danh mục thông tin này kết thúc khi các điều kiện tạm ngừng công việc đã được loại bỏ, và cũng thông qua can thiệp thủ công.

B.6.3 Hành động khắc phục có kế hoạch bị tạm ngừng

Danh mục thông tin hành động khắc phục có kế hoạch bị tạm ngừng bao gồm tất cả các tình huống trong đó việc tạm ngừng được bắt đầu trong khoảng thời gian thực hiện hành động khắc phục có kế hoạch.

Điểm đầu vào - Danh mục này được kích hoạt qua can thiệp thủ công khi một hành động khắc phục có kế hoạch bị tạm ngừng theo các điều kiện đã được xác định trước.

Điểm kết thúc - Danh mục này kết thúc qua can thiệp thủ công khi các điều kiện tạm ngừng công việc đã được loại bỏ.

B.6.4 Ngừng dịch vụ cưỡng bức bị tạm ngừng

Danh mục thông tin ngừng dịch vụ cưỡng bức bị tạm ngừng bao gồm tất cả các tình huống trong đó việc tạm ngừng được bắt đầu trong quá trình ngừng dịch vụ do sự cố.

Điểm đầu vào - Danh mục này được kích hoạt qua can thiệp thủ công khi hành động khắc phục trong trường hợp ngừng dịch vụ do sự cố bị tạm ngừng theo các điều kiện đã được xác định trước.

Điểm kết thúc - Danh mục này kết thúc qua can thiệp thủ công khi các điều kiện tạm ngừng công việc đã được loại bỏ.

B.7 Cân nhắc về phân công cạnh tranh đối với dịch vụ bị mất

Có thể xuất hiện các tình huống mà dữ liệu thu thập được không phản ánh chính xác việc phân công thời gian ngừng dịch vụ và mất sản lượng, do việc thực hiện tính loại trừ lẫn nhau của các danh mục trong mô hình thông tin.

Điều này xảy ra khi các điều kiện đầu vào cho hai hoặc nhiều danh mục tùy chọn được đáp ứng đồng thời, dẫn đến việc chọn một danh mục thay vì các danh mục khác theo nguyên tắc ưu tiên. Khi phân bổ các thiệt hại, điều này có thể dẫn đến việc phân loại thiệt hại không chính xác hoặc chưa được xác định cho các danh mục khác nhau, như được minh họa trong ví dụ dưới đây. Xem Hình B.3.

Hình B.3 - Ví dụ về sự xuống cấp và giảm tải đồng thời

Tình huống:

Hệ thống phát điện gió đã bị giảm hiệu suất xuống còn 60 % công suất danh định do tình trạng suy giảm. Cùng lúc, nhà điều hành lưới điện yêu cầu giảm công suất của hệ thống phát điện gió xuống còn 80 % công suất danh định, và sau đó yêu cầu giảm xuống mức thấp hơn giá trị suy giảm hiện tại. Gió luôn đủ mạnh để đạt được cả hai giá trị phân phối dịch vụ tiềm năng (giảm công suất và suy giảm). Trong tình huống này, cần làm rõ giá trị phân phối dịch vụ nào nên được ưu tiên: 80 % (theo yêu cầu giảm công suất) hay 60 % (do suy giảm), với việc phân phối dịch vụ tiềm năng phải phù hợp với điều kiện gió thực tế. Hạn chế này là một phần không thể thiếu của mô hình thông tin. Vì vậy, việc xem xét các xung đột có thể xảy ra và cách giải quyết chúng trước là rất cần thiết.

 

Phụ lục C

(tham khảo)

Ví dụ về các chỉ số khả dụng

C.1 Quy định chung

C.1.1 Giới thiệu về phạm vi của phụ lục này

Phụ lục C được chia thành ba nội dung, C.2 đề cập đến tính khả dụng dựa trên thời gian, C.3 mô tả tính khả dụng dựa trên sản lượng và C.4 giới thiệu các chỉ số khả dụng bổ sung mà người dùng có thể áp dụng. Các ví dụ được đưa ra để tính toán tính khả dụng dựa trên thời gian và dựa trên sản lượng. Các ví dụ chỉ mang tính minh họa và việc áp dụng mô hình có thể được mở rộng cho các danh mục thông tin tùy chọn cũng như các cấp độ khác nhau của WPS. Công thức được sử dụng và việc gán các danh mục vào 'khả dụng' và 'không khả dụng' hoàn toàn do người dùng quyết định.

C.1.2 Tính khả dụng dựa trên thời gian

Điều này trình bày các ví dụ về cách tính toán tính khả dụng của hệ thống phát điện gió. Mỗi ví dụ dựa trên việc phân loại các danh mục thông tin thành: a) Các danh mục thông tin được coi là thời gian khả dụng (được đánh dấu bằng màu xanh lá cây); b) Các danh mục thông tin được coi là thời gian không khả dụng (được đánh dấu bằng màu đỏ); c) Các danh mục thông tin không được tính vào tính toán tính khả dụng (được đánh dấu bằng màu xám).

Người dùng có thể điều chỉnh các phân loại này sao cho phù hợp hơn với nhu cầu cụ thể của họ. Khi thực hiện tính toán tính khả dụng theo thời gian, phương trình sau đây được sử dụng phổ biến.

Tính khả dụng theo thời gian = 1 -

Thời gian không khả dụng

 

(C1)

Thời gian khả dụng+thời gian không khả dụng

 

C.1.3 Tính khả dụng dựa trên sản lượng

Điều này trình bày các ví dụ về cách tính toán tính khả dụng dựa trên sản lượng của hệ thống phát điện gió. Để tính toán tính khả dụng dựa trên sản lượng trong một khoảng thời gian cụ thể, trước tiên, cần phân loại hoạt động của tua-bin theo các danh mục thông tin.

Các ví dụ về tính toán tính khả dụng dựa trên sản lượng được xác định dựa trên:

a) Dịch vụ thực tế (được đánh dấu bằng màu xanh lá cây);

b) Dịch vụ bị mất (được đánh dấu bằng màu đỏ);

c) Các danh mục thông tin không được xét đến trong tính toán tính khả dụng (được đánh dấu bằng màu xám).

Khi thực hiện tính toán tính khả dụng dựa trên sản lượng trong các ví dụ, phương trình sau đây được áp dụng:

Tính khả dụng sản lượng = 1 -

Mất dịch vụ

 

(C2)

Phân phối dịch vụ thực tế+mất dịch vụ

 

trong đó ‘dịch vụ bị mất’ là tổng của các mất mát cá nhân trong từng loại được coi là không khả dụng, xem 4.5.5.

C.1.4 Sơ đồ phân bố tính khả dụng và tính không khả dụng

Khi tính toán tính khả dụng, mỗi danh mục thông tin sẽ được gán trước là “khả dụng” hoặc 'không khả dụng” hoặc bị loại bỏ. Việc gán này sẽ được quyết định và cố định bởi các bên liên quan. Trong điều này, hai tình huống cho việc gán danh mục được trình bày, xem Bảng C.1.

Bảng C.1 - Sơ đồ ví dụ về danh mục thông tin khả dụng và danh mục thông tin không khả dụng

 

Bắt buộc - Danh mục thông tin

Khả dụng = 1 - không khả dụng / (khả dụng + không khả dụng)

Ý NGHĨA MÀU SẮC:

XANH LÁ CÂY = Bao gồm trong giờ quy định khi khả dụng

Đỏ = Bao gồm trong giờ quy định khi không khả dụng

XÁM = Không bao gồm trong giờ quy định

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOORS)

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

BUỘC NGỪNG DỊCH VỤ (IANOFO)

TẠM NGỪNG (IANOS)

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (IU)

Khả dụng hoạt động (C.2.2)

Khả dụng kỹ thuật (C.2.3)

Khả dụng hoạt động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

Khả dụng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

'Khả dụng hoạt động' được hiểu là tỷ lệ phần trăm của một khoảng thời gian nhất định mà một hệ thống phát điện gió thực sự đang phát điện. Các giờ vận hành bị mất vì bất kỳ lý do nào đều được tính là không khả dụng. 'Khả dụng hoạt động' có thể được coi là quan điểm của người dùng hoặc 'người vận hành hệ thống'.

'Khả dụng kỹ thuật' được hiểu ở đây là tỷ lệ phần trăm của một khoảng thời gian nhất định mà một hệ thống phát điện gió hoạt động đúng theo các thông số kỹ thuật thiết kế của nó. 'Khả dụng kỹ thuật' có thể được coi là quan điểm của 'nhà cung cấp dịch vụ bảo trì'.

C.2 Tính khả dụng dựa trên thời gian

C.2.1 Quy định chung

Phương pháp theo thời gian dựa trên việc đếm số giờ được gán cho các danh mục thông tin khả dụng và không khả dụng.

C.2.2 Tính khả dụng dựa trên thời gian - "khả dụng hoạt động"

Điều này minh họa việc áp dụng Công thức (C.1) cho việc tính toán tính khả dụng hoạt động dựa trên thời gian. Các ví dụ được thực hiện cho các danh mục bắt buộc và cho các tình huống cũng xem xét các danh mục tùy chọn được xác định cho cấp độ 5.

a) Thuật toán tính khả dụng hoạt động cơ bản dựa trên các danh mục bắt buộc

Trong ví dụ này, thời gian được coi là khả dụng là

• ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, IAOSFP

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG, IAOSPP

• CHẾ ĐỘ SẴN SÀNG, IAOSRS

Thời gian không khả dụng được xem xét là

• CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT, IAOOSTS

• KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG, IAOOSEN

• DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU, IAOOSRS

• KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN, IAOOSEL

• BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH, IANOSM

• HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH, IANOPCA

• NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC, IANOFO

• TẠM NGỪNG, IANOS

• TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG, IAFM

Sự phân định về 'tính khả dụng' và 'tính không khả dụng' được minh họa trong Bảng C.1. Áp dụng các định nghĩa trên vào Công thức (C.1) cho kết quả là

Khả dụng hoạt động time = 1-

IAOOSTS+ IAOOSEN+ IAOOSRS + IAOOSEL + IANOSM + IANOPCA + IANOFO + IANOS + IAFM

(C.3)

(IAOSFP + IAOSPP + IAOSRS) + (IAOOSTS+ IAOOSEN + IAOOSRS + IAOOSEL + IANOSM + IANOPCA + IANOFO + IANOS + IAFM)

Thời gian không được tính là

• THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG, IU.

Do không có thông tin về hệ thống phát điện gió trong danh mục THÔNG TIN KHÔNG có, các khoảng thời gian này không được tính vào thời gian khả dụng hoặc không khả dụng và sẽ hoàn toàn bị loại trừ khỏi phép tính.

b) Thuật toán khả dụng cơ bản - bao gồm các loại tùy chọn.

Trong ví dụ này, thời gian được coi là khả dụng là"

• ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, IAOSFP

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG, IAOSPP

• CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG, IAOSRS

• KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - gió lặng, IAOOSENC

Thời gian được coi là không khả dụng là:

• CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT, IAOOSTS

• KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - môi trường khác , IAOOSENO

• DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU, IAOOSRS

• KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN, IAOOSEL

• BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH, IANOSM

• HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH, IANOPCA

• NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC , IANOFO

• TẠM NGỪNG, IANOS

• TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG, IAFM

Thời gian không được tính là

• THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG, IU

Áp dụng các định nghĩa trên vào Công thức (C.1) sẽ cho

Khả dụng hoạt động time (gồm cả mức 5)

= 1-

IAOOSTS+ IAOOSEN O + IAOOSRS + IAOOSEL + IANOSM + IANOPCA + IANOFO + IANOS + IAFM

(C.4)

(IAOSFP + IAOSPP + IAOSRS + IAOOSENC) + (IAOOSTS + IAOOSEN O + IAOOSRS + IAOOSEL + IANOSM + IANOPCA + IANOFO + IANOS + IAFM)

Sử dụng các loại tùy chọn như gió lặng và các điều kiện môi trường khác giúp phân biệt giữa giờ hoạt động bị mất do tài nguyên gió không khả dụng và giờ bị mất do các điều kiện hoạt động khác không đáp ứng được thông số thiết kế của hệ thống phát điện gió. Vì vậy, một số tình huống gió thấp có thể được coi là ‘không bị xử phạt’ (ví dụ như gió lặng).

C.2.3 Tính khả dụng theo thời gian - "Khả dụng kỹ thuật"

Điều này mô tả cách áp dụng Công thức (C.1) để tính toán tính khả dụng kỹ thuật dựa trên thời gian. Ví dụ dưới đây chỉ xét các danh mục thông tin bắt buộc.

Trong ví dụ này, thời gian được coi là khả dụng gồm

• HIỆU SUẤT TỐI ĐA, IAOSFP

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG, IAOSPP

• CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG, IAOSRS

• CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT, IAOOSTS

• KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG, IAOOSEN

• DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU, IAOOSRS

• KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN, IAOOSEL

Thời gian được coi là không khả dụng bao gồm

• HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH, IANOPCA

• NGỪNG VẬN HÀNH BẮT BUỘC, IANOFO

Thời gian không được xem xét bao gồm:

• BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH, lANOSM

• TẠM NGỪNG, IANOS

• TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG, IAFM

• THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG, IU

Áp dụng các định nghĩa trên vào Công thức (C.1) cho kết quả là

Khả dụng hoạt động time

= 1-

IANOPCA + IANOFO

(C.5)

(IAOSFP + IAOSPP + IAOSRS + IAOOSTS + IAOOSEN + IAOOSRS + IAOOSEL) + (IANOPCA + IANOFO)

C.3 Tính khả dụng dựa trên sản lượng

C.3.1 Quy định chung

Phương pháp dựa trên sản lượng tính toán dựa trên việc cộng dồn sản lượng thực tế và tiềm năng phân bổ cho các danh mục thông tin khả dụng và không khả dụng.

C.3.2 Tính khả dụng dựa trên sản lượng - 'khả dụng hoạt động'

Điều này giải thích cách áp dụng Công thức (C.2) để tính toán tính khả dụng hoạt động dựa trên sản lượng. Ví dụ dưới đây chỉ xem xét các danh mục thông tin bắt buộc.

Trong ví dụ này, các danh mục thông tin với sản lượng điện thực tế bao gồm:

• HIỆU SUẤT ĐẦY ĐỦ, IAOSFPSA

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG, IAOSPPSA

• SẴN SÀNG Ở CHẾ ĐỘ CHỜ, IAOSRSSA

Các danh mục thông tin với sản lượng bị mất bao gồm:

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG, IAOSPPSP - IAOSPPSA

• CHẾ Độ CHỜ SẴN SÀNG, IAOSRSSP - IAOSRSSA

• SẴN SÀNG CHỜ KỸ THUẬT, IAOOSTSSP

• KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG, IAOOSENSP

• DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU, IAOOSRSSP

• KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN, IAOOSELSP

• BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH, IANOSMSP

• HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH, IANOPCASP

• NGỪNG DỊCH vụ CƯỠNG BỨC, IANOFOSP

• TẠM NGỪNG, IANOSSP

• TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG, IAFMS P

Các danh mục thông tin không được tính vào trong phép tính là:

• THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG, IU

Áp dụng các định nghĩa trên vào Công thức (C.2) sẽ cho kết quả

Khả dụng hoạt động dựa trên sản lượng prod

= 1-

(IAOSPPS P - IAOSPPS A ) + (IAOSRSS P - IAOSRSS A ) + IAOOSTSS P + IAOOSENS P + IAOOSRSS P + IAOOSELS P + IANOSMS P + IANOPCAS P + IANOFOS P + IANOSS P + IAFMS P

(C.6)

(IAOSFPS A + IAOSPPS A + IAOSRSS A ) + (IAOSPPS P - IAOSPPS A ) + (IAOSRSS P -IAOSRSS A ) + IAOOSTSS P + IAOOSENS P + IAOOSRSS P + IAOOSELS P + IANOSMS P + IANOPCAS P + IANOFOS P + IANOSS P + IAFMS P

Lưu ý rằng do không có thông tin về hệ thống phát điện gió trong danh mục THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG, các khoảng thời gian này sẽ không được tính là khả dụng hoặc không khả dụng và sẽ hoàn toàn bị loại trừ khỏi phép tính. Điều này tương đương với việc coi rằng sản lượng trong các khoảng thời gian đó là giống như sản lượng trung bình trong các khoảng thời gian mà thông tin khả dụng.

C.3.3 Tính khả dụng dựa trên sản lượng - "khả dụng kỹ thuật”

Điều này mô tả việc áp dụng Công thức (C.2) để tính toán tính khả dụng kỹ thuật dựa trên sản lượng. Ví dụ được đưa ra cho các danh mục bắt buộc và cho các tình huống cũng xem xét các danh mục tùy chọn được định nghĩa cho cấp độ 5.

a) Thuật toán tính khả dụng hoạt động cơ bản chỉ dựa trên các danh mục bắt buộc

Trong ví dụ này, các danh mục thông tin có sản lượng điện thực tế bao gồm:

• ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, IAOSFPS A

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG, IAOSPPS A

• CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG, IAOSRSS A

Ngoài ra, mặc dù các danh mục sau không tạo ra điện và không có sản lượng điện thực tế, nhưng để phù hợp với định nghĩa này, sản lượng điện tiềm năng liên quan đến từng danh mục được coi là khả dụng:

• CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT, IAOOSTSS P

• KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG, IAOOSENS P

• DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU, IAOOSRSS P

• KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN, IAOOSELS P

Các danh mục thông tin có sản lượng mất bao gồm:

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG, IAOSPPS P - IAOSPPS A

• SẴN SÀNG CHỜ, IAOSRSS P - IAOSRSS A

• HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH, IANOPCAS P

• SỰ CỐ NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC, IANOFOS P

Các danh mục thông tin không được đưa vào phép tính bao gồm:

• BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH, IANOSMS P

• TẠM NGỪNG, IANOSS P

• TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG, IAFMS P

• THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG, IU

Áp dụng các định nghĩa trên vào Công thức (C.2) cho kết quả

Tính khả dụng kỹ thuật dựa trên sản lượng sản lượng

= 1-

(IAOSPPS P - IAOSPPS A ) + (IAOSRSS P - IAOSRSS A ) + IANOPCAS P + IANOFOS P

(C.7)

(IAOSFPS A + IAOSPPS A + IAOSRSS A + IAOOSTSS P + IAOOSENS P + IAOOSRSS P + IAOOSELS P ) + (IAOSPPS P - IAOSPPS A ) + (IAOSRSS P - IAOSRSS A ) + IANOPCAS P + IANOFOS P

b) Thuật toán khả năng sẵn có kỹ thuật cơ bản - bao gồm các loại tùy chọn

Trong ví dụ này, các danh mục thông tin có sản lượng điện thực tế là:

• ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, IAOSFPS A

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm công suất, IAOSPP DR S A

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - suy giảm, IAOSPP DG S A

• CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG, IAOSRSS A

Mặc dù các loại sau không sản sinh năng lượng thực tế và không có sản lượng thực tế, nhưng trong định nghĩa này, sản lượng tiềm năng của mỗi loại được tính là khả dụng:

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm công suất, IAOSPP DR S P - IAOSPP DR S A

• CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT, IAOOSTSS P

• NGOÀI THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - môi trường khác, IAOOSEN o SP

• DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU, IAOOSRSS P

• KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN, IAOOSELS P

Các danh mục thông tin có sản lượng bị mất là:

• MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - suy giảm, IAOSPP DG S P - IAOSPP DG S A

• CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG, IAOSRSS P - IAOSRSS A

• HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH, IANOPCAS P

• NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC, IANOFOS P

Các danh mục thông tin không được tính vào phép tính bao gồm:

• KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - gió lặng, IAOOSEN C S P

• BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH, IANOSMS P

• TẠM NGỪNG, IANOSS P

• TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG, IAFMS P

• THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG, IU

Khi áp dụng các định nghĩa trên vào Công thức (C.2), chúng ta có:

Tính khả dụng kỹ thuật dựa trên sản lượng sản lượng

= 1-

(IAOSPP DG S P - IAOSPP DG S A ) + (IAOSRSP P - IAOSRSP A ) + IANOPCAS P + IANOFOS P

(C.8)

(IAOSFPS A + IAOSPP DR S A + IAOSPP DG S A + IAOSRSS A + (IAOSPP DR S P - IAOSPP DR S A ) + IAOOSTSS P + IAOOSENOS P + IAOOSRSS P + IAOOSELS P ) + (IAOSPP DG S P - IAOSPP DG S A ) + (IAOSRSP P - IAOSRSP A ) + IANOPCAS P + IANOFOS P

Khác với ví dụ về ‘khả năng sẵn có hoạt động’ trong C.2.2, việc sử dụng các danh mục thông tin tùy chọn KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - gió lặng và KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - điều kiện môi trường khác có sự khác biệt. Trong các tình huống gió lặng, không có sản lượng điện thực tế hoặc tiềm năng và do đó không có sản lượng bị mất. Thời gian gió lặng được loại trừ khỏi tính toán khả năng sẵn có dựa trên sản lượng. Khả năng sẵn có dựa trên sản lượng bị ảnh hưởng khi hệ thống phát điện gió không thu được tài nguyên gió do điều kiện môi trường vượt quá đặc tính thiết kế của hệ thống phát điện gió, nhưng không bị phạt khi không có tài nguyên gió.

C.4 Hệ số công suất và các chỉ số hiệu suất khác

C.4.1 Quy định chung

Ngoài việc đánh giá khả năng sẵn có dựa trên thời gian hoặc sản lượng, các chỉ số hiệu suất khác có thể được định nghĩa để mô tả hoặc đặc trưng hóa thêm các khía cạnh của hiệu suất của hệ thống phát điện gió. Người dùng có thể chọn các định nghĩa hoặc chỉ số hiệu suất khác sao cho phù hợp hơn với nhu cầu của mình.

Mô hình thông tin có thể được mở rộng để bao gồm các tham số khác mà người dùng quan tâm. Ví dụ, người dùng có thể định nghĩa một lớp bổ sung để theo dõi doanh thu liên quan đến sản lượng thực tế, tiềm năng, hoặc bị mất của hệ thống phát điện gió cho các danh mục thông tin cụ thể, và đánh giá sản lượng dựa trên doanh thu theo cách tương tự.

C.4.2 Hệ số công suất

Hệ số công suất là lượng năng lượng mà một hệ thống phát điện gió thực tế đã sản xuất so với lượng năng lượng có thể được sản xuất nếu hệ thống đó vận hành ở công suất định mức trong toàn bộ khoảng thời gian được xác định và có thể được xác định dựa trên sản lượng điện thực tế hoặc sản lượng điện tiềm năng. Hệ số công suất là số đo về tính khả dụng của hệ thống phát điện gió trong việc phát điện tại một địa điểm cụ thể (đôi khi được biểu thị bằng số giờ tương đương vận hành đầy tải trong một khoảng thời gian quy định).

Hệ số công suất có thể được tính toán bằng các công thức trong (C.9) và (C.10)

Hệ số công suất thực tế

=

Sản lượng điện thực tế

(C.9)

(công suất danh định)×(khoảng thời gian quy định)

Hệ số công suất tiềm năng

=

Sản lượng điện tiềm năng

(C.10)

(công suất danh định)×(khoảng thời gian quy định)

Trong các công thức này, sản lượng tối đa được xác định là lượng điện đã được sản xuất nếu hệ thống phát điện gió hoạt động ở công suất danh định trong khoảng thời gian đó.

C.4.3 Tỷ lệ sản xuất

Tỷ lệ sản xuất là lượng năng lượng mà hệ thống phát điện gió tạo ra khi vận hành ở trạng thái ĐỦ TÍNH NĂNG so với sản lượng điện tiềm năng của hệ thống trong cùng khoảng thời gian đó.

Tỷ lệ sản xuất

=

Sản lượng điện thực tế

(C.11)

Sản lượng điện tiềm năng

Tỷ lệ sản xuất là chỉ số đánh giá xem hệ thống phát điện gió có đang vận hành đúng như kỳ vọng. Ngay cả khi hệ thống phát điện gió ở trạng thái ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, sản lượng điện có thể vẫn thấp hơn kỳ vọng do các yếu tố như: cánh quạt bám bản, sai lệch căn chỉnh, lỗi hệ thống điều chỉnh góc cánh hoặc các ảnh hưởng của nhiệt độ hoặc luồng xoáy, v.v. Chỉ số hiệu suất này cho phép nhanh chóng phát hiện các vấn đề như vậy, vì tỷ lệ sản xuất của các tổ máy bị ảnh hưởng thường nhỏ hơn một. Cũng cần lưu ý rằng: sản lượng điện thực tế có thể bằng hoặc cao hơn sản lượng điện tiềm năng, tùy thuộc vào các biến động sản xuất dự kiến và cách xác định sản lượng điện tiềm năng hoặc khoảng thời gian dùng để tính tỷ lệ sản xuất.

C.4.4 Thông tin dựa trên giá trị trung bình

Dù thông tin dựa trên công suất không được lưu trữ rõ ràng trong mô hình thông tin, bạn có thể tính toán công suất trung bình từ mô hình này cho một số dịch vụ. Ví dụ, bạn có thể làm điều này với dữ liệu về sản lượng điện thực tế và sản lượng điện tiềm năng được lưu trữ ở các lớp 2 và 3, bằng cách chia các giá trị trong các lớp này cho thông tin tương ứng ở lớp 1.

 

Phụ lục D

(tham khảo)

Tình huống kiểm tra xác nhận - ví dụ

D.1 Quy định chung

Phụ lục này nhằm mô tả việc áp dụng các chỉ số được giới thiệu trong Phụ lục B và Phụ lục C.

D.2 Các tình huống dựa trên thời gian cho hệ thống tuabin gió

D.2.1 Giới thiệu về các tình huống kiểm tra xác nhận

Mỗi tình huống bao gồm một dòng thời gian kéo dài một tuần lịch của các sự kiện thường gặp ở hệ thống tuabin gió. Các tình huống này được mô tả trong các điều từ D.2.2 đến D.2.7.

Đối với mỗi tình huống, thời gian được phân loại vào các danh mục thông tin bắt buộc, như thể hiện trong Bảng D.1 dưới dạng đồ họa. Các màu sắc trong bảng cho biết cách các danh mục thông tin bắt buộc được bao gồm trong phép tính khả năng sẵn sàng: màu xanh lá cây cho thấy thời gian được tính là khả dụng trong kỳ tính toán, màu đỏ cho thấy thời gian được tính là không khả dụng và màu xám cho thấy các giờ không được tính vào kỳ và không được đưa vào tính toán chỉ số hiệu suất.

Bảng D.1 - Tình huống kiểm tra xác nhận - phân bổ thời gian cho các danh mục thông tin

 Ý NGHĨA MÀU SẮC:

XANH LÁ CÂY = Bao gồm trong giờ quy định khi khả dụng

Đỏ = Bao gồm trong giờ quy định khi không khả dụng

XÁM = Không bao gồm trong giờ quy định

Bắt buộc - Danh mục thông tin

Khả năng sẵn sàng = 1 - (Thời gian không khả dụng) / (thời gian khả dụng + Thời gian không khả dụng)

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOORS)

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

BUỘC NGỪNG DỊCH VỤ (IANOFO)

TẠM NGỪNG (IANOS)

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (IU)

Khả dụng hoạt động (C.2.2)

Khả dụng kỹ thuật (C.2.3)

Khả dụng hoạt động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

Khả dụng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

Tính khả dụng cho khoảng thời gian được đánh giá sẽ được tính theo công thức (C.1) trong Phụ lục C của tiêu chuẩn này.

Đối với mỗi tình huống, các chỉ số đánh giá khả dụng được tính toán theo các định nghĩa trong Phụ lục C, trong đó mỗi chỉ số phản ánh một góc nhìn khác nhau về phép đo tính năng khả dụng của hệ thống.

D.2.2 Tình huống 1 - Các khía cạnh liên lạc

Bảng D.2 - Các tình huống kiểm tra - Các khía cạnh liên lạc

 

Bắt buộc - Danh mục thông tin

 

Ý NGHĨA MÀU SẮC:

XANH LÁ CÂY = Bao gồm trong giờ quy định khi khả dụng

Đỏ = Bao gồm trong giờ quy định khi không khả dụng

XÁM = Không bao gồm trong giờ quy định

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOORS)

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

BUỘC NGỪNG DỊCH VỤ (IANOFO)

TẠM NGỪNG (IANOS)

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (IU)

Khả dụng hoạt động (C.2.2)

Khả dụng kỹ thuật (C.2.3)

Khả dụng hoạt động
Khả dụng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

1. Tình huống

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Hệ thống tuabin gió sản xuất điện trong suốt cả tuần

Phân phối thời gian (giờ hàng tuần) trên các trạng thái thông tin

168

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

100 %

100,0 %

1.2

Hệ thống tuabin gió có 10 h trước khi tất cả liên lạc bị mất

Hệ thống tuabin gió khả dụng 100 % trong 10 h đã biết

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

158

100,0 %

100,0 %

1.3

Hệ thống tuabin gió hoạt động 5 h, có 1 h lỗi và sau đó hoạt động trở lại. 4 h trước khi tất cả liên lạc bị mất

Nếu trạng thái Thông tin Không Khả dụng được tính vào thời gian giai đoạn, tỷ lệ sẵn sàng sẽ là 99,4 %, với giả định rằng hệ thống tuabin gió đã sẵn sàng trong tất cả các giờ đó

9

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

158

90,0 %

90,0 %

1.4

Một vụ cháy hộp số trước đó đã phá hủy toàn bộ liên lạc với đơn vị. Không có thông tin trực tuyến khả dụng.

Một sự cố buộc phải ngừng dịch vụ, trạng thái được biết, nhưng cần nhập tay

0

 

 

 

 

 

 

 

 

168

 

 

 

0,0 %

0,0 %

Trong tình huống 1.1 ở D.2.2, khi hệ thống tuabin gió hoạt động với công suất tối đa liên tục trong một tuần 168 h, các chỉ số này đều đạt 100 %, như mong đợi.

Các tình huống liên lạc minh họa tầm quan trọng của việc loại trừ thời gian không có thông tin về trạng thái của tuabin trong tính toán. Trong tình huống 1.3, nếu 158 h với trạng thái không xác định được tính vào thời gian giai đoạn, tỷ lệ sẵn sàng hoạt động và kỹ thuật sẽ tăng lên 99,4 %. Tuy nhiên, không biết liệu hệ thống tuabin gió khả dụng sàng hay không trong khoảng thời gian này, và các giờ này phải được loại trừ khỏi tính toán. Điều này cơ bản là việc ngoại suy chỉ số khả dụng đo được trong toàn bộ thời gian khi thông tin không khả dụng.

Lưu ý rằng việc mất liên lạc điện tử hoặc trực tuyến không nhất thiết có nghĩa là thông tin không khả dụng. Như được thể hiện trong tình huống 1.4 ở Bảng D.2, trong một số trường hợp, trạng thái của hệ thống tuabin gió sẽ phải được nhập thủ công hoặc dữ liệu cần được điều chỉnh khi trạng thái trở nên rõ ràng sau này.

Hệ thống tuabin gió với lưu trữ thông tin địa phương có thể có tỷ lệ sẵn sàng cao hơn so với hệ thống tuabin gió không có lưu trữ thông tin địa phương. Thêm vào đó, lưu trữ thông tin địa phương trong một hệ thống tuabin gió có thể giúp cung cấp một bức tranh chính xác hơn về các chỉ số khả dụng.

D.2.3 Tình huống 2 - khía cạnh vận hành một phần

Bảng D.3 - Tình huống kiểm tra xác nhận - khía cạnh vận hành một phần

 

Bắt buộc - Danh mục thông tin

Ý NGHĨA MÀU SẮC:

XANH LÁ CÂY = Bao gồm trong giờ quy định khi khả dụng

Đỏ = Bao gồm trong giờ quy định khi không khả dụng

XÁM = Không bao gồm trong giờ quy định

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOORS)

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

BUỘC NGỪNG DỊCH VỤ (IANOFO)

TẠM NGỪNG (IANOS)

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (IU)

Khả dụng hoạt động (C.2.2)

Khả dụng kỹ thuật (C.2.3)

Khả dụng hoạt động

Khả dụng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

2. Tình huống

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Sản lượng bị giảm xuống 50 % công suất trong 40 h do hạn chế từ lưới điện.

Các chỉ số hiệu suất dựa trên thời gian không bị ảnh hưởng bởi việc hoạt động một phần

128

40

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100,0 %

100,0 %

2.2

Do vấn đề với vòng bi của máy phát, sản lượng bị giới hạn ở 50 % tải trong 2 ngày.

Các chỉ số hiệu suất dựa trên thời gian không bị ảnh hưởng bởi việc hoạt động một phần.

120

48

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100,0 %

100,0 %

2.3

Sự cố cơ khí của hệ thống tuabin gió ngăn cản việc sản xuất công suất chủ động trong 50 h, nhưng thiết bị vẫn có thể sản xuất công suất phản kháng

Sẽ được coi là 100 % sẵn sàng nếu chỉ tính đến việc sản xuất công suất phản kháng. Đạt 70,2 % nếu không tính đến việc sản xuất công suất phản kháng

118

 

 

 

 

 

 

 

 

50

 

 

 

100,0 %

100,0 %

Các tình huống được trình bày trong Bảng D.3 cho thấy rằng, đối với phép đo khả dụng dựa trên thời gian, việc phát điện ở mức công suất không đầy đủ không ảnh hưởng đến kết quả tính toán tính khả dụng. Ngoài ra, việc chỉ phát công suất phản kháng, theo định nghĩa của danh mục thông tin liên quan, cũng được xem là một dạng phát điện một phần.

D.2.4 Tình huống 3 - khía cạnh bảo trì

Bảng D.4 - Tình huống kiểm tra xác nhận - khía cạnh bảo trì

 

Ý NGHĨA MÀU SẮC:

XANH LÁ CÂY = Bao gồm trong giờ quy định khi khả dụng

Đỏ = Bao gồm trong giờ quy định khi không khả dụng

XÁM = Không bao gồm trong giờ quy định

Khả dụng hoạt động
Khả dụng kỹ thuật

Bắt buộc - Danh mục thông tin

 

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOORS)

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

BUỘC NGỪNG DỊCH VỤ (IANOFO)

TẠM NGỪNG (IANOS)

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (IU)

Khả dụng hoạt động (C.2.2)

Khả dụng kỹ thuật (C.2.3)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

3. Tình huống

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

8 h bảo trì theo lịch trình, trong phạm vi quy định cho thời gian bảo trì dự kiến

Khả dụng kỹ thuật không bị ảnh hưởng bởi bảo trì vì nó phù hợp với thiết kế, nhưng Khả dụng hoạt động sẽ tăng khi nhu cầu bảo trì giảm

160

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

95,2 %

100,0 %

3.2

8 h bảo trì theo lịch trình phải được kéo dài thêm 4 h để thay thế một ổ trục bị phát hiện gần hỏng

Cần nhập thủ công thời gian vượt quá, được coi là hành động khắc phục theo kế hoạch

156

 

 

 

 

 

 

8

4

 

 

 

 

92,9 %

97,5 %

Trong các tình huống được mô tả trong Bảng D.4, bảo trì ảnh hưởng đến khả dụng hoạt động nhưng không ảnh hưởng đến khả dụng kỹ thuật, vì nó đã được lên kế hoạch và sắp xếp trước. Các thiết kế hệ thống tuabin gió yêu cầu ít bảo trì hơn sẽ có tính khả dụng hoạt động đo được cao hơn. Theo các định nghĩa và ưu tiên được thiết lập trong tiêu chuẩn này, các hành động sửa chữa có kế hoạch được ưu tiên cao hơn so với bảo trì, và có thể cần phải nhập dữ liệu thủ công để phân bổ thời gian cho hành động sửa chữa có kế hoạch sau khi bảo trì theo lịch trình được hoàn thành trong tình huống 3.2.

D.2.5 Tình huống 4 - khía cạnh vận hành

Bảng D.5 - Tình huống kiểm tra xác nhận - khía cạnh vận hành

Ý NGHĨA MÀU SẮC:

XANH LÁ CÂY = Bao gồm trong giờ quy định khi khả dụng

Đỏ = Bao gồm trong giờ quy định khi không khả dụng

XÁM = Không bao gồm trong giờ quy định

Bắt buộc - Danh mục thông tin

 

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOORS)

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

BUỘC NGỪNG DỊCH VỤ (IANOFO)

TẠM NGỪNG (IANOS)

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (IU)

Khả dụng hoạt động (C.2.2)

Khả dụng kỹ thuật (C.2.3)

Khả dụng hoạt động

Khả dụng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

4. Tình huống

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1

Gió mạnh giật mạnh vượt quá tốc độ dự kiến trong 5h

Hệ thống tuabin gió có tốc độ cắt cao hơn sẽ báo cáo tính khả dụng hoạt động cao hơn, nhưng khả năng kỹ thuật vẫn giữ nguyên

163

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

97,0 %

100,0 %

4.2

Hệ thống tuabin gió gặp sự cố hỏng hóc một bộ phận trong cơn bão sét và không thể tiếp cận trong 20 h, sau đó hoàn thành sửa chữa trọng 4 h. Tuần đó cũng bao gồm 40 h mất điện lưới

Các định nghĩa xử lý từng quan điểm riêng biệt.

104

 

 

 

 

 

40

 

 

4

20

 

 

61,9 %

96,3 %

4.3

Thiết bị phải xoay lại 6 lần.

 

167

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

99,4 %

100,0 %

4.4

Sự cố hỏng bơm hộp số gây ra 10 h ngừng dịch vụ và khi đội ngũ có mặt, họ tiến hành nâng cấp theo kế hoạch trên bảng điều khiển trong hộp trên cùng thêm 2 h.

Cần chuyển đổi sửa chữa và nhập dữ liệu thủ công.

156

 

 

 

 

 

 

 

2

10

 

 

 

92,9 %

92,9 %

4.5

Một tia sét vượt quá thông số kỹ thuật khiến turbine ngừng dịch vụ giữa tuần.

Cần nhập dữ liệu thủ công. Thiết bị sẽ coi đây là một sự cố. Báo cáo Khả dụng hoạt động 100 % có vẻ không hợp lý.

Turbine có thể sẽ cần phải chịu đựng được sét tốt hơn.

84

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

84

 

50,0%

100,0%

4.6

Một thiết bị ngừng dịch vụ cả tuần do hộp số bị hỏng. 20 h bảo trì theo lịch trình thường xuyên được thực hiện trong thời gian này

Thời gian ngừng dịch vụ có ưu tiên cao hơn và không thể thực hiện bảo trì từ trạng thái này.

0

 

 

 

 

 

 

 

 

168

 

 

 

0,0 %

0,0 %

4.7

Phát hiện đóng băng cánh quạt và thiết bị ngừng dịch vụ trong 10 h. Trong thời gian này, hệ thống thực hiện xoay lại cáp và các kiểm tra hệ thống khác trong 2 h.

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG có mức ưu tiên cao hơn. Không thể chuyển sang trạng thái sẵn sàng từ đó.

158

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

94,0 %

100,0 %

4.8

Có sự cố mất điện lưới kéo dài 2 ngày. Trong thời gian này, 4 h bảo trì được thực hiện, gió vượt qua thông số kỹ thuật trong 8 h và một sửa chữa theo kế hoạch được thực hiện trong 2 h.

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN có mức độ ưu tiên cao hơn VƯỢT KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG, nhưng thấp hơn bảo trì và sửa chữa.

120

 

 

 

 

 

42

4

2

 

 

 

 

71,4 %

98,8 %

4.9

Trên một đơn Trên một thiết bị ngoài khơi, máy phát điện hỏng chỉ sau 5 h hoạt động trong tuần, nhưng biển động ngăn cản việc tiếp cận.

Khả dụng kỹ thuật được báo cáo là 100%

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

163

 

 

3,0 %

100,0 %

4.10

Do đặc điểm sinh hoạt của loài dơi, thiết bị bị ngừng dịch vụ trong 2 h mỗi ngày.

 

154

 

 

 

 

14

 

 

 

 

 

 

 

91,7 %

100,0 %

4.11

Hệ thống tuabin gió ngừng dịch vụ do quá nhiệt động cơ điều chỉnh cánh và khởi động lại sau 2 h làm mát. Hiện tượng này lặp lại 10 lần.

Quá trình làm mát được coi là một giai đoạn phục hồi từ vấn đề thiết kế, tính vào thời gian NGƯNG DỊCH VỤ DO SỰ CỐ.

148

 

 

 

 

 

 

 

 

20

 

 

 

88,1 %

88,1 %

4.12

Trong quá trình sửa chữa một bộ phận hỏng (đã kéo dài 2 h), sét đánh và gió mạnh đã làm dừng toàn bộ công việc trong 16 h, sau đó công việc được tiếp tục và hoàn thành trong 2 h nữa.

TẠM NGỪNG có mức ưu tiên cao hơn NGỪNG DỊCH VỤ DO SỰ CỐ, và cần phải nhập dữ liệu thủ công vì hệ thống sẽ nhận diện điều này là lỗi.

148

 

 

 

 

 

 

 

 

4

16

 

 

88,1 %

97,4 %

Các tình huống vận hành trong Bảng D.5 nêu rõ sự khác biệt giữa khả dụng hoạt động và khả dụng kỹ thuật theo các thông số đã định, đồng thời cho thấy tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc đánh giá hiệu suất khả dụng tổng thể.

Ví dụ, trong tình huống 4.1, hệ thống tuabin gió tự động ngừng dịch vụ khi tốc độ gió vượt quá giới hạn thiết kế đối đa. Mặc dù việc này tuân theo đúng thiết kế, nhưng từ góc nhìn của nhà vận hành, hệ thống tuabin gió vẫn bị coi là không khả dụng, gây ra mất thời gian hoạt động. Các thiết bị có tốc độ cắt thấp hơn sẽ có tính khả dụng kỹ thuật tương tự nhưng khả dụng hoạt động sẽ thấp hơn.

Tình huống 4.2 minh hoạt cách sử dụng các mức ưu tiên và định nghĩa để xử lý các tình huống phức tạp. Trong tình huống 4.6, thực hiện bảo trì có kế hoạch trong thời gian ngừng dịch vụ do sự cố là một phần của quy trình vận hành hiệu quả. Tuy nhiên, vì ngừng dịch vụ do sự cố có mức ưu tiên cao hơn, nên thiết bị vẫn được xem là không khả dụng.

Tình huống 4.9 nêu bật khó khăn trong việc tính toán thời gian tạm ngừng vì lý do an toàn. Từ góc nhìn của hệ thống vận hành, rõ ràng thiết bị đang trong tình trạng không khả dụng, và thời gian ngừng dịch vụ góp phần vào tình trạng không khả dụng của hệ thống tuabin gió vì sự cố ban đầu là do hỏng hóc bộ phận. Tuy nhiên, việc tạm ngừng vì lý do an toàn ngăn cản sửa chữa kịp thời, làm kéo dài thời gian ngừng dịch vụ do sự cố. Trong trường hợp này, chỉ số khả dụng kỹ thuật không bị ảnh hưởng bởi thời gian ngừng dịch vụ, nhưng báo cáo thiết bị đạt 100 % khả dụng kỹ thuật trong khoảng thời gian này có vẻ mâu thuẫn với thực tế về khả dụng hoạt động thấp.

D.2.6 Tình huống 5 - các khía cạnh lưới điện/mạng điện

Bảng D.6 - Tình huống kiểm tra xác nhận - các khía cạnh lưới điện/mạng điện

 

Bắt buộc - Danh mục thông tin

 

Ý NGHĨA MÀU SẮC:

XANH LÁ CÂY = Bao gồm trong giờ quy định khi khả dụng

Đỏ = Bao gồm trong giờ quy định khi không khả dụng

XÁM = Không bao gồm trong giờ quy định

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOORS)

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

BUỘC NGỪNG DỊCH VỤ (IANOFO)

TẠM NGỪNG (IANOS)

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (IU)

Khả dụng hoạt động (C.2.2)

Khả dụng kỹ thuật (C.2.3)

Khả dụng hoạt động

Khả dụng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

5. Tình huống

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5.1

Một thiết bị vận hành trong 80 h, sau đó bị ngừng dịch vụ cưỡng bức trong 4 h. Tiếp đó, có sự cố mất điện lưới trong tuần.

Thời gian được ghi nhận là "KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN" vẫn được tính vào thời gian khả dụng của hệ thống tuabin gió vì thiết bị vẫn trong tình trạng có thể vận hành, dù không thể sản xuất điện do sự cố điện lưới.

80

 

 

 

 

 

84

 

 

4

 

 

 

47,6 %

97,6 %

Như được trình bày trong Bảng D.6, trong tình huống 5.1, các giờ khi hệ thống vượt ra ngoài các thông số thiết kế điện của nó được coi là không khả dụng từ góc độ của hệ thống vận hành, nhưng không phải từ góc độ của hệ thống tuabin gió, vì điều này rõ ràng nằm ngoài sự kiểm soát của hệ thống tuabin gió.

Tuy nhiên, một sự cố NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC là ưu tiên cao hơn. Một thiết bị đang ở trạng thái NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC khi xảy ra sự cố mất điện lưới sẽ vẫn ở trong trạng thái NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC, ngay cả khi thiết bị có thể không được đưa trở lại hoạt động trước khi hệ thống điện được khôi phục về đúng thông số.

D.2.7 Tình huống 6 - khía cạnh môi trường

Bảng D.7 - Tình huống kiểm tra xác nhận - khía cạnh môi trường

Ý NGHĨA MÀU SẮC:

XANH LÁ CÂY = Bao gồm trong giờ quy định khi khả dụng

Đỏ = Bao gồm trong giờ quy định khi không khả dụng

XÁM = Không bao gồm trong giờ quy định

Bắt buộc - Danh mục thông tin

 

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOORS)

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

BUỘC NGỪNG DỊCH VỤ (IANOFO)

TẠM NGỪNG (IANOS)

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

THÔNG TIN KHÔNG KHẢ DỤNG (IU)

Khả dụng hoạt động (C.2.2)

Khả dụng kỹ thuật (C.2.3)

Khả dụng hoạt động
Khả dụng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

6. Tình huống

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6.1

Trong suốt 68 h trong tuần, tốc độ gió thấp hơn tốc độ cắt, khiến hệ thống tuabin gió không hoạt động.

100 % khả dụng kỹ thuật (technical availability), vì không có giờ hoạt động do tốc độ gió quá thấp.

100

 

 

68

 

 

 

 

 

 

 

 

 

59,5 %

100,0 %

6.1a

Tương tự như 6.1, nhưng sử dụng trạng thái tùy chọn NGOÀI MÔI TRƯỜNG - gió lặng

Nếu trạng thái này được tính vào giờ khả dụng, khả dụng hoạt động sẽ là 100 %, vì hệ thống tuabin gió không mất giờ hoạt động nào do gió lặng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100,0 %

100,0 %

6.2

Trọng tuần, tốc độ gió chỉ vượt mức cắt trong 8 h, hệ thống tuabin gió bị lỗi trong 4 h và hoạt động trong 4 h còn lại.

Số giờ bị mất do tốc độ gió vượt quá thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến Khả dụng hoạt động, không phải khả dụng kỹ thuật

4

 

 

160

 

 

 

 

4

 

 

 

 

2,4 %

97,6 %

6.2a

Giống như 6.2, nhưng sử dụng trạng thái tùy chọn VƯỢT KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - gió lặng

*Khả dụng hoạt động 97,6 % nếu danh mục tùy chọn - VƯỢT KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG gió lặng được đưa vào khi khả dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

97,6 %

97,6 %

6.3

Gió hàng hóa, nhưng nhiệt độ thấp hơn mức tối thiểu hoạt động trong 68 h

Tính khả dụng hoạt động thấp liên quan đến mất sản lượng do thời tiết lạnh. Tất cả các giờ VƯỢT KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG có thể được loại trừ khỏi tính toán tính khả dụng và tính khả dụng sẽ là 100 %, nhưng điều này không phản ánh số giờ hoạt động tiềm năng bị mất

100

 

 

68

 

 

 

 

 

 

 

 

 

59,5 %

100,0 %

6.4

Một thiết bị hoạt động trong 80 h sau đó bị ngừng dịch vụ trong 4 h và sau đó nhiệt độ giảm xuống -30 °C và tất cả các thiết bị đều dừng hoạt động.

BUỘC NGỪNG HOẠT ĐỘNG và KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG ảnh hưởng đến tính khả dụng hoạt động giống nhau, nhưng không ảnh hưởng đến khả dụng kỹ thuật

80

 

 

84

 

 

 

 

4

 

 

 

 

47,6 %

97,6 %

6.5

Hệ thống tuabin gió được đánh giá hoạt động ở nhiệt độ 30 °C sẽ dừng hoạt động trong 20 h do nhiệt độ tăng lên 35 °C

Hệ thống tuabin gió được thiết kế cho nhiệt độ cao hơn sẽ có khả dụng hoạt động cao hơn, nhưng khả dụng kỹ thuật là 100 % theo thiết kế

148

 

 

20

 

 

 

 

 

 

 

 

 

88,1 %

100,0 %

6.6

Một hệ thống tuabin gió được đánh giá hoạt động ở nhiệt độ 40 °C vẫn tiếp tục hoạt động trong 20 h khi nhiệt độ tăng lên 35 °C

Khả dụng hoạt động của hệ thống tuabin gió tốt hơn cao hơn, như mong đợi

168

 

 

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100,0 %

100,0 %

Các tình huống trong Bảng D.7 tập trung vào ảnh hưởng của yếu tố môi trường đối với các chỉ số khả dụng, đặc biệt là tác động của nhiệt độ môi trường và tốc độ gió khi vượt quá hoặc thấp hơn các giới hạn thiết kế của tuabin. Trong tình huống 6.1, khi tốc độ gió quá thấp, tuabin không thể hoạt động, dẫn đến mất khả dụng về vận hành. Mặc dù về mặt kỹ thuật tuabin vẫn khả dụng, nhưng nó không đáp ứng yêu cầu vận hành vì gió không đủ mạnh để sản xuất điện. Điều này giải quyết bằng cách áp dụng danh mục tùy chọn “KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - gió lặng”.

Tương tự, khi nhiệt độ môi trường vượt quá hoặc dưới mức thiết kế, tuabin sẽ không khả dụng về mặt vận hành, nhưng vẫn có thể coi là khả dụng về mặt kỹ thuật. Các tuabin có thiết kế cho phép hoạt động trong điều kiện gió và nhiệt độ lớn hơn sẽ có chỉ số khả dụng hoạt động cao hơn, mặc dù chỉ số khả dụng kỹ thuật có thể tương đương với các thiết kế khác, như được minh họa ở tình huống 6.5 và 6.6 trong Bảng D.7.

D.3 Các tình huống dựa trên sản lượng của hệ thống tuabin gió

D.3.1 Giới thiệu về các tình huống kiểm tra xác nhận

Điều này minh họa các ví dụ về cách áp dụng ba lớp của mô hình thông tin được đề ra trong tiêu chuẩn này. Nó minh họa các phương pháp tính toán các chỉ số khả dụng dựa trên sản xuất theo Phụ lục C đối với hệ thống tuabin gió. Các ví dụ này cho thấy các xung đột có thể xảy ra khi sản lượng điện thực tế không bằng sản lượng điện tiềm năng. Các ví dụ cũng gợi ý cách phân bổ tổn thất dựa trên các điều kiện hợp đồng có thể có.

Trong tất cả các tình huống được nêu dưới đây, các điều kiện sau được áp dụng:

• Hệ thống tuabin gió được giả định sẽ sản xuất 100 kWh hoặc 0 kWh (dịch vụ tiềm năng) trong giai đoạn được mô tả, tùy thuộc vào tình huống.

• Mỗi tình huống đại diện cho một khoảng thời gian 10 min.

Một mức không đảm bảo tồn tại trong phép đo đường cong công suất và tính toán sản lượng điện tiềm năng. Trong các tình huống này, người dùng hệ thống tuabin gió và nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió đồng ý chấp nhận độ không đảm bảo này này để tránh tranh chấp về sự khác biệt giữa sản lượng điện thực tế và sản lượng điện tiềm năng. Nếu không, có thể cần phải kiểm tra xác nhận đường cong công suất và/hoặc mô hình tính toán để xác định xem có tổn thất sản xuất hay không.

D.3.2 Các tình huống ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

Bảng D.8 -ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG: theo định nghĩa, năng lượng thực tế sản lượng bằng với sản lượng điện tiềm năng

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

1

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian

100

100

Không hao hụt

 

Ví dụ trong Bảng D.8 là một tình huống lý tưởng. Cả người sử dụng hệ thống tuabin gió và nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió đều hài lòng với ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG của hệ thống. Theo định nghĩa, không có sản lượng bị mất.

Bảng D.9 - ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG: sản lượng điện thực tế nhỏ hơn sản lượng điện tiềm năng nhưng nằm trong độ không đảm bảo đã được thỏa thuận.

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

2

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

Tuy nhiên, sản lượng điện thực tế trong thời gian này là 95 kWh thay vì 100 kWh

95

100

Không hao hụt

 Người dùng hệ thống tuabin gió có thể nghĩ rang đường cong công suất đang hoạt động kém 5 %. Nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió có thể nghĩ rằng mô hình tính toán đang dự đoán quá mức 5 %. Một khả năng khác là hiệu suất hệ thống tuabin gió bị suy giảm do lưỡi dao bị nhiễm bẩn hoặc băng tích tụ trên lưỡi dao

Thiếu sự thỏa thuận về độ không đảm bảo, sản lượng bị mất ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG cần được tính đến, và hạng mục thông tin có thể được thay đổi từ ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG sang MỘT PHẦN TÍNH NĂNG.

Tình huống trong Bảng D.9, ít nhất có bốn ví dụ tranh luận có thể xảy ra:

a) Người sử dụng hệ thống tuabin gió có thể nghĩ rằng đường cong năng lượng hoạt động dưới mức 5 %; b) Nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió có thể nghĩ rằng mô hình tính toán đang dự đoán quá cao 5 %, do đó sản lượng điện tiềm năng là 95 kWh và không có sản lượng bị mất;

c) Nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió có thể nghi ngờ về độ sạch của cánh quạt. Nếu người sử dụng hệ thống tuabin gió được giao nhiệm vụ giữ cánh quạt sạch, thì anh ta hoặc cô ta cũng sẽ chịu trách nhiệm cho sản lượng bị mất;

d) Hiệu suất hệ thống tuabin gió có thể bị suy giảm do băng đóng kết trên cánh quạt. Nếu người sử dụng hệ thống tuabin gió đã chấp nhận rủi ro của băng đóng kết trên cánh quạt, thì anh ta hoặc cô ta được gán cho sản lượng bị mất.

Bảng D.10 - ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG: sản lượng năng lượng thực tế lớn hơn sản lượng năng lượng tiềm năng

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

3

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

Tuy nhiên, sản lượng điện thực tế là 103 kWh thay vì 100kWh

103

100

Không hao hụt

Người dùng hệ thống tuabin gió có thể nghĩ rằng đường cong công suất được khai báo thấp hơn 3 %. Mặt khác, nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió có thể nghĩ rằng mô hình tính toán đang dự đoán quá mức 3 %.

Tình huống trong Bảng D.10, có thể có ít nhất hai ví dụ tranh luận sau:

a) Người sử dụng hệ thống tuabin gió có thể nghĩ rằng đường cong năng lượng được khai báo dưới mức 3 %.

b) Nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió có thể cho rằng mô hình tính toán đang được dự đoán tăng 3 %, do đó sản lượng tiềm năng là 103 kWh và không bị mất sản lượng.

D.3.3 Các tình huống thực hiện MỘT PHẦN TÍNH NĂNG

Bảng D.11 - MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị giảm giá trị: hạn chế về lưới điện

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

4

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm công suất

Do hạn chế về lưới điện, sản lượng hệ thống tuabin gió bị giới hạn ở mức 75 kWh.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ khoảng thời gian

75

100

25

Người vận hành lưới điện được giao toàn bộ sản lượng bị mất mặc dù về mặt tài chính, người đó có thể không được giao nhiệm vụ bồi thường.

Tình huống trong Bảng D.11 minh họa tình huống hạn chế lưới điện. Trong trường hợp này, hệ thống tuabin gió đầu ra chỉ bị hạn chế bởi người vận hành lưới yêu cầu thay đổi điểm đặt và tất cả sản lượng bị mất là do hạn chế của lưới điện.

Bảng D.12 - MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị giảm: hạn chế của lưới, sản lượng năng lượng thực tế ít hơn yêu cầu

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

5

Một phần tính năng - bị giảm giá trị

Do hạn chế về lưới điện, sản lượng hệ thống tuabin gió bị giới hạn ở mức 75kWh. Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

65

100

35

Người vận hành lưới điện được giao 25 kWh sản lượng bị mất mặc dù về mặt tài chính, người đó có thể không được giao để bù đắp. 10 kWh còn thiếu cần được giao sau khi điều tra, có tính đến độ không đảm bảo.

Tình huống được nêu trong Bảng D.12 mô tả một tình huống khi hệ thống tuabin gió bị hạn chế bởi lưới điện, dẫn đến sản lượng ít hơn mức giới hạn. Mặc dù có sự hạn chế này, hệ thống tuabin gió dự kiến sẽ tạo ra 75 kWh, nhưng thực tế chỉ sản xuất được 65 kWh. Từ tình huống này, có thể xảy ra bốn cách nhìn nhận khác nhau:

a) Người dùng hệ thống tuabin gió có thể cho rằng hiệu suất của đường cong công suất thấp hơn khoảng 13 % so với mong đợi.

b) Nhà cung cấp bảo trì có thể cho rằng mô hình tính toán đang dự đoán cao hơn 13 %, do đó 65 kWh là sản lượng thực tế và không có sản lượng nào bị mất.

c) Nhà cung cấp bảo trì có thể nghi ngờ rằng cánh quạt không đủ sạch. Nếu người dùng hệ thống tuabin gió chịu trách nhiệm vệ sinh cánh quạt, thì họ cũng chịu trách nhiệm cho sản lượng bị mất.

d) Hiệu suất hệ thống tuabin gió có thể giảm do tích tụ băng trên cánh quạt. Nếu người sử dụng hệ thống tuabin gió đã đồng ý chịu rủi ro từ việc băng tích tụ, thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm cho sản lượng bị mất.

Bảng D.13 - Hiệu suất từng phần - giảm giá trị: hạn chế đầu ra do tiếng ồn quá mức của hệ thống tuabin gió

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

6

Một phần tính năng - suy giảm

Tiếng ồn từ hệ thống tuabin gió vượt quá mức bảo hành nhưng hoạt động có thể chấp nhận được nếu công suất đầu ra của hệ thống tuabin gió được giới hạn ở một nửa.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian

50

100

50

Hợp đồng bảo hành tiếng ồn giữa người sử dụng hệ thống tuabin gió và nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió có thể đã xác định rằng nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió sẽ chịu trách nhiệm về việc mất sản lượng trong quá trình vận hành dưới công suất do tiếng ồn.

Tình huống trong Bảng D.13 minh họa tình huống hạn chế tiếng ồn. Mặc dù đầu ra hệ thống tuabin gió chỉ bị hạn chế bởi tiếng ồn. Tất cả sản lượng bị mất là do hạn chế tiếng ồn.

Bảng D.14 - MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị giảm giá trị:bụi bẩn trên lưỡi dao hạn chế hiệu suất

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

7

Một phần tính năng - bị giảm giá trị

Các cánh quạt bị ô nhiễm hạn chế hiệu suất năng lượng của hệ thống tuabin gió, người vận hành biết điều này.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ khoảng thời gian.

95

100

5

Người dùng hệ thống tuabin gió được giao nhiệm vụ giữ lưỡi dao sạch sẽ nhưng không làm được nên bị giao nhiệm vụ mất sản lượng

Tình huống trong Bảng D.14, người sử dụng hệ thống tuabin gió được giao nhiệm vụ làm sạch cánh tuabin nhưng đã không thực hiện. Do đó, tổn thất sản lượng điện bị quy trách nhiệm cho người sử dụng này.

Bảng D.15 - MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị giảm: băng tích tụ trên các cánh đã được loại bỏ được phát hiện, hệ thống tuabin gió được phép hoạt động mặc dù hiệu suất năng lượng bị 'giảm'

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

8

Một phần tính năng - bị giảm giá trị

Băng tích tụ trên cánh quạt được phát hiện và hệ thống tuabin gió vẫn được phép hoạt động mặc dù đã giảm công suất.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ khoảng thời gian.

95

100

5

Người sử dụng hệ thống tuabin gió có thể đã đồng ý với nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió rằng anh ta có thể vận hành hệ thống tuabin gió ngay cả khi băng đã tích tụ trên cánh quạt và hiệu suất công suất bị giảm sút, trong khi nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió không được giao nhiệm vụ.

Tình huống trong Bảng D.15, đầu ra hệ thống tuabin gió bị giảm do băng tích tụ trên các cánh quạt. Nếu như người dùng hệ thống tuabin gió đã chấp nhận rủi ro có băng trên lưỡi dao, người đó chịu trách nhiệm về sản lượng bị mất.

Bảng D.16 - MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị suy giảm:

Sự suy giảm hệ thống tuabin gió được người dùng hệ thống tuabin gió biết đến

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt
(kWh)

Ghi chú giải thích

9

Một phần tính năng - bị giảm giá trị

Hiệu suất hệ thống tuabin gió đã giảm. Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

50

100

50

hệ thống tuabin gió đang được bảo hành và đã nộp đơn khiếu nại

Tình huống trong Bảng D.16, dữ liệu cho thấy hiệu suất sử dụng điện bị suy giảm. Người dùng hệ thống tuabin gió đưa ra yêu cầu bảo hành.

D.3.4 Tình huống ở trạng thái CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

BẢNG D.17 - CHẾ ĐỘ SẴN SÀNG CHỜ: hệ thống phát hiện chim

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3)
(kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

10

Chế độ chờ sẵn sàng

Hệ thống phát hiện chim đã trang bị nhưng không được kích hoạt

100

100

0

Nếu được kích hoạt, danh mục cho hệ thống phát hiện sẽ thay đổi và tạo ra sự thay đổi trong các danh mục của các chức năng khác

Hệ thống tuabin gió được trang bị hệ thống phát hiện chim, có khả năng kích hoạt tuabin dừng hoạt động hoặc chạy không tải khi cần thiết. Khi hệ thống được bật nhưng không phát hiện chim nào, nó sẽ chuyển sang CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG. Trong chế độ này, như được minh họa ở Bảng D.17, không có thay đổi nào trong sản lượng thực tế hay sản lượng tiềm năng của tuabin, và cũng không xảy ra bất kỳ tổn thất sản lượng nào do hệ thống phát hiện chim.

Bảng D.18 - CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG: Điều khiển tự động sản xuất điện - hỗ trợ điều chỉnh điện áp phản kháng

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

11

Chế độ sẵn sàng chờ

Hướng dẫn từ nhà điều hành lưới điện về việc hỗ trợ điện áp phản kháng bổ sung

50

100

50

Nếu được kích hoạt, danh mục cho hệ thống phát hiện sẽ thay đổi và tạo ra sự thay đổi trong các danh mục của các chức năng khác

Tình huống được mô tả ở Bảng D.18, hệ thống tuabin gió phải cung cấp thêm công suất phản kháng theo chỉ thị từ nhà điều hành lưới điện, và hệ thống sẽ tự động điều chỉnh máy phát điện. Điều này đưa hệ thống tuabin gió vào trạng thái CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG cho dịch vụ điện năng phản kháng. Mặc dù trạng thái này không liên quan trực tiếp đến điện năng tác dụng, nhưng sự điều chỉnh này vẫn làm giảm sản lượng điện, với mức giảm là 50 kWh. Mặc dù nhà điều hành lưới điện có thể phải chịu trách nhiệm về sự giảm sản lượng, họ không nhất thiết phải chịu trách nhiệm về mặt tài chính cho khoản bồi thường.

D.3.5 Các tình huống ở chế độ CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT

Tình huống trong Bảng D.19, thiết kế của hệ thống tuabin gió yêu cầu kéo cáp theo định kỳ. Hệ thống tuabin gió không thể tạo ra công suất tác dụng trong quá trình kéo cáp và trong Ví dụ này, hợp đồng sẽ được tham khảo để xác định ai là người chịu trách nhiệm cho sản lượng bị mất đi trạng thái chờ kỹ thuật.

Bảng D.19 - CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT: Hệ thống tuabin gió đang tháo cáp

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

12

Chế độ chờ kỹ thuật

Hệ thống tuabin gió đang tháo cáp không thể tạo ra năng lượng hoạt động.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ khoảng thời gian.

0

100

100

Hợp đồng sẽ xác định ai được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về việc mất sản lượng do phải chờ kỹ thuật để tháo cáp, điều này là cần thiết theo thiết kế.

D.3.6 Các tình huống KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG

Bảng D.20 - KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - gió lặng

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

13

Ngoài quy định môi trường - gió lặng

Không có năng lượng gió nào để sản xuất điện trong toàn bộ thời gian này.

0

0

0

 

Tình huống được nêu trong Bảng D.20, vì không có khả năng sản xuất điện nên cũng không có tổn thất sản lượng nào. Hệ thống tuabin gió đang vận hành đúng theo thiết kế dự kiến, không gặp bất kỳ vấn đề nào về hiệu suất.

Bảng D.21 - KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - gió lớn

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

14

Không đạt thông số môi trường - gió lớn

Tốc độ gió luôn vượt quá tốc độ giới hạn trong suốt thời gian.

0

0

0

 

Tình huống được trình bày ở Bảng D.21, vì không có khả năng sản xuất điện, nên cũng không có tổn thất sản lượng nào. Hệ thống tuabin gió vận hành theo đúng thiết kế. Cần lưu ý rằng, mặc dù danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn này, nhưng nó cho thấy cách một danh mục thông tin tùy chỉnh do người dùng định nghĩa có thể được áp dụng để theo dõi và đánh giá tình trạng hoạt động.

Bảng D.22 - KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - nhiệt độ quá cao

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

15

Không đạt thông số môi trường - nhiệt độ quá cao

Nhiệt độ quá cao và nằm ngoài phạm vi hoạt động được nhà sản xuất hệ thống tuabin gió thiết lập

0

0

0

Trong ví dụ này, không có sản lượng tiềm năng nào được giả định; trong các ví dụ khác, có thể coi sản lượng này có giá trị tương ứng với tốc độ gió thực tế.

Tình huống được trình bày ở Bảng D.22, không có khả năng sản xuất điện, nên không xảy ra bất kỳ tổn thất nào. Hệ thống tuabin gió hoạt động đúng theo thiết kế. Mặc dù danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn, nó minh họa cách một danh mục thông tin tùy chỉnh do người dùng định nghĩa có thể được áp dụng để theo dõi và đánh giá hiệu suất.

D.3.7 Các tình huống DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Bảng D.23 - DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU: Khi phát hiện có băng trên cánh quạt, người dùng hệ thống tuabin gió yêu cầu tạm ngừng dịch vụ của hệ thống tuabin gió

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

16

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU - băng trên lưỡi dao

Băng đã tích tụ trên các cánh quạt. Người dùng hệ thống tuabin gió lo ngại về nguy cơ băng rơi và yêu cầu tắt hệ thống tuabin gió.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

0

0

0

Người dùng hệ thống tuabin gió được giao cho sản lượng bị mất mặc dù anh ta không tính bất kỳ tổn thất nào theo quyết định của mình. Tuy nhiên, nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió có thể có quan điểm khác và yêu cầu ghi nhận công lao cho sản lượng điện tiềm năng của 100 kWh tài nguyên gió bị mất do ngừng dịch vụ.

Tình huống được mô tả trong Bảng D.23, có ít nhất hai tình huống sau đây có thể xảy ra:

a) Nếu người sử dụng hệ thống tuabin gió quyết định tạm ngừng dịch vụ của hệ thống và nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió đồng ý, thì sẽ không có sản lượng điện tiềm năng và không có sản lượng bị mất.

b) Nếu người sử dụng hệ thống tuabin gió quyết định tạm ngừng dịch vụ nhưng nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió cho rằng việc này không cần thiết, nhà cung cấp bảo trì có thể yêu cầu được bù đắp sản lượng điện tiềm năng 100 kWh bị mất do việc tạm ngừng.

Lớp đá trên cánh quạt là một điều kiện môi trường, và có thể cần thiết phải thiết lập một tiêu chí để xác định khi nào nên áp dụng vào danh mục mô hình nào. Xin lưu ý rằng danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn này, nhưng nó minh họa cách mà danh mục thông tin tùy chọn do người dùng xác định có thể được sử dụng.

Bảng D.24 - YÊU CẦU TẮT: quản lý khu vực

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

17

Yêu cầu tắt - quản lý khu vực

Hướng gió có thể bị tắt theo thỏa thuận giữa người sử dụng hệ thống tuabin gió và nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió, mặc dù năng lượng gió với công suất định mức vẫn khả dụng trong toàn bộ thời gian.

0

0

0

 

Tình huống được mô tả ở Bảng D.24, hệ thống tuabin gió được yêu cầu ngừng dịch vụ để quản lý khu vực, điều này được thực hiện theo thỏa thuận giữa người sử dụng hệ thống tuabin gió và nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió. Lưu ý rằng, mặc dù danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn, nhưng nó cho thấy cách một danh mục thông tin tùy chọn do người dùng định nghĩa có thể được áp dụng.

Bảng D.25 - YÊU CẦU TẮT: phiền toái do tiếng ồn - yêu cầu bảo hành

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

18

Yêu cầu tắt - phiền toái do tiếng ồn

Người dùng hệ thống tuabin gió quyết định rằng tiếng ồn từ hệ thống tuabin gió vượt quá mức bảo hành nên yêu cầu dừng máy.

Năng lượng gió với công suất định tính khả dụng trong toàn bộ khoảng thời gian.

0

100

100

Người dùng hệ thống tuabin gió yêu cầu bảo hành với nhà sản xuất hệ thống tuabin gió.

Nhà sản xuất hệ thống tuabin gió có thể chấp nhận yêu cầu bảo hành hoặc chịu trách nhiệm chứng minh.

Tình huống tại Bảng D.25 đưa ra hai ví dụ sau:

a) Người sử dụng hệ thống tuabin gió có thể yêu cầu bảo hành từ nhà sản xuất hệ thống tuabin gió nếu họ cho rằng tiếng ồn phát ra từ hệ thống vượt quá mức độ được bảo hành.

b) Ngược lại, nhà sản xuất hệ thống tuabin gió không đồng ý với quan điểm này và phải chứng minh rằng tiếng ồn từ hệ thống nằm trong mức độ bảo hành đã cam kết.

Lưu ý rằng danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn nhưng cho thấy cách mà một danh mục thông tin tùy chọn do người dùng xác định có thể được áp dụng.

D.3.8 Các tình huống KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN

Bảng D.26 - KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN: điện áp thấp

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

19

Không đạt yêu cầu kỹ thuật về điện - điện áp thấp

Hệ thống tuabin gió bị đóng do điện áp thấp do hệ thống lưới điện gây ra.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

0

100

100

Người vận hành lưới điện được giao toàn bộ sản lượng bị mất mặc dù theo hợp đồng, người đó có thể không được giao nhiệm vụ bồi thường.

Tình huống trong Bảng D.26, sản lượng bị mất là do sự cố hệ thống lưới điện và không có khiếu nại nào được giải quyết.được thực hiện cho người vận hành lưới. Xin lưu ý, danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn này nhưng minh họa cách sử dụng danh mục thông tin tùy chọn do người dùng xác định.

D.3.9 Các tình huống BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH

Bảng D.27 - BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH: hệ thống tuabin gió đang trong quá trình bảo trì theo lịch trình bởi nhà sản xuất hệ thống tuabin gió hoặc nhà cung cấp bảo trì trong thời gian cho phép theo thỏa thuận hợp đồng bảo trì cho phép theo thỏa thuận hợp đồng bảo trì

Ví dụ

Các danh mục thông tin (Iớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

20

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH

Hệ thống tuabin gió dừng hoạt động để bảo trì theo lịch trình.

Năng lượng gió với công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

0

100

100

Một số hợp đồng bảo trì có thể miễn trừ trách nhiệm của nhà sản xuất hệ thống tuabin gió hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì đối với việc mất sản lượng trong thời gian cho phép bảo trì theo lịch trình trong khi một số khác thì không.

Tình huống trong Bảng D.27, ít nhất hai kết quả sau có thể xảy ra:

a) nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió không được miễn trách nhiệm liên quan đến sản lượng bị mất, ngay cả khi sự việc xảy ra trong thời gian bảo trì theo lịch trình. Khả dụng dựa trên sản lượng trong thời gian bảo hành tương ứng sẽ do người sử dụng hệ thống tuabin gió tính toán;

b) nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió được miễn trách nhiệm liên quan đến sản lượng bị mất do sự việc xảy ra trong thời gian cho phép của bảo trì theo lịch trình và việc bảo trì được thực hiện trong các thông số vận hành về tính năng như dự kiến.

D.3.10 Các tình huống thuộc HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH

Bảng D.28 - HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH: Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió thực hiện hành động khắc phục đối với hệ thống tuabin gió theo quyết định riêng của mình, ngoài khoảng thời gian cho phép của bảo trì theo lịch trình

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

21

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC KẾ HOẠCH

Hệ thống tuabin gió bị dừng để thực hiện hành động khắc phục theo kế hoạch.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ khoảng thời gian..

0

100

100

Nhà sản xuất hệ thống tuabin gió hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì sẽ được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về sản lượng bị mất trong thời gian thực hiện hành động khắc phục theo kế hoạch.

Tình huống trong Bảng D.28, nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió bị quy trách nhiệm đối với sản lượng bị mất.

D.3.11 Các tình huống NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC

Bảng D.29 - NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC: ngắn mạch

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

22

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC – NGẮT MẠCH

Một thành phần điện bị hỏng do đoản mạch.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

0

100

100

Nhà sản xuất hệ thống tuabin gió hoặc nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì sẽ phải chịu trách nhiệm về sản lượng bị mất do NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC này.

Tình huống trong Bảng D.29 cho thấy rằng nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió sẽ phải chịu trách nhiệm về sản lượng bị mất, nếu họ cũng đã được phân bổ trách nhiệm đối với sự cố. Lưu ý rằng danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn nhưng minh họa cách một danh mục thông tin tùy chọn do người dùng xác định có thể được áp dụng.

Bảng D.30 - NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC: ăn mòn

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

23

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC - ăn mòn

Sơn tháp bị xuống cấp và tháp này bị gì do ăn mòn. Hệ thống tuabin gió sẽ được sơn lại.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

0

100

100

Nhà sản xuất hệ thống tuabin gió hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì có khả năng sẽ phải chịu trách nhiệm mất sản lượng do NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC này.

Tình huống ở Bảng D.30, nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió có thể phải chịu trách nhiệm về sản lượng bị mất, nếu họ cũng được giao nhiệm vụ cung cấp lớp phủ bảo vệ đầy đủ cho tháp. Lưu ý rằng danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn chính thức, nhưng minh họa cách một danh mục thông tin tùy chọn do người dùng xác định có thể được áp dụng.

Bảng D.31 - NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC: quá nhiệt

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

24

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC - quá nhiệt

Vỏ lúa mì đã làm tắc và nhồi bộ tản nhiệt cho quạt làm mát. Nhiệt độ tăng lên và hệ thống tuabin gió bị tắt do quá nhiệt.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

0

100

100

Nhà sản xuất hệ thống tuabin gió hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì có khả năng sẽ phải chịu trách nhiệm mất sản lượng do NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC này.

Tình huống ở Bảng D.31, nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bảo trì hệ thống phát điện gió có thể sẽ phải chịu trách nhiệm về sản lượng bị mất, nếu họ cũng được giao nhiệm vụ đảm bảo vận hành và bảo trì đúng cách. Lưu ý rằng danh mục thông tin tùy chọn này không được quy định trong tiêu chuẩn, nhưng nó minh họa cách một danh mục thông tin tùy chọn do người dùng xác định có thể được áp dụng.

Bảng D.32 - TẠM NGỪNG: tạm dừng công việc sửa chữa do bão có sét

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1)
(10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

25

Tạm ngừng

Công việc sửa chữa của nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió do mất điện đột xuất bị tạm dừng do bão kèm theo sét.

Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian.

0

100

100

Nhà sản xuất hệ thống tuabin gió hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì có thể hoặc không bị phân bổ vào tình trạng mất sản lượng do thời gian tạm dừng này.

Tình huống trong Bảng D.32, ít nhất hai kết quả sau có thể xảy ra:

a) Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió không được miễn trách nhiệm về sản lượng bị mất ngay cả khi công việc sửa chữa do ngừng dịch vụ cưỡng bức bị tạm ngừng bởi cơn bão có sấm sét. Sự khả dụng dựa trên sản lượng trong thời gian hợp đồng bảo hành liên quan sẽ do người sử dụng hệ thống tuabin gió tính toán. Cách hiểu này được thực hiện theo các quy định của hợp đồng bảo trì.

b) Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bảo trì hệ thống tuabin gió được miễn trách nhiệm về sản lượng bị mất do công việc sửa chữa do ngừng dịch vụ cưỡng bức bị tạm ngừng bởi cơn bão có sấm sét. Cách hiểu này được thực hiện theo quy định của hợp đồng bảo trì và vì lý do an toàn.

D.3.13 Các tình huống trong TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG

Bảng D.33 - TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG: không được tiếp cận hệ thống tuabin gió do lũ lụt ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng

Ví dụ

Các danh mục thông tin (lớp 1) (10 min)

Trường hợp

Sản lượng thực tế (lớp 2) (kWh) [Ước tính]

Sản lượng tiềm năng (lớp 3) (kWh)

Sản lượng hao hụt (kWh)

Ghi chú giải thích

26

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG

Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống tuabin gió không thể tiếp cận được hệ thống tuabin gió do lũ lụt vượt quá mức dự kiến về mặt thống kê tác động đến cơ sở hạ tầng. Năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong toàn bộ khoảng thời gian.

0

100

100

Theo định nghĩa hợp đồng, không mất mát và không có tranh chấp

Tình huống được mô tả ở Bảng D.33, hợp đồng quy định rằng không ai phải chịu trách nhiệm về sản lượng bị mất khi xảy ra trường hợp bất khả kháng.

D.4 Các tình huống dựa trên sản lượng cho hệ thống phát điện gió - Tính toán sản lượng bị mất

D.4.1 Giới thiệu về các tình huống kiểm tra xác nhận

Dựa trên các nguyên tắc mô tả trong Phụ lục C, tiêu chuẩn cung cấp một số tình huống để tính toán sản lượng bị mất nhằm minh họa. Lưu ý rằng mã hóa màu sắc cho các phương trình được giới thiệu trong Phụ lục C sẽ được áp dụng. Các danh mục thông tin được tô màu xám trong các bảng không được đưa vào tính toán theo định nghĩa trên Hình 5 và Phụ lục C, Bảng C.1.

D.4.2 Thuật toán dựa trên sản lượng dựa trên các danh mục thông tin bắt buộc ("sẵn sàng hoạt động")

Các tình huống trong D.3 được mở rộng trong ví dụ tại Bảng D.34.

Các tình huống này được xem xét để xác định số liệu về sẵn sàng sản xuất.

Bảng D.34 - Thuật toán dựa trên sản lượng dựa trên các danh mục thông tin bắt buộc, chỉ tính "sẵn sàng hoạt động"

Tình huống (bảng trong D.3)

Các danh mục thông tin
(Iớp 1)

(10 min)

Sản lượng điện thực tế (lớp 2) (kWh)
[Ước tính]

Sản lương điện tiềm năng (lớp 3) (kWh)
[Theo tính toán]

Sản lượng hao hụt (kWh)
[Theo tính toán]

1

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

100

100

0

2

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

95

100

0

3

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

103

100

0

4

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

75

100

25

5

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

65

100

35

6

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

50

100

50

7

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

95

100

5

8

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

95

100

5

9

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

50

100

50

10

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

100

100

0

11

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

50

100

50

12

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

0

100

100

13

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

0

0

0

14

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

0

0

0

15

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG (IAOOSEN)

0

0

0

16

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOOSRS)

0

0

0

17

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOOSRS)

0

0

0

18

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOOSRS)

0

100

100

19

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (IAOOSEL)

0

100

100

20

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

0

100

100

21

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

0

100

100

22

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC (IANOFO)

0

100

100

23

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC (IANOFO)

0

100

100

24

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC (IANOFO)

0

100

100

25

TẠM NGỪNG (IANOS)

0

100

100

26

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

0

100

100

Giả sử rằng tất cả các tình huống trên là các tình huống giải thích đầy đủ cho khoảng thời gian tính toán khả dụng về sản lượng và bằng cách áp dụng các định nghĩa trên Hình 5 vào Công thức (C.2), tính khả dụng dựa trên hoạt động sản xuất có thể được tính toán:

(D.1)

 

[Tử số]:

[Mẫu số]:

IAOSPPS P - IAOSPPS A = 170

IAOSFPS A = 298

IAOSRSS P - IAOSRSS A = 50

IAOSPPS A = 430

IAOOSTSS P = 100

IAOSRSS A = 150

IAOOSENS P = 0

IAOSPPS P - IAOSPPS A = 170

IAOOSRSS P = 100

IAOSRSS P - IAOSRSS A = 50

IAOOSELS P = 100

IAOOSTSS P = 100

IANOSMS P = 100

IAOOSENS P = 0

IANOPCAS P = 100

IAOOSRSS P = 100

IANOFOS P = 300

IAOOSELS P = 100

IANOSS P = 100

IANOSMS P = 100

IAFMS P =100

IANOCAS P = 100

IANOFOS P = 300

IANOSS P = 100

IAFMS P = 100

Tổng phụ = 1 220

Tổng phụ = 2 098

Tính khả dụng dựa trên hoạt động sản xuất = 1 - (1 220/2 098) = 1 - 0,582 = 0,418 [41,8 %].

D.4.3 Thuật toán dựa trên sản lượng - bao gồm các danh mục thông tin tùy chọn ("sẵn sàng kỹ thuật")

Bảng D.35 - Thuật toán dựa trên sản lượng - bao gồm các danh mục thông tin tùy chọn, "sẵn sàng kỹ thuật"

Tình huống (bảng trong D.2)

Các danh mục thông tin
(lớp 1)

(10 min)

Sản lượng điện thực tế (lớp 2)
(kWh)
[Ước tính]

Sản lương điện tiềm năng
(lớp 3) “
(kWh) [Theo tính toán]

Sản lượng hao hụt
(kWh)
[Theo tính toán]

1

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

100

100

0

2

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

95

100

0

3

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (IAOSFP)

103

100

0

4

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

75

100

25

5

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

65

100

35

6

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

50

100

50

7

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

95

100

5

8

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

95

100

5

9

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG (IAOSPP)

50

100

50

10

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

100

100

0

11

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG (IAOSRS)

50

100

50

12

CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT (IAOOSTS)

0

100

100

13

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - gió lặng (lAOOSEN O )

0

0

0

14

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - môi trường khác (lAOOSEN O )

0

0

0

15

KHÔNG ĐẠT THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG - môi trường khác (lAOOSENo)

0

0

0

16

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOOSRS)

0

0

0

17

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOOSRS)

0

0

0

18

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU (IAOOSRS)

0

100

100

19

KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN (lAOOSEL)

0

100

100

20

BẢO TRÌ THEO LỊCH TRÌNH (IANOSM)

0

100

100

21

HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC CÓ KẾ HOẠCH (IANOPCA)

0

100

100

22

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC (IANOFO)

0

100

100

23

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC (IANOFO)

0

100

100

24

NGỪNG DỊCH VỤ CƯỠNG BỨC (IANOFO)

0

100

100

25

TẠM NGỪNG (IANOS)

0

100

100

26

TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG (IAFM)

0

100

100

Giả sử rằng tất cả các tình huống trên là các tình huống giải thích đầy đủ cho khoảng thời gian tính toán khả năng sản xuất và bằng cách áp dụng các định nghĩa trên Hình 5 vào Công thức (C.2), tính khả dụng dựa trên hoạt động sản xuất có thể được tính toán:

(D.2)

 

[Tử số]:

[Mẫu số]:

IAOSPPS P - IAOSPPS A = 170

IAOSFPS A =298

IAOSRSS P - IAOSRSS A = 50

IAOSPPS A = 430

IAOOSTSS P = 100

IAOSRSS A = 150

IAOOSENS P = 0

IAOSPPS P - IAOSPPS A = 170

IANOSMS P = 100

IAOSRSS P - IAOSRSS A = 50

IANOPCAS P = 100

IAOOSTSS P = 100

IANOFOS P = 300

IAOOSENS P = 0

IANOSMS P = 100

IANOCAS P = 100

IANOFOS P = 300

Tổng phụ = 820

Tổng = 1 698

Sẵn sàng sản xuất kỹ thuật = 1 - (820/1 698) = 1 - 0,483 = 0,517 [51,7 %]

D.5 Các tình huống dựa trên sản xuất cho một WPS

D.5.1 Giới thiệu về các tình huống kiểm tra xác nhận

Điều này cung cấp các ví dụ về các tình huống hoạt động cho một số dịch vụ điển hình, dựa trên mô hình thông tin được mô tả trong tiêu chuẩn này. Các ví dụ minh họa các danh mục thông tin và giá trị liên quan đến sản lượng bị mất.

Trong trường hợp này, (P) đại diện cho cấp dịch vụ tiềm năng vật lý, trong khi (C) chỉ cấp dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

D.5.2 Ví dụ 1 : Vận hành bình thường - Tất cả WPS

Tình huống (xem Bảng D.36): Trong một khoảng thời gian, tất cả các hệ thống tuabin gió trong một WPS đang sản xuất công suất hoạt động ở mức định mức trong toàn bộ thời gian.

Sản xuất công suất phản kháng được thỏa thuận hợp đồng dựa trên dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Sản lượng được truyền qua lưới điện mà không có bất kỳ hạn chế nào. Toàn bộ hệ thống điều khiển và liên lạc WPS đang hoạt động. Bù tần số cao đã sẵn sàng để phản ứng nhưng chưa hoạt động. Bù tần số thấp bị tắt. Cả hai dịch vụ bù tần số được coi là dịch vụ bật/tắt; các yêu cầu báo cáo chỉ ở mức dựa trên thời gian.

Sản lượng điện hoạt động thực tế trong khoảng thời gian này là 95 GWh. Sản lượng tiềm năng được ước tính là 95 GWh.

Sản lượng điện phản kháng thực tế trong khoảng thời gian này là 9,5 GVArh. Điểm đặt công suất phản kháng tương đương với 9,5 GVArh trong khoảng thời gian. Dịch vụ tiềm năng bị hạn chế thay thế dịch vụ tiềm năng cho dịch vụ công suất phản kháng theo thỏa thuận/bị hợp đồng báo cáo.

Bảng D.36 - Tình huống, Ví dụ 1: Vận hành bình thường - tất cả WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng tích

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

95 GWh

95 GWh

(P)

0 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

9,5 GVArh

9,5 GVArh (C)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Hệ thống WPS đang hoạt động với công suất tối đa theo các điều kiện hiện tại, do đó là ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG theo 5.3.2.

Năng lượng phản ứng: Loại hình WPS được xác định là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm công suất vì sản lượng bị giới hạn bởi một điểm thiết lập và không phải bởi công suất của hệ thống theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.2 của tiêu chuẩn này.

Mất mát sản xuất năng lượng phản ứng: Không có mất mát sản xuất năng lượng phản ứng, bằng 0 GVArh cho khoảng thời gian đó, theo định nghĩa về dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Bù tần số cao: Dịch vụ sẵn sàng phản ứng khi cần thiết, do đó được coi là CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG theo 5.3.4. Không có mất mát ước lượng vì các yêu cầu báo cáo chỉ yêu cầu theo thời gian.

Bù tần số thấp: Dịch vụ đã được yêu cầu dừng hoạt động và bị vô hiệu hóa, vì vậy là DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU theo 5.4.4. Không có mất mát ước lượng vì các yêu cầu báo cáo chỉ yêu cầu theo thời gian.

D.5.3 Ví dụ 2: Hoạt động bình thường - một phần của WPS

Tình huống (xem Bảng D.37): Trong một khoảng thời gian nhất định, một số hệ thống phát điện gió trong hệ thống phát điện gió (WPS) hoạt động ở mức công suất định mức, trong khi phần còn lại hoạt động ở mức thấp hơn (một số hệ thống phát điện gió có thể đã dừng hoạt động). Nguồn năng lượng gió cần thiết để đạt công suất định tính khả dụng trong suốt khoảng thời gian đó, tuy nhiên, điểm thiết lập cho năng lượng hoạt động được điều chỉnh từ bên ngoài để đạt giá trị 100 GWh.

Sản xuất công suất phản ứng được báo cáo theo hợp đồng dựa trên dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Sản xuất năng lượng được cung cấp cho lưới điện mà không có hạn chế. Toàn bộ hệ thống liên lạc và điều khiển WPS hoạt động ổn định. Dịch vụ bù tần số cao sẵn sàng phản ứng nhưng hiện tại chưa được sử dụng. Dịch vụ bù tần số thấp bị tắt. Cả hai dịch vụ bù tần số được coi là dịch vụ bật/tắt và yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Sản xuất năng lượng hoạt động thực tế trong khoảng thời gian là 95 GWh, trong khi dịch vụ tiềm năng bị hạn chế là 100 GWh.

Sản xuất năng lượng phản ứng thực tế là 8,5 GVArh, trong khi điểm thiết lập cho năng lượng phản ứng là 9,5 GVArh, tương ứng với mức có thể đạt được về mặt vật lý trong khoảng thời gian này.

Bảng D.37 - Tình huống, Ví dụ 2: Vận hành bình thường - một phần của WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng tích

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

95 GWh

100 GWh (C)

5 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

8,5 GVArh

9,5 GVArh (P)

1 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Dịch vụ không thực hiện đầy đủ chức năng với công suất tối đa do một số hệ thống phát điện gió không đạt ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG. Theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.3 của tiêu chuẩn này, WPS được xếp vào loại "MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - suy giảm." Tình trạng suy giảm là do sản xuất bị giới hạn bởi một ràng buộc nội bộ, chẳng hạn như lỗi của một hệ thống phát điện gió.

Năng lượng phản ứng: Dịch vụ không hoạt động đầy đủ với công suất tối đa vì một số hệ thống phát điện gió không đạt ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG. WPS được phân loại là "MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - suy giảm" theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.3 của tiêu chuẩn này. Dịch vụ bị mất được tính là 1 GVArh.

Bù tần số cao: Dịch vụ đã sẵn sàng để phản ứng, do đó được coi là "sẵn sàng chờ đợi" theo 5.3.4. Không có tổn thất vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Bù tần số thấp: Dịch vụ đã được DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU và do đó bị vô hiệu hóa, nên được gọi là "DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU" theo 5.4.4. Không có tổn thất vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

D.5.4 Ví dụ 3: Lưỡi hệ thống tuabin gió bị ô nhiễm - tất cả WPS

Tình huống (xem Bảng D.38): Trong một khoảng thời gian cụ thể, tất cả các hệ thống phát điện gió trong một WPS đều sản xuất công suất hoạt động, và tài nguyên gió đủ để đạt công suất định mức trong toàn bộ thời gian. Tuy nhiên, cánh quạt bị ô nhiễm làm giảm hiệu suất công suất của các hệ thống phát điện gió.

Sản xuất năng lượng phản ứng được thỏa thuận theo hợp đồng và báo cáo dựa trên dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Sản lượng điện được truyền qua lưới điện không bị hạn chế. Tất cả hệ thống truyền thông và điều khiển WPS hoạt động bình thường. Dịch vụ bù tần số cao đã sẵn sàng để phản ứng nhưng hiện chưa hoạt động. Dịch vụ bù tần số thấp đã bị tắt. Cả hai dịch vụ bù tần số đều được coi là dịch vụ bật/tắt, và yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Sản xuất năng lượng hoạt động thực tế trong khoảng thời gian là 92,9 GWh, trong khi sản xuất tiềm năng ước tính là 95 GWh.

Sản xuất năng lượng phản ứng thực tế trong khoảng thời gian là 9,5 GVArh. Điểm cài đặt năng lượng phản ứng là 9,5 GVArh. Sản xuất tiềm năng bị hạn chế thay thế dịch vụ tiềm năng cho dịch vụ công suất tác dụng theo thỏa thuận báo cáo hợp đồng.

Bảng D.38 - Tình huống, Ví dụ 3: Lưỡi dao hệ thống tuabin gió bị ô nhiễm - tất cả WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dich vu hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng tích

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

92,9 GWh

95 GWh (P)

2,1 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

9,5 GVArh

9,5 GVArh (C)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Danh mục của WPS được xác định là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm hiệu suất do thông tin về cánh quạt bị ô nhiễm, như được chỉ ra trên Hình 2, 5.3.3 và B.2.2 của tiêu chuẩn này. Mất mát dịch vụ ước tính là 2,1 GWh.

Năng lượng phản ứng: Danh mục của WPS được xác định là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm hiệu suất vì sản xuất bị hạn chế bởi điểm cài đặt chứ không phải bởi công suất của hệ thống, theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.2 của tiêu chuẩn này.

Mất mát sản xuất năng lượng phản ứng trong khoảng thời gian là 0 GVArh, dựa theo định nghĩa của dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Bù tần số cao: Dịch vụ đã sẵn sàng để phản ứng và do đó được xếp vào tình trạng SẴN SÀNG CHỜ ĐỢI theo 5.3.4. Không có ước tính về mất mát vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Bù tần số thấp: Dịch vụ được DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU và vì vậy bị vô hiệu hóa, do đó được xếp vào tình trạng DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU theo 5.4.4. Không có ước tính về mất mát vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

D.5.5 Ví dụ 4: Cánh hệ thống tuabin gió bị ô nhiễm - một phần của WPS

Tình huống (xem Bảng D.39): Trong một khoảng thời gian nhất định, hầu hết các hệ thống tuabin gió trong một WPS đang sản xuất công suất hoạt động ở mức định mức vì nguồn gió cần thiết để đạt công suất định tính khả dụng trong toàn bộ thời gian. Tuy nhiên, một số hệ thống tuabin gió bị giảm hiệu suất công suất do cánh quạt bị ô nhiễm.

Sản xuất công suất phản ứng được báo cáo dựa trên dịch vụ tiềm năng bị hạn chế theo thỏa thuận hợp đồng.

Sản xuất điện được truyền vào lưới mà không gặp bất kỳ hạn chế nào. Tất cả các hệ thống liên lạc và điều khiển WPS đều hoạt động bình thường. Bù tần số cao đã sẵn sàng đề phản ứng nhưng hiện tại không hoạt động. Bù tần số thấp đã bị vô hiệu hóa. Cả hai dịch vụ bù tần số đều được coi là dịch vụ bật/tắt; yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Sản xuất năng lượng hoạt động thực tế trong khoảng thời gian là 90,5 GWh, trong khi sản xuất tiềm năng ước tính là 95 GWh.

Sản xuất năng lượng phản ứng thực tế là 9,5 GVArh. Điểm cài đặt năng lượng phản ứng là 9,5 GVArh trong khoảng thời gian. Dịch vụ tiềm năng bị hạn chế thay thế dịch vụ tiềm năng cho năng lượng phản ứng theo thỏa thuận hợp đồng.

Bảng D.39 - Tình huống, Ví dụ 4: Lưỡi của hệ thống tuabin gió bị ô nhiễm - một phần của WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng tích

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

90,5 GWh

95 GWh (P)

4,5 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

9,5 GVArh

9,5 GVArh (C)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Mặc dù một số hệ thống tuabin gió hoạt động đạt ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG, nhưng WPS vẫn được đánh giá là một phần tính năng - giảm hiệu suất do ảnh hưởng của cánh quạt bị ô nhiễm, theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.2 trong tiêu chuẩn này. Dịch vụ bị mất tính toán là 4,5 GWh.

Năng lượng phản ứng: WPS được đánh giá là một phần tính năng - giảm hiệu suất vì sản xuất bị hạn chế bởi một điểm cài đặt chứ không phải công suất của hệ thống theo 5.3.3. Mất mát năng lượng phản ứng là 0 GVArh trong khoảng thời gian này, theo định nghĩa về dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Bù tần số cao: Dịch vụ đã sẵn sàng để phản ứng, vì vậy nó được đánh giá là sẵn sàng chờ đợi theo 5.3.4. Không có mất mát được ước tính vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Bù tần số thấp: Dịch vụ được DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU và do đó bị vô hiệu hóa, nên được đánh giá là DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU theo 5.4.4. Không có mất mát được ước tính vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

D.5.6 Ví dụ 5: Hạn chế BOP - tất cả WPS

Tình huống (xem Bảng D.40): Trong một khoảng thời gian, tất cả các hệ thống tuabin gió trong một WPS đều sản xuất công suất hoạt động và nguồn năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong suốt thời gian, nhưng các biến áp suy giảm trong WPS giới hạn công suất của BOP và tất cả các WPS. Tất cả các hệ thống tuabin gió đều bị giới hạn. Sản xuất được cấp đi qua lưới với các hạn chế.

Sản xuất công suất phản kháng được thỏa thuận hợp đồng để báo cáo dựa trên dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Tất cả các hệ thống điều khiển và điều khiển WPS đều hoạt động. Bồi thường tần số cao đã sẵn sàng phản ứng nhưng nó đang ngủ. Bồi thường tần số thấp đã bị vô hiệu hóa. Cả hai dịch vụ bồi thường tần số được coi là dịch vụ bật/tắt; yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên mức thời gian.

Sản xuất năng lượng hoạt động thực tế cho khoảng thời gian là 55 GWh. Sản xuất tiềm năng được ước tính là 105 GWh.

Thực tế sản xuất năng lượng phản ứng trong khoảng thời gian là 75 GVArh. Điểm thiết lập năng lượng phản ứng tương đương với 75 GVArh cho khoảng thời gian đó. Dịch vụ tiềm năng bị hạn chế thay thế dịch vụ tiềm năng cho dịch vụ công suất phản kháng theo thỏa thuận/bản hợp đồng báo cáo.

Bảng D.40 - Tình huống, Ví dụ 5: Giới hạn BOP - tất cả WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng hoạt động

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

55 GWh

105 GWh (P)

50 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

75 GVArh

75 GVArh (C)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Dịch vụ không thực hiện chức năng dự kiến với công suất đầy đủ do vấn đề với các biến áp BOP. Loại của WPS được xác định là HIỆU SUẤT BỊ GIỚI HẠN - suy giảm, theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.3 của tiêu chuẩn này, vì biến áp được coi là một điều kiện nội bộ ngăn cản WPS hoạt động với hiệu suất đầy đủ. Dịch vụ bị mất tính toàn vẹn tính đến 50 GWh.

Năng lượng phản ứng: Loại của WPS được xác định là HIỆU SUẤT BỊ GIỚI HẠN - giảm công suất vì sản xuất bị giới hạn bởi một điểm đặt và không phải công suất của hệ thống, theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.2 của tiêu chuẩn này.

Sự mất công suất phản kháng là 0 GVArh cho giai đoạn theo định nghĩa dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Bù tần số cao: Dịch vụ đã sẵn sàng phản ứng, do đó là SẴN SÀNG CHỜ ĐỢI theo 5.3.4. Không ước tính mất mát vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên mức thời gian.

Bù tần số thấp: Dịch vụ được yêu cầu tắt và vô hiệu hóa, do đó là YÊU CẦU TẮT theo 5.4.4. Không ước tính mất mát vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên mức thời gian.

D.5.7 Ví dụ 6: Hạn chế BOP - một phần của WPS

Tình huống (xem Bảng D.41): Trong một khoảng thời gian, tất cả các hệ thống tuabin gió trong một WPS đều sản xuất công suất hoạt động và nguồn năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong suốt thời gian đó, nhưng các máy biến áp xuống cấp trong WPS làm hạn chế công suất của BOP và tổng sản lượng của WPS. Một số hệ thống tuabin gió, nhưng không phải tất cả, bị ngừng dịch vụ hoặc hạn chế sản xuất. Việc sản xuất được đưa vào lưới điện với các giới hạn.

Sản xuất công suất phản ứng được thỏa thuận hợp đồng sẽ được báo cáo dựa trên dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Tất cả các hệ thống liên lạc và hệ thống điều khiển của WPS đang hoạt động. Bù tần số cao sẵn sàng để phản ứng nhưng đang tạm ngừng. Bù tần số thấp đã bị vô hiệu hóa. Cả hai dịch vụ bù tần số đều được coi là dịch vụ bật/tắt; các yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên mức thời gian.

Sản lượng điện hoạt động thực tế cho giai đoạn này là 45 GWh. Sản lượng tiềm năng ước tính là 105 GWh.

Sản lượng điện phản ứng thực tế cho giai đoạn này là 75 GVArh. Điểm cài đặt năng lượng phản ứng tương đương với 75 GVArh cho giai đoạn này. Dịch vụ tiềm năng bị hạn chế thay thế cho dịch vụ tiềm năng đối với dịch vụ công suất phản kháng theo thỏa thuận/hợp đồng báo cáo.

Bảng D.41 - Tình huống, Ví dụ 6: Hạn chế BOP - một phần của WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng hoạt động

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

45 GWh

105 GWh (P)

60 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

75 GVArh

75 GVArh (C)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Do các vấn đề liên quan đến máy biến áp BOP, dịch vụ không thể thực hiện đầy đủ chức năng với công suất tối đa. WPS được phân loại là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - suy giảm, theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.3, vì máy biến áp là yếu tố nội bộ cản trở WPS hoạt động ở mức tối đa. Lượng dịch vụ mất đi được tính toán là 60 GWh.

Năng lượng phản ứng: WPS được xác định là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - suy giảm do giới hạn từ điểm cài đặt chứ không phải khả năng hệ thống, theo 5.3.3 và B.2.2.

Mất sản xuất năng lượng phản ứng là 0 GVArh cho giai đoạn này, theo định nghĩa của dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Bù tần số cao: Dịch vụ sẵn sàng phản ứng, nhưng hiện đang trong chế độ CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG, không có mất mát nào được tính toán, vì báo cáo chỉ dựa trên thời gian hoạt động.

Bù tần số thấp: Dịch vụ đã được yêu cầu ngừng dịch vụ, do đó bị vô hiệu hóa, được phân loại là DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU, không có mất mát ước tính vì chỉ báo cáo theo mức thời gian.

D.5.8 Ví dụ 7: "Vòng quay dự trữ" - một phần của WPS

Tình huống (xem Bảng D.42): Trong một khoảng thời gian, một số hệ thống tuabin gió đang sản xuất ở mức công suất định mức, trong khi một số khác hoạt động với điểm cài đặt công suất bằng 0 để hỗ trợ lưới điện. Nguồn năng lượng gió cho công suất định tính khả dụng trong suốt khoảng thời gian này và sản lượng được đưa vào lưới điện.

Sản lượng công suất phản ứng theo thỏa thuận hợp đồng sẽ được báo cáo dựa trên dịch vụ tiềm năng vật lý, phản ánh tình trạng thực tế của hệ thống.

Hệ thống điều khiển và thông tin WPS đang vận hành bình thường. Bù tần số cao và bù tần số thấp đều sẵn sàng nhưng chưa kích hoạt. Cả hai dịch vụ bù tần số này được coi là dịch vụ bật/tắt, và yêu cầu báo cáo chỉ phụ thuộc vào mức thời gian hoạt động.

Sản lượng điện hoạt động thực tế cho giai đoạn này là 60 GWh, so với sản lượng tiềm năng ước tính là 100 GWh.

Sản lượng công suất phản ứng thực tế đạt 51 GVArh, tương ứng với điểm cài đặt công suất phản ứng trong giai đoạn này. Dịch vụ tiềm năng vật lý được sử dụng để thay thế dịch vụ tiềm năng cho dịch vụ công suất tác dụng, theo hợp đồng báo cáo đã ký kết.

Bảng D.42 - Tình huống, Ví dụ 8: “Vòng quay dự trữ” - một phần của WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng hoạt động

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

60 GWh

100 GWh (P)

40 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

ĐẦY Đủ TÍNH NĂNG

51 GVArh

51 GVArh (P)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Danh mục của WPS được phân loại là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm hiệu suất do sản xuất bị giới hạn bởi điểm cài đặt thay vì khả năng hệ thống, dựa trên Hình 2, 5.3.3 và B.2.2. Dịch vụ mất tính toán là 40 GWh, nhưng do sản lượng được thiết lập ở mức 60 theo yêu cầu từ bên ngoài, các bên liên quan có thể cân nhắc không tính tổn thất này vào khi tính toán độ sẵn sàng. Như một giải pháp thay thế, có thể sử dụng dịch vụ tiềm năng bị hạn chế cho năng lượng hoạt động, giúp giá trị tổn thất gần hơn với thực tế và dẫn đến giá trị thấp hơn. Tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể, có thể xác định dịch vụ tiềm năng bị hạn chế, dịch vụ tiềm năng vật lý, hoặc cả hai.

Năng lượng phản ứng: WPS được phân loại là ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG dựa trên 5.3.2, với sản lượng đạt mức giá trị định mức theo điểm cài đặt và năng lực đầy đủ của hệ thống. Trong giai đoạn này, không có tổn thất nào về năng lượng phản ứng, theo định nghĩa của dịch vụ tiềm năng vật lý.

Bù tần số cao: Dịch vụ sẵn sàng phản ứng và được phân loại là CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG theo 5.3.4. Không có tổn thất nào được ghi nhận vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên mức thời gian hoạt động.

Bù tần số thấp: Tương tự, dịch vụ này cũng sẵn sàng phản ứng và được phân loại là CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG theo 5.3.4. Không có tổn thất nào được ghi nhận vì các yêu cầu báo cáo đều dựa trên mức thời gian hoạt động.

D.5.9 Ví dụ 8: "Vòng quay dự trữ" - tất cả WPS

Tình huống (xem Bảng D.43): Trong khoảng thời gian nhất định, tất cả các hệ thống tuabin gió thuộc WPS được vận hành với điểm đặt công suất tác dụng bằng 0 đối với dịch vụ hỗ trợ lưới điện. Mặc dù nguồn năng lượng gió đủ để cung cấp công suất định mức trong toàn bộ thời gian, không có sản lượng điện tác dụng nào được cung cấp vào lưới điện, tuy nhiên việc truyền tải vẫn khả thi.

Công suất phản kháng được hợp đồng thỏa thuận báo cáo dựa trên dịch vụ tiềm năng vật lý.

Hệ thống điều khiển và liên lạc của WPS vẫn hoạt động bình thường. Hệ thống bù tần số cao và tần số thấp đều ở trạng thái sẵn sàng nhưng không hoạt động. Cả hai dịch vụ bù tần số này được xem là các dịch vụ bật/tắt và chỉ yêu cầu báo cáo dựa trên mức độ thời gian hoạt động.

Sản lượng điện tác dụng thực tế trong giai đoạn này là 0 GWh, trong khi sản lượng tiềm năng ước tính là 100 GWh, và không có sản lượng tiềm năng bị hạn chế.

Sản lượng điện phản kháng thực tế trong giai đoạn này đạt 11 GVArh, tương ứng với điểm đặt phản kháng 11 GVArh. Dịch vụ tiềm năng vật lý thay thế cho dịch vụ tiềm năng trong việc cung cấp năng lượng phản kháng, theo hợp đồng và thỏa thuận báo cáo.

Bảng D.43 - Tình huống, Ví dụ 7: "Vòng quay dự trữ" - tất cả WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng hoạt động

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

0 GWh (C)

0 GWh (C)

0 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG

11 GVArh

11 GVArh(P)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Mặc dù sản lượng điện tác dụng là 0, hệ thống WPS vẫn hoạt động bình thường và trong trạng thái phục vụ do các hệ thống tuabin gió vẫn tiếp tục vận hành. WPS được phân loại là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.2 của tiêu chuẩn này, do công suất bị giảm theo điểm đặt từ nguồn điều khiển bên ngoài. Sản lượng dịch vụ bị mất được ước tính là 0 GWh do sử dụng sản lượng tiềm năng bị hạn chế làm tiêu chuẩn.

Năng lượng phản ứng: WPS được xác định đạt ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG theo 5.3.2, vì sản lượng phản kháng đã đạt giá trị định mức theo điểm đặt và toàn bộ công suất của hệ thống. Không có sản lượng phản kháng nào bị mất trong giai đoạn này (0 GVArh), theo định nghĩa về dịch vụ tiềm năng vật lý.

Bù tần số cao: Dịch vụ bù tần số cao đang ở trạng thái CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG theo 5.3.4, tức là sẵn sàng phản ứng nếu cần. Không có mất mát được ước tính vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên mức thời gian hoạt động.

Bù tần số thấp: Tương tự, dịch vụ bù tần số thấp cũng trong trạng thái CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG theo 5.3.4 và không có mất mát ước tính nào trong giai đoạn này do yêu cầu báo cáo cũng chỉ dựa trên thời gian.

D.5.10 Ví dụ 9: Hạn chế tiếng ồn - liên quan đến bảo hành

Tình huống (xem Bảng D.44): Trong một khoảng thời gian nhất định, tiếng ồn từ các hệ thống tuabin gió vượt quá mức bảo hành, nhưng việc vận hành vẫn được chấp nhận nếu sản lượng của WPS bị giới hạn xuống một nửa. Nguồn năng lượng gió đủ để đạt công suất định mức trong toàn bộ thời gian, và tất cả các hệ thống tuabin gió trong WPS đều đang sản xuất công suất hoạt động.

Sản xuất công suất phản kháng được báo cáo theo thỏa thuận hợp đồng, dựa trên dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Do mức độ tiếng ồn cao, sản lượng được truyền qua lưới điện với một hạn chế nội bộ, tức là điểm cài đặt đã được hạ thấp. Hệ thống liên lạc và điều khiển của WPS vẫn hoạt động bình thường. Dịch vụ bù tần số cao sẵn sàng phản ứng nhưng đang tạm ngừng, trong khi dịch vụ bù tần số thấp đã bị vô hiệu hóa. Cả hai dịch vụ bù tần số được coi là dịch vụ bật/tắt, và yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên mức độ theo thời gian.

Trong giai đoạn này, sản lượng điện hoạt động thực tế đạt 50 GWh, so với sản lượng tiềm năng ước tính là 95 GWh.

Sản lượng điện phản kháng thực tế là 9,5 GVArh, với điểm cài đặt năng lượng phản kháng tương đương 9,5 GVArh trong giai đoạn này. Dịch vụ tiềm năng bị hạn chế được sử dụng thay cho dịch vụ tiềm năng cho dịch vụ công suất phản kháng theo thỏa thuận hợp đồng.

Bảng D.44 - Tình huống, Ví dụ 9: Hạn chế tiếng ồn - tất cả WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng hoạt động

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

50 GWh

95 GWh (P)

45 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

9,5 GVArh

9,5 GVArh (C)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Bảng D.45 - Tình huống, Ví dụ 10: Hạn chế tiếng ồn - tất cả WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng tích

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

50 GWh

95 GWh (P)

45 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

9,5 GVArh

9,5 GVArh (C)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: WPS không thể hoạt động với toàn bộ công suất trong các điều kiện đã cho do tồn tại một điều kiện nội bộ. Mặc dù vậy, sản lượng điện từ nhà máy điện gió vẫn lớn hơn không, do đó hệ thống được phân loại là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị suy giảm theo Hình 2 và 5.3.3, B.2.3 của tiêu chuẩn này. Tổng công suất mất đi được tính toán là 45 GWh.

Năng lượng phản kháng: Hệ thống WPS được xác định là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị hạn chế vì sản lượng bị giới hạn bởi một điểm cài đặt chứ không phải do khả năng của hệ thống, theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.2. Không có tổn thất năng lượng phản kháng nào trong giai đoạn này, theo định nghĩa về dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Bù tần số cao: Hệ thống sẵn sàng phản ứng nhưng đang ở chế độ chờ, được phân loại là CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG. Không có tổn thất nào được báo cáo vì yêu cầu báo cáo chỉ được thực hiện trên cơ sở thời gian.

Bù tần số thấp: Hệ thống được yêu cầu tắt và không hoạt động, được phân loại là DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU. Không có tổn thất nào được tính toán vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

CHÚ THÍCH: Nếu chỉ có một phần của hệ thống tuabin gió bị hạn chế do mức độ tiếng ồn, các hạng mục thông tin sẽ tương tự như đã nêu.

D.5.11 Ví dụ 10: Hạn chế tiếng ồn - liên quan đến môi trường

Tình huống (xem Bảng D.45): Trong khoảng thời gian nhất định, tiếng ồn từ hệ thống tuabin gió nằm trong mức đã được đảm bảo. Tuy nhiên, do giới hạn về tiếng ồn môi trường địa phương, hoạt động của hệ thống chỉ được chấp nhận nếu công suất của WPS bị giới hạn ở mức một nửa. Năng lượng gió đủ để đáp ứng công suất định tính khả dụng trong suốt khoảng thời gian này và tất cả các hệ thống tuabin gió trong hệ thống đang sản xuất năng lượng hoạt động.

Sản lượng công suất phản kháng được báo cáo dựa trên dịch vụ tiềm năng bị hạn chế, theo thỏa thuận hợp đồng.

Sản lượng điện được chuyển lên lưới điện, nhưng có một giới hạn nội bộ do mức tiếng ồn, dẫn đến việc giảm điểm cài đặt. Toàn bộ hệ thống liên lạc và hệ thống điều khiển của WPS đều hoạt động bình thường. Hệ thống bù tần số cao sẵn sàng phản ứng, nhưng hiện đang ở chế độ chờ. Hệ thống bù tần số thấp bị vô hiệu hóa. Cả hai dịch vụ bù tần số đều được coi là các dịch vụ bật/tắt, và yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Trong giai đoạn này, sản lượng điện hoạt động thực tế đạt 50 GWh, trong khi sản lượng tiềm năng ước tính là 95 GWh.

Sản lượng điện phản kháng thực tế là 9,5 GVArh, và điểm cài đặt năng lượng phản kháng cũng tương đương với 9,5 GVArh trong giai đoạn. Theo thỏa thuận báo cáo, dịch vụ tiềm năng bị hạn chế đã thay thế cho dịch vụ tiềm năng của năng lượng phản kháng.

Bảng D.45 - Kịch bản, Ví dụ 10: Hạn chế tiếng ồn - tất cả WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng hoạt động

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

50 GWh

95 GWh (P)

45 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - giảm sút

9,5 GVArh

9,5 GVArh (C)

0 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Hệ thống WPS không đạt được công suất tối đa theo điều kiện hiện tại do một điều kiện bên ngoài ngăn cản hệ thống hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG. Mặc dù vậy, sản lượng công suất hoạt động của nhà máy điện gió vẫn lớn hơn không, vì vậy hệ thống được phân loại là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị giảm hiệu suất theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.2 của tiêu chuẩn. Mất mát dịch vụ được tính toán là 45 GWh.

Năng lượng phản kháng: Danh mục của WPS được xác định là MỘT PHẦN TÍNH NĂNG - bị giảm hiệu suất vì sản xuất bị giới hạn bởi một điểm cài đặt, không phải công suất của hệ thống, theo Hình 2, 5.3.3 và B.2.2 của tiêu chuẩn. Mất mát sản xuất năng lượng phản kháng trong khoảng thời gian này là 0 GVArh, dựa trên định nghĩa cho dịch vụ tiềm năng bị hạn chế.

Bù tần số cao: Dịch vụ sẵn sàng phản ứng và được xếp vào trạng thái CHẾ ĐỘ CHỜ SẴN SÀNG theo 5.3.4. Không có mất mát ước tính vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Bù tần số thấp: Dịch vụ được DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU và do đó bị vô hiệu hóa, được phân loại là DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU theo 5.4.4. Không có mất mát ước tính vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

CHÚ THÍCH: Nếu chỉ một phần của hệ thống phát điện gió bị hạn chế do các giới hạn về tiếng ồn, kết quả báo cáo sẽ vẫn thuộc về các danh mục thông tin tương tự.

D.5.12 Ví dụ 11 : Bão đăng trên lưới - tất cả WPS

Tình huống (xem Bảng D.46): Trong một khoảng thời gian nhất định, lưới điện bị gián đoạn truyền tải tại một điểm ngoài điểm nối chung, dẫn đến việc hệ thống WPS không thể phân phối dịch vụ của mình. Nhà điều hành lưới điện yêu cầu hệ thống WPS tắt tất cả các dịch vụ. Năng lượng gió cần cho công suất danh định vẫn khả dụng trong suốt thời gian này.

Hệ thống liên lạc và điều khiển của WPS hoạt động bình thường. Các dịch vụ bù tần số cao và thấp đều bị vô hiệu hóa. Cả hai dịch vụ bù tần số đều được phân loại là dịch vụ bật/tắt; yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Sản lượng điện hoạt động thực tế trong khoảng thời gian này là 0 GWh, trong khi sản lượng tiềm năng ước tính là 125 GWh.

Sản lượng điện phản kháng thực tế trong khoảng thời gian này là 0 GVArh. Sản lượng tiềm năng thực tế cho năng lượng phản kháng là 12 GVArh trong cùng khoảng thời gian

Bảng D.46 - Tình huống, Ví dụ 11 : Bão băng trên lưới - tất cả WPS

 

Thể danh mục thông tin

Dịch vụ thực tế

Dịch vụ tiềm năng

Dịch vụ hao hụt

Dịch vụ:

Năng lượng hoạt động

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

0 GWh

125 GWh (P)

125 GWh

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

0 GVArh

12 GVArh (P)

12 GVArh

Dịch vụ:

Bù tần số cao

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU

Không áp dụng

Không áp dụng

Không áp dụng

Năng lượng hoạt động: Trong khoảng thời gian này, hệ thống WPS không thể thực hiện chức năng mong muốn do điều kiện bên ngoài ngăn cản hệ thống hoạt động. Vì yêu cầu bên ngoài, sản lượng công suất hoạt động từ nhà máy gió bị gián đoạn, do đó, thuộc loại DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU theo 5.4.4. Mặc dù mất mát dịch vụ tính được là 125 GWh, nhưng do sản lượng đã được đặt xuống 0 theo yêu cầu bên ngoài do đó các bên liên quan có thể quyết định không tính mất mát này vào phép tính tính khả dụng.

Năng lượng phản ứng: Hệ thống WPS không thực hiện được chức năng mong muốn do điều kiện bên ngoài cấm hệ thống hoạt động. Do yêu cầu bên ngoài, sản lượng điện phản kháng từ nhà máy gió bị gián đoạn, vì vậy thuộc loại DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU theo 5.4.4. Mất mát sản xuất năng lượng phản kháng là 12 GVArh trong khoảng thời gian này theo định nghĩa của dịch vụ tiềm năng thực tế. Tuy nhiên, vì sản lượng đã được giảm xuống 0 theo yêu cầu bên ngoài nên các bên liên quan có thể quyết định không tính mất mát này vào phép tính tính khả dụng .

Bù tần số cao: Hệ thống WPS không thực hiện được chức năng mong muốn do điều kiện bên ngoài cấm hệ thống hoạt động. Dịch vụ bù tần số cao từ nhà máy gió bị gián đoạn theo yêu cầu bên ngoài, và do đó thuộc loại DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU theo 5.4.4. Không có mất mát nào được ước tính vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

Bù tần số thấp: Hệ thống WPS không thực hiện được chức năng mong muốn do điều kiện bên ngoài cấm hệ thống hoạt động. Dịch vụ bù tần số thấp từ nhà máy gió bị gián đoạn theo yêu cầu bên ngoài, và do đó thuộc loại DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU theo 5.4.4. Không có mất mát nào được ước tính vì yêu cầu báo cáo chỉ dựa trên thời gian.

CHÚ THÍCH: Nếu yêu cầu dừng máy từ bên ngoài không được đưa ra, hoặc nếu các tham số điện của lưới điện vượt quá thông số thiết kế trước hoặc vào thời điểm gần giống như việc đưa ra yêu cầu dừng máy, thì danh mục thông tin sẽ được chuyển thành KHÔNG ĐẠT YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ ĐIỆN cho tất cả các dịch vụ. Rất có thể loại này sẽ thay thế DỪNG MÁY THEO YÊU CẦU ngay sau khi yêu cầu này được đưa ra.

 

PHỤ LỤC E

(tham khảo)

Các phương pháp khả thi để xác định sản lượng điện tiềm năng của hệ thống phát điện gió

E.1 Quy định chung

Phụ lục E bao gồm các ví dụ khác nhau về việc xác định sản lượng điện tiềm năng của một hệ thống phát điện gió cụ thể, dựa trên điều kiện địa điểm. Do sự biến đổi thông thường trong hiệu suất của hệ thống phát điện gió do điều kiện địa điểm và sự không chính xác trong phép đo, một hệ thống phát điện gió hoạt động ở danh mục thông tin ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG có thể sản xuất nhiều hoặc ít năng lượng so với sản lượng điện tiềm năng của nó. Tuy nhiên, mục đích của Phụ lục E không phải là xác định sự sản xuất quá hoặc thiếu này, mà là đánh giá sản lượng điện tiềm năng khi một đơn vị không hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG để xác định sự mất sản lượng do đơn vị này gây ra.

Phụ lục E không chỉ định hoặc đề xuất bất kỳ phương pháp cụ thể nào để xác định sản lượng điện tiềm năng, nhưng xác định một số khả năng và liệt kê các vấn đề cần xem xét cho mỗi phương pháp. Việc xác định phương pháp sử dụng phụ thuộc vào người sử dụng. Điều này phụ thuộc vào số lượng hệ thống phát điện gió tại một địa điểm, sự khả dụng dữ liệu, chất lượng dữ liệu và các yếu tố khác. Hai phương pháp được xác định:

• phương pháp 1 - đường cong công suất cụ thể và vận tốc;

• phương pháp 2 - dựa trên công suất.

E.2 Phương pháp đường cong năng lượng cụ thể và vận tốc

E.2.1 Quy định chung

Nhóm phương pháp này yêu cầu tìm đường cong năng lượng cụ thể cho mỗi hệ thống phát điện gió bằng cách vẽ đồ thị vận tốc so với dữ liệu sản xuất công suất. Sau đó, vận tốc sẽ được sử dụng để trích xuất dữ liệu sản xuất công suất khi hệ thống phát điện gió không khả dụng. Một số phương pháp được đề xuất dưới đây.

Các phương pháp có thể sau đây được mô tả:

• Đo gió bằng cảm biến gió trên vỏ tuabin kết hợp với đường cong năng lượng;

• Đo gió ở vị trí trước gió kết hợp với đường cong năng lượng;

• Đo gió bằng cột đo kết hợp với hệ số sửa đổi và đường cong năng lượng.

E.2.2 Đo gió bằng cảm biến gió trên vỏ tuabin kết hợp với đường cong năng lượng

Phương pháp này dựa trên việc đo gió từ cảm biến gió trên vỏ tuabin và xác định công suất từ đường cong năng lượng của hệ thống phát điện gió. Tốc độ gió thường được xác định từ cảm biến gió được hiệu chuẩn trên đỉnh của vỏ tuabin và được sửa đổi theo nhiệt độ và áp suất đến điều kiện tham chiếu tiêu chuẩn. Công suất tiềm năng cho tốc độ gió đó sau đó có thể được xác định bằng:

a) đường cong năng lượng tham chiếu cụ thể của nhà sản xuất cho tuabin đó, hoặc

b) đường cong năng lượng lịch sử được phát triển theo thời gian cho hệ thống phát điện gió cụ thể đó khi hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG.

Các vấn đề cần xem xét:

• không cần thiết bị bên ngoài hệ thống phát điện gió;

• phép đo có thể được đồng bộ với các thay đổi của danh mục thông tin;

• có thể áp dụng cho bất kỳ vị trí nào hoặc cho một trang web với một hệ thống phát điện gió.

• không chính xác do luồng dòng nghiêng phía sau cánh quạt;

• bảo trì cao (điều chỉnh lại sau hai năm);

• nhạy cảm với sự cố của thiết bị đo;

• đo ở một mức độ;

• cần có dữ liệu trước đáng kể để xác định dữ liệu công suất lịch sử.

E.2.3 Phép đo gió phía trước với đường cong năng lượng

Các mô-đun cảm biến gió phía trước được đặt ngay phía sau cánh quạt trên vỏ tuabin nhưng có khả năng đo tốc độ và hướng gió phía trước của tuabin gió. Các mô-đun cảm biến gió này dựa trên các công nghệ như LIDAR (phát hiện và đo khoảng cách bằng ánh sáng), RADAR (phát hiện và đo khoảng cách bằng sóng vô tuyến), RASS (hệ thống phát thanh âm thanh bằng sóng vô tuyến), SODAR (phát hiện và đo khoảng cách bằng sóng âm thanh), v.v.

Mô-đun cảm biến gió đo tốc độ gió trực tiếp phía trước của hệ thống phát điện gió, do đó cung cấp một giá trị đáng tin cậy cho nguồn gió và tính toán sản xuất năng lượng tiềm năng.

Tương tự như việc sử dụng máy đo gió trên vỏ tuabin, phép đo phải được điều chỉnh cho nhiệt độ và áp suất đến điều kiện tham chiếu tiêu chuẩn. Sản lượng điện tiềm năng cho tốc độ gió đó sau đó có thể được xác định bằng:

a) đường cong năng lượng tham chiếu cụ thể cho hệ thống phát điện gió được chỉ định bởi nhà sản xuất, hoặc

b) đường cong năng lượng lịch sử được phát triển theo thời gian cho hệ thống phát điện gió cụ thể đó khi hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG.

Các vấn đề cần xem xét:

• đo trên toàn bộ diện tích cánh quạt;

• không cần cột đo;

• nhạy cảm với luồng gió hoặc sự xáo trộn của cánh quạt;

• công nghệ mới, tương đối đắt đỏ, với ít nhà sản xuất hơn;

• cần mô-đun cho mỗi hướng;

• bảo trì cao (điều chỉnh lại sau hai năm);

• cần có dữ liệu trước đáng kể để xác định dữ liệu công suất lịch sử.

E.2.4 Phép đo gió bằng cột đo và các hệ số điều chỉnh và đường cong năng lượng

Phương pháp này dựa trên việc sử dụng mô hình địa hình của địa điểm và một phương pháp toán học để phát triển các hệ số điều chỉnh liên quan tốc độ gió tại bất kỳ vị trí hệ thống phát điện gió cụ thể nào với tốc độ gió được đo tại cột đo.

Vì các giá trí đo (tức là tốc độ gió và công suất) khó đồng bộ với các thông tin thay đổi của hệ thống phát điện gió, có thể dự kiến sẽ có mất mát độ chính xác trong các yếu tố tăng tốc.

Tương tự như việc sử dụng máy đo gió trên vỏ tuabin, phép đo phải được điều chỉnh cho nhiệt độ và áp suất đến điều kiện tham chiếu tiêu chuẩn. Sản lượng điện tiềm năng cho tốc độ gió đó sau đó có thể được xác định bằng:

a) đường cong năng lượng tham chiếu cụ thể cho hệ thống phát điện gió được chỉ định bởi nhà sản xuất, hoặc

b) đường cong năng lượng lịch sử được phát triển theo thời gian cho hệ thống phát điện gió cụ thể đó khi hoạt động ở HIỆU SUẤT ĐẦY ĐỦ.

Vấn đề cần xem xét:

• phép đo tốc độ gió ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện hệ thống phát điện gió địa phương;

• đo ở các mức khác nhau;

• tính toán các yếu tố tăng tốc cho mỗi máy;

• yêu cầu một hoặc nhiều cột đo thời tiết tại mỗi địa điểm; có thể tốn kém;

• bảo trì cao (hiệu chuẩn lại sau hai năm);

• tốc độ gió được đo tại cột đo thời tiết phải được đồng bộ với các thông tin của mỗi hệ thống phát điện gió.

E.3 Phương pháp dựa trên công suất

E.3.1 Quy định chung

Nhóm phương pháp này không yêu cầu đường cong năng lượng cụ thể cho từng địa điểm. Tuy nhiên, một bản ghi thời gian (timestamp) phải được sử dụng để tính toán dữ liệu sản xuất công suất tiềm năng trong thời gian khi hệ thống phát điện gió không khả dụng. Dưới đây là một số phương pháp được đề xuất.

Dưới đây là một số phương pháp có thể được mô tả:

• Sản lượng trung bình của WPS;

• Sản lượng trung bình của các hệ thống phát điện gió so sánh đại diện;

• Thu thập dữ liệu với biểu đồ/cơ sở dữ liệu so sánh;

• Tốc độ gió trung bình của WPS.

E.3.2 Sản lượng trung bình của WPS

Phương pháp này giả định rằng một hệ thống phát điện gió gần đó hoạt động ở thông tin danh mục HIỆU SUẤT ĐẦY ĐỦ cũng sẽ nhìn thấy cùng một tốc độ gió trong một khoảng thời gian nhất định như hệ thống phát điện gió đang xem xét nếu nó cũng đang hoạt động ở HIỆU SUẤT ĐẦY ĐỦ. Sản lượng điện tiềm năng của hệ thống phát điện gió đang xem xét trong một khoảng thời gian được tính là tích của công suất danh định của hệ thống phát điện gió đang xem xét và hệ số Sản lượng trung bình của tất cả các hệ thống phát điện gió khác trong công viên gió hoạt động ở HIỆU SUẤT ĐẦY ĐỦ trong cùng một khoảng thời gian. Sản lượng điện tiềm năng sau đó được tính toán như sau:

Tính toán sản lượng điện tiềm năng:

Bước 1 : Tính toán "hệ số Sản lượng trung bình".

(E.1)

Trong đó

F AVE

là hệ số sản xuất trung bình;

F(i)

là hệ số sản xuất của hệ thống phát điện gió i;

PN(i)

là công suất danh định của hệ thống phát điện gió i; PP_AVE(i) là công suất sản xuất trung bình của hệ thống phát điện gió i;

n

là số lượng thiết bị đang hoạt động với ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG (không tính đến hệ thống năng lượng gió đang xét).

Bước 2: Tính toán công suất mất mát của hệ thống phát điện gió không đạt ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG.

(E.2)

trong đó

P L

là đại diện cho công suất bị mất của hệ thống phát điện gió không hoạt động với ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG;

F AVE

là hệ số sản xuất trung bình;

P ND

là công suất danh định của hệ thống phát điện gió không đạt hiệu suất đầy đủ;

P A

là công suất thực tế của hệ thống này.

Vì sản lượng điện tiềm năng được lấy từ các hệ thống khác hoạt động trong điều kiện môi trường tương tự, không cần điều chỉnh về nhiệt độ, mật độ không khí hay điều kiện tại chỗ của hệ thống.

Phương pháp này có độ bền cao đối với sai số trong việc đo tốc độ gió và chỉ áp dụng cho hệ thống điện gió có nhiều hơn một hệ thống. Các điểm quan trọng cần lưu ý:

• không cần đo tốc độ gió;

• không cần điều chỉnh điều kiện tại chỗ;

• ít nhạy cảm với sự lão hóa, đóng cặn, suy giảm, hay hiệu ứng đuôi của hệ thống;

• việc tính trung bình trên nhiều thiết bị giúp giảm sai số và biến động;

• Không tính đến sự thay đổi cục bộ của điều kiện gió so với trung bình của khu vực;

• yêu cầu tối thiểu số lượng hệ thống phải hoạt động với ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG;

• các giá trị đo phải được đồng bộ với các thay đổi về loại hình vận hành của hệ thống;

• không áp dụng nếu tất cả các thiết bị đều bị giảm hiệu suất xuống mức MỘT PHẦN TÍNH NĂNG.

E.3.3 Sản lượng trung bình của các hệ thống tuabin gió so sánh đại diện

Phương pháp này tương tự với phương pháp trước, sử dụng trung bình dữ liệu của toàn bộ nhà máy điện gió (WPS), nhưng thay vì vậy lại sử dụng nhóm so sánh bao gồm một tập hợp các hệ thống hệ thống phát điện gió có điều kiện tương tự hơn với hệ thống đang được đánh giá. Đối với mỗi hệ thống phát điện gió, cần xác định trước một nhóm hệ thống tuabin gió để đại diện cho các điều kiện gió và sản xuất phù hợp nhất với hệ thống hệ thống phát điện gió đang phân tích. Sản lượng điện tiềm năng của hệ thống phát điện gió trong khoảng thời gian cụ thể được tính là sản lượng điện thực tế trung bình của các hệ thống phát điện gió vận hành với hiệu suất đầy đủ trong cùng khoảng thời gian, thuộc nhóm so sánh.

Do sản lượng điện tiềm năng được lấy trực tiếp từ các hệ thống phát điện gió khác vận hành trong điều kiện môi trường tương tự, không cần điều chỉnh về nhiệt độ, mật độ hoặc các điều kiện cụ thể tại địa điểm. Phương pháp này cũng không chịu ảnh hưởng từ các lỗi trong phép đo tốc độ gió.

Phương pháp này phù hợp nhất với trang trại gió có nhiều hệ thống phát điện gió. Các điểm chính cần xem xét bao gồm:

• Phải xác định một nhóm so sánh đại diện cho mỗi hệ thống phát điện gió;

• Không cần đo tốc độ gió;

• Không cần điều chỉnh các điều kiện tại địa điểm;

• Ít nhạy cảm hơn với các yếu tố như lão hóa, bám bẩn, suy giảm hoặc hiệu ứng vùng gió xoáy của hệ thống phát điện gió;

• Tính trung bình dữ liệu trên nhiều hệ thống phát điện gió sẽ làm giảm độ nhạy với lỗi hoặc sự biến thiên;

• Phương pháp này không xem xét đến các biến đổi cục bộ trong điều kiện gió so với trung bình của nhóm đại diện;

• Cần có một số lượng tối thiểu các hệ thống phát điện gió hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG;

• Các giá trị đo được phải được đồng bộ với các thay đổi trong danh mục hệ thống phát điện gió;

• Phương pháp này không thể áp dụng nếu tất cả các đơn vị bị hạn chế chỉ hoạt động ở MỘT PHẦN TÍNH NĂNG.

E.3.4 Thu thập dữ liệu với biểu đồ so sánh/cơ sở dữ liệu

Phương pháp này dựa trên mối tương quan giữa điều kiện gió, được đo bởi cột đo khí tượng, và công suất đầu ra của hệ thống phát điện gió. Để thực hiện, cần có một cơ sở dữ liệu đồng thời, trong đó mối quan hệ giữa tốc độ và hướng gió (được đo từ cột đo khí tượng) với công suất đầu ra được mô hình hóa dưới dạng ma trận tương quan. Nếu có đủ dữ liệu, có thể tính toán sản lượng điện tiềm năng.

Mô hình này được thiết kế phù hợp với từng địa điểm cụ thể và cần một giai đoạn học để thích ứng. Nó chỉ phù hợp cho các nhà máy điện gió (WPS) có nhiều hơn một hệ thống phát điện gió. Nếu có bất kỳ thay đổi nào đối với nhà máy hoặc môi trường (như nâng cấp thiết bị hoặc thay đổi môi trường), giai đoạn học mới sẽ phải bắt đầu lại.

Các điểm quan trọng cần lưu ý:

• Sự thay đổi về hiệu ứng vùng gió xoáy tác động lên cột đo khí tượng, tùy thuộc vào các hệ thống phát điện gió nào đang phát điện;

• Tính toán lại khả dụng dựa trên sản xuất sau khi hoàn tất giai đoạn học;

• Yêu cầu số lượng tối thiểu các hệ thống phát điện gió;

• Giai đoạn mô hình hóa;

• Giai đoạn mô hình hóa mới nếu có sự thay đổi trong thiết bị đo hoặc môi trường (ví dụ: thêm hệ thống phát điện gió mới, chặt cây);

• Phương pháp này đòi hỏi bảo trì cao, (bao gồm hiệu chuẩn định kỳ và đảm bảo tính nhất quán của thiết bị đo).

E.3.5 Tốc độ gió trung bình của WPS

Phương pháp này tính toán sản lượng điện tiềm năng của một hệ thống phát điện gió bằng cách xác định tốc độ gió trung bình của các hệ thống phát điện gió khác trong nhà máy điện gió (WPS) đang vận hành ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG. Tốc độ gió trung bình của các hệ thống phát điện gió này được tính bằng cách áp dụng đường cong công suất tham chiếu theo địa điểm cụ thể của nhà sản xuất vào công suất đo được tại thời điểm đó.

Hình E.1 - Tính toán tốc độ gió dựa trên các hệ thống phát điện gió hoạt động từ 1 đến n.

CHÚ DẪN:

P n

V n

V ave

là công suất đo được của hệ thống phát điện gió "n" đang hoạt động.

là tốc độ gió được tính toán trước hệ thống phát điện gió "n."

là tốc độ gió trung bình.

Sản lượng điện tiềm năng của hệ thống phát điện gió đang xem xét được tính toán bằng cách áp dụng đường cong công suất tham chiếu theo địa điểm cụ thể của nhà sản xuất. Các hình E.1 và E.2 minh họa phương pháp tính toán này.

Hình E.2 - Ước tính sản lượng bị mất đối với hệ thống phát điện gió không hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG.

CHÚ DẪN:

P d là sản lượng bị mất được tính toán của hệ thống phát điện gió không hoạt động ở ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG.

E.4 Xác định tiềm năng sản xuất cho một WPS - ví dụ

E.4.1 Tổng quan

Phụ lục E không quy định hoặc khuyến nghị một phương pháp cụ thể nào để xác định dịch vụ tiềm năng, mà chỉ đưa ra các cách tiếp cận khả thi và các vấn đề quan trọng cần xem xét khi áp dụng các phương pháp đó. Việc lựa chọn phương pháp sẽ do người sử dụng quyết định, dựa trên số lượng các thành phần trong nhà máy điện gió (WPS), khả năng sẵn có và chất lượng của dữ liệu, cùng với các yếu tố liên quan khác.

Tiêu chuẩn này giới thiệu hai thuật ngữ chính là "sản lượng tiềm năng bị giới hạn" và "sản lượng tiềm năng vật lý," cùng với các thuật ngữ liên quan đến dịch vụ. Khi các dịch vụ được bổ sung, phạm vi sản phẩm mà WPS có thể cung cấp sẽ được mở rộng. Để định nghĩa đúng về sản lượng bị mất, cần có thêm các định nghĩa về sản lượng tiềm năng. Trong một số bối cảnh vận hành, thuật ngữ "sản lượng tiềm năng bị giới hạn" sẽ phù hợp hơn "sản lượng tiềm năng vật lý" vì các dịch vụ thường không hoạt động ở mức tiềm năng vật lý đầy đủ của chúng.

Ví dụ về cách áp dụng hai biến thể của sản lượng tiềm năng được nêu trong Bảng E.1.

E.4.2 Dịch vụ chính

Vì sản xuất năng lượng hoạt động thông thường là dịch vụ chính được cung cấp từ một WPS, điều này sẽ bị giới hạn bởi các giới hạn vật lý từ nhà máy. Trong một số trường hợp, đặc biệt là trong các tình huống bị cắt giảm, có thể cũng thú vị để biết về tiềm năng sản xuất bị ràng buộc hoặc có thể cả hai loại tiềm năng sản xuất. Điều này có thể do các bên liên quan có yêu cầu báo cáo riêng biệt.

E.4.3 Dịch vụ phụ

Vì sản xuất năng lượng phản ứng và bù tần số cao và thấp thông thường là các dịch vụ phụ được cung cấp từ một WPS, chúng sẽ bị giới hạn bởi một điểm đặt. Trong hầu hết các trường hợp, dịch vụ này hoạt động trong tình huống bị cắt giảm. Do đó, tiềm năng sản xuất bị ràng buộc là đáng quan tâm đối với hầu hết các bên liên quan.

Bảng E.1 - Ví dụ về cách xác định sản lượng tiềm năng

 

Sản xuất tiềm năng vật lý

Sản lượng tiềm năng bị hạn chế

Dịch vụ:

Năng lượng hoạt động

Sản lượng tiềm năng WPS là tổng sản lượng tiềm năng hệ thống phát điện gió (xem Phụ lục D) được bù đắp cho các khoản lỗ trong BOP

Điểm đặt được cung cấp bởi nguồn bên ngoài

Dịch vụ:

Năng lượng phản ứng

Tổng công suất phản kháng được lắp đặt trong WPS được bù đắp cho các tổn thất trong BOP

Điểm đặt được cung cấp bởi nguồn bên ngoài

Dịch vụ:

Bù tần số cao

Sản lượng tiềm năng vật lý của WPS Dịch vụ điện năng chủ động cộng với công suất tiêu thụ điện năng chủ động (ví dụ: đơn vị lưu trữ năng lượng)

Điểm đặt được cung cấp bởi nguồn bên ngoài

Dịch vụ:

Bù tần số thấp

Sản lượng tiềm năng WPS là tổng sản lượng tiềm năng của mỗi hệ thống phát điện gió (xem Phụ lục D) được bù đắp cho các tổn thất trong BOP (tuy nhiên điều này sẽ yêu cầu WPS không hoạt động ở mức công suất đầu ra chủ động)

Điểm đặt được cung cấp bởi nguồn bên ngoài hoặc Sự khác biệt giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng vật lý của dịch vụ điện năng hoạt động WPS

 

PHỤ LỤC F

(tham khảo)

Tích hợp hạ tầng nhà máy điện

F.1 Các chức năng và dịch vụ của trạm năng lượng gió

Theo định nghĩa, trạm năng lượng gió (WPS) bao gồm hệ thống tuabin gió và hạ tầng nhà máy điện (BOP) hỗ trợ việc chuyển giao dịch vụ công suất giữa hệ thống tuabin gió và lưới điện. Khi xem xét như một hệ thống, BOP cung cấp cho hệ thống phát điện gió cơ sở hạ tầng cần thiết của hệ thống thu năng lượng và các dịch vụ khác để duy trì hoạt động của hệ thống phát điện gió và cung cấp dịch vụ cho lưới điện. Ngoài các cơ sở điện trang web, còn tồn tại các khả năng khác như SCADA cũng như các công trình dân dụng, ví dụ như đường, hỗ trợ hoạt động của hệ thống phát điện gió. Các chức năng này có thể được coi là phục vụ cho mục đích ngoại vi và nội vi để phân phối dịch vụ và quản lý tài sản cần thiết tồn tại trong WPS.

F.2 Các chức năng và dịch vụ yêu cầu từ bên ngoài

Các chức năng và dịch vụ dự kiến có vai trò tích hợp các khả năng vận hành và liên quan cần thiết khi nhà máy điện gió (WPS) kết nối với lưới điện. Các chức năng này có thể bao gồm công suất phản kháng, bù tần số cao, bù tần số thấp và thậm chí lưu trữ năng lượng. Hơn nữa, các bên như bên mua điện, cơ quan quản lý lưới điện, và thị trường năng lượng cần thông tin về tình trạng hiện tại của nhà máy và hiệu suất trong tương lai. Ví dụ, họ có thể cần dữ liệu về dự báo, mất khả năng hoạt động của nhà máy, công suất phát điện, đánh giá hiệu suất, và lập kế hoạch. Một số chỉ số này, đặc biệt là các chỉ số dự đoán, nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này nhưng có thể hữu ích cho việc đánh giá hiệu suất trong tương lai. Cần lưu ý rằng trong khi một số chức năng là tự động trong WPS, thì các chức năng khác lại cần sự can thiệp và xử lý thông tin từ con người.

F.3 Các chức năng và dịch vụ yêu cầu từ bên trong

Chức năng quản lý tài sản rất đa dạng nhưng bao gồm các yếu tố con người cần thiết cho việc vận hành và bảo trì nhà máy điện gió (WPS), cũng như quản lý các hoạt động và thông tin liên quan. Việc liên lạc với các nhà vận hành lưới điện, ngoại trừ các luồng thông tin tự động cần thiết, sẽ được xử lý như một phần của quản lý tài sản nội bộ và có thể thực hiện tại chỗ hoặc từ xa. Chức năng vận hành và bảo trì có phạm vi rộng, bao gồm cả đội ngũ quản lý và kỹ thuật, được trang bị phương tiện đội xe, thiết bị hạng nặng và các công cụ/phụ tùng/vật tư cần thiết. Việc báo cáo các chỉ số hiệu suất chính và các thông tin bắt buộc khác cũng là một phần của quá trình vận hành. Để đảm bảo tính khả dụng của hệ thống và thành phần, một chức năng quản lý tài sản hiệu quả phải thực hiện việc sửa chữa, thay thế và khôi phục chức năng của các thành phần. Việc can thiệp có kế hoạch dựa trên dự đoán nhu cầu vận hành của nhà máy cùng với công tác bảo trì và sửa chữa nhằm duy trì sự sẵn sàng và hoạt động ổn định của bộ phận và hệ thống là một phần phổ biến trong dịch vụ bảo trì.

BOP được kỳ vọng sẽ vận hành với độ tin cậy và khả dụng cao. Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố mất điện BOP, hậu quả có thể rất nghiêm trọng. Trong trường hợp xảy ra sự cố hệ thống chế độ chung, một số lượng lớn hệ thống phát điện gió có thể ngừng dịch vụ. Việc hiểu rõ hậu quả của sự cố mất điện BOP tại các điểm khác nhau trong WPS là rất quan trọng để giảm thiểu hậu quả một cách phù hợp. Tất cả các sự cố hoặc sự kiện dẫn đến gián đoạn dịch vụ phải được ghi lại trong mô hình thông tin.

F.4 Mở rộng mô hình thông tin cho các chức năng và dịch vụ BOP

Mô hình cho các thành phần BOP vận hành dựa trên các nguyên tắc tương tự như mô hình phân bổ thời gian vào các danh mục thông tin được xác định trong tiêu chuẩn này. Mặc dù các danh mục thông tin bắt buộc giống với các hệ thống phát điện gió, nhưng các danh mục tùy chọn sẽ khác nhau tùy thuộc vào thành phần cụ thể của BOP. Có thể xây dựng mô hình riêng cho từng thành phần BOP và phân bổ các danh mục thông tin liên quan đến dịch vụ và khả năng dựa trên các nguyên tắc trong tiêu chuẩn này. Ví dụ:

Việc chuyển giao năng lượng thực tế của BOP được tính bằng tổng số năng lượng đã đo từ từng thành phần của BOP.

Ngược lại, việc chuyển giao năng lượng tiềm năng của BOP là giá trị nhỏ nhất giữa khả năng kỹ thuật của BOP hoặc sản lượng tiềm năng của hệ thống phát điện gió.

BOP sẽ chỉ thay đổi danh mục thông tin khi hiệu suất của nó ảnh hưởng đến sản lượng hoặc dịch vụ của hệ thống phát điện gió và/hoặc nhà máy điện gió (WPS).

BOP sẽ chuyển từ ĐẦY ĐỦ TÍNH NĂNG sang MỘT PHẦN TÍNH NĂNG nếu chuyển giao năng lượng thực tế nhỏ hơn tổng sản lượng tiềm năng của các đơn vị hệ thống phát điện gió hoặc khi khả năng cung cấp các dịch vụ điện khác tạm thời không khả dụng.

Các danh mục thông tin tùy chọn của BOP được tùy chỉnh theo mô hình thông tin của nó và khác với các danh mục của hệ thống phát điện gió, được xác định dựa trên các thuộc tính của BOP. Các danh mục này sẽ được gán cho bất kỳ thành phần nào của BOP có liên quan. Ví dụ, CHẾ ĐỘ CHỜ KỸ THUẬT không áp dụng cho móng của hệ thống phát điện gió nhưng phù hợp với các phần tử điện như cáp, cầu dao, hoặc các thành phần của trạm biến áp.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1 ] IEC 61400-12 (all parts), Wind energy generation systems

[2] IEC 61400-12-1:2017, Wind energy generation systems - Part 12-1: Power performance measurements of electricity producing wind turbines

[3] IEC 61400-12-2:2013, Wind turbines - Part 12-2: Power performance of electricity-producing wind turbines based on nacelle anemometry

[4] TCVN 10687-25-1:2025 (IEC 61400-25-1:2017), Hệ thống phát điện gió - Phần 25-1: Truyền thông để giám sát và điều khiển các nhà máy điện gió - Mô tả tổng thể các nguyên lý và mô hình

[5] TCVN 10687-25-2:2025 (IEC 61400-25-2:2015), Hệ thống phát điện gió - Phần 25-2: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Mô hình thông tin

[6] TCVN 10687-25-3:2025 (IEC 61400-25-3:2015), Hệ thống phát điện gió - Phần 25-3: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Mô hình dữ liệu

[7] TCVN 10687-25-4:2025 (IEC 61400-25-4:2016), Hệ thống phát điện gió - Phần 25-4: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Ánh xạ hồ sơ truyền thông

[8] TCVN 10687-25-5:2025 (IEC 61400-25-5:2017), Hệ thống phát điện gió - Phần 25-5: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Thử nghiệm sự phù hợp

[9] TCVN 10687-25-6:2025 (IEC 61400-25-6:2016), Tuabin gió - Phần 25-6: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Các lớp nút logic và các lớp dữ liệu để giám sát tình trạng

[10] ISO 3977-9:1999, Gas turbines - Procurement - Part 9: Reliability, availability, maintainability and safety

[11] IEEE 762-2006, IEEE Standard for Definitions for Use in Reporting Electric Generating Unit Reliability, Availability, and Productivity

 

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10687-26-1:2025

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10687-22:2018 Tuabin gió - Phần 22: Hướng dẫn thử nghiệm và chứng nhận sự phù hợp

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10687-21:2018 IEC 61400-21:2008 Tuabin gió - Phần 21: Đo và đánh giá đặc tính chất lượng điện năng của tuabin gió nối lưới

03

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 IEC 61400-12-2:2022 Hệ thống phát điện gió - Phần 12-2: Hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin

04

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-4:2023 IEC TR 61400-12-4:2020 Hệ thống phát điện gió - Phần 12-4: Hiệu chuẩn vị trí bằng số dùng cho thử nghiệm hiệu suất năng lượng của tuabin gió

05

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-1:2023 IEC 61400-12-1:2022 Hệ thống phát điện gió - Phần 12-1: Đo hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×