- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 10687-25-71:2025 Hệ thống phát điện gió - Truyền thông giám sát và điều khiển nhà máy điện gió
| Số hiệu: | TCVN 10687-25-71:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
01/10/2025 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 10687-25-71:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10687-25-71:2025
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10687-25-71:2025
IEC/TS 61400-25-71:2019
HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN GIÓ - PHẦN 25-71: TRUYỀN THÔNG ĐỂ GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ - NGÔN NGỮ MÔ TẢ CẤU HÌNH
Wind energy generation systems - Part 25-71: Communications for monitoring and control of wind power plants - Configuration description language
Lời nói đầu
TCVN 10687-25-71:2025 hoàn toàn tương đương với IEC 61400-25-71:2019;
TCVN 10687-25-71:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E13 Năng lượng tái tạo biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10687 (IEC 61400), Hệ thống phát điện gió gồm các phần sau:
- TCVN 10687-1:2025 (IEC 61400-1:2019), Phần 1: Yêu cầu thiết kế
- TCVN 10687-3-1:2025 (IEC 61400-3-1:2019), Phần 3-1: Yêu cầu thiết kế đối với tuabin gió cố định ngoài khơi
- TCVN 10687-3-2:2025 (IEC 61400-3-2:2025), Phần 3-2: Yêu cầu thiết kế đối với tuabin gió nổi ngoài khơi
- TCVN 10687-4:2025 (IEC 61400-4:2025), Phần 4: Yêu cầu thiết kế hộp số tuabin gió
- TCVN 10687-5:2025 (IEC 61400-5:2020), Phần 5: Cánh tuabin gió
- TCVN 10687-6:2025 (IEC 61400-6:2020), Phần 6: Yêu cầu thiết kế tháp và móng
- TCVN 10687-11:2025 (IEC 61400-11:2012+AMD1:2018), Phần 11: Kỹ thuật đo tiếng ồn âm thanh
- TCVN 10687-12:2025 (IEC 61400-12:2022), Phần 12: Đo đặc tính công suất của tuabin gió phát điện - Tổng quan
- TCVN 10687-12-1:2023 (IEC 61400-12-1:2022), Phần 12-1: Đo hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện
- TCVN 10687-12-2:2023 (IEC 61400-12-2:2022), Phần 12-2: Hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin
- TCVN 10687-12-3:2025 (IEC 61400-12-3:2022), Phần 12-3: Đặc tính công suất - Hiệu chuẩn theo vị trí dựa trên phép đo
- TCVN 10687-12-4:2023 (IEC TR 61400-12-4:2020), Phần 12-4: Hiệu chuẩn vị trí bằng số đối với thử nghiệm hiệu suất năng lượng của tuabin gió
- TCVN 10687-12-5:2025 (IEC 61400-12-5:2022), Phần 12-5: Đặc tính công suất - Đánh giá chướng ngại vật và địa hình
- TCVN 10687-12-6:2025 (IEC 61400-12-6:2022), Phần 12-6: Hàm truyền vỏ tuabin dựa trên phép đo của tuabin gió phát điện
- TCVN 10687-13:2025 (IEC 61400-13:2015+AMD1:2021), Phần 13: Đo tải trọng cơ học
- TCVN 10687-14:2025 (IEC/TS 61400-14:2005), Phần 14: Công bố mức công suất âm thanh biểu kiến và giá trị tính âm sắc
- TCVN 10687-21:2018 (IEC 61400-21:2008), Phần 21: Đo và đánh giá đặc tính chất lượng điện năng của tuabin gió nối lưới
- TCVN 10687-22:2018, Phần 22: Hướng dẫn thử nghiệm và chứng nhận sự phù hợp
- TCVN 10687-23:2025 (IEC 61400-23:2014), Phần 23: Thử nghiệm kết cấu đầy đủ của cánh rôto
- TCVN 10687-24:2025 (IEC 61400-24:2019+AMD1:2024), Phần 24: Bảo vệ chống sét
- TCVN 10687-25-1:2025 (IEC 61400-25-1:2017), Phần 25-1: Truyền thông để giám sát và điều khiển các nhà máy điện gió - Mô tả tổng thể các nguyên lý và mô hình
- TCVN 10687-25-2:2025 (IEC 61400-25-2:2015), Phần 25-2: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Mô hình thông tin
- TCVN 10687-25-3:2025 (IEC 61400-25-3:2015), Phần 25-3: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Mô hình trao đổi thông tin
- TCVN 10687-25-4:2025 (IEC 61400-25-4:2016), Phần 25-4: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Ánh xạ đến hồ sơ truyền thông
- TCVN 10687-25-5:2025 (IEC 61400-25-5:2017), Phần 25-5: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Thử nghiệm sự phù hợp
- TCVN 10687-25-6:2025 (IEC 61400-25-6:2016), Phần 25-6: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Các lớp nút logic và các lớp dữ liệu để giám sát tình trạng
- TCVN 10687-25-71:2025 (IEC/TS 61400-25-71:2019), Phần 25-71: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Ngôn ngữ mô tả cấu hình
- TCVN 10687-26-1:2025 (IEC 61400-26-1:2019), Phần 26-1: Tính khả dụng của hệ thống phát điện gió
- TCVN 10687-27-1:2025 (IEC 61400-27-1:2020), Phần 27-1: Mô hình mô phỏng điện - Mô hình chung
- TCVN 10687-27-2:2025 (IEC 61400-27-2:2020), Phần 27-2: Mô hình mô phỏng điện - Xác nhận mô hình
- TCVN 10687-50:2025 (IEC 61400-50:2022), Phần 50: Đo gió - Tổng quan
- TCVN 10687-50-1:2025 (IEC 61400-50-1:2022), Phần 50-1: Đo gió - Ứng dụng các thiết bị đo lắp trên cột khí tượng, vỏ tuabin và mũ hub
- TCVN 10687-50-2:2025 (IEC 61400-50-2:2022), Phần 50-2: Đo gió - Ứng dụng công nghệ cảm biến từ xa lắp trên mặt đất
- TCVN 10687-50-3:2025 (IEC 61400-50-3:2022), Phần 50-3: Sử dụng lidar lắp trên vỏ tuabin để đo gió
HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN GIÓ - PHẦN 25-71: TRUYỀN THÔNG ĐỂ GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ - NGÔN NGỮ MÔ TẢ CẤU HÌNH
Wind energy generation systems - Part 25-71: Communications for monitoring and control of wind power plants - Configuration description language
1 Phạm vi áp dụng
Nội dung chính của bộ TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) là truyền thông giữa các bộ phận của nhà máy điện gió như tuabin gió và các tác nhân như hệ thống SCADA. Truyền thông nội bộ bên trong các bộ phận của nhà máy điện gió không thuộc phạm vi của bộ TCVN 10687-25 (IEC 61400-25).
Tiêu chuẩn này mô tả cách mở rộng bộ TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) với định dạng tệp ngôn ngữ mô tả cấu hình trạm biến áp (SCL) IEC 61850-6 để mô tả cấu hình thiết bị điện tử thông minh (IED) liên quan đến truyền thông của tuabin gió, bộ điều khiển nhà máy điện gió, cột khí tượng v.v. Việc mở rộng SCL sang lĩnh vực gió nhằm mục đích đơn giản hóa việc tích hợp các thiết bị nhà máy điện gió cho máy khách, cũng như việc tích hợp chúng với hệ thống điện. Việc áp dụng SCL cho phép trao đổi chính thức các thông số IED, cấu hình hệ thống truyền thông, cấu trúc trạm chuyển mạch (chức năng) cũng như mô tả sự kết nối giữa chúng thông qua công cụ.
Mục đích của định dạng này là trao đổi chính thức và hiệu quả các mô tả khả năng IED của tuabin gió và nhà máy điện gió cùng các mô tả hệ thống giữa các công cụ kỹ thuật IED và (các) công cụ kỹ thuật hệ thống của các nhà sản xuất khác nhau theo cách tương thích. Định dạng tệp này cũng nhằm mục đích cung cấp cấu hình báo cáo và cảnh báo cũng như thông tin giao diện HMI từ nhà máy điện gió. Thông tin này có thể được sử dụng để thiết kế các hệ thống SCADA phía trên cho vị trí, cho DSO hoặc TSO được kết nối hoặc cho các hệ thống giám sát và bảo trì của đội ngũ vận hành. Cuối cùng, SCL được coi là tài liệu về cấu hình và cấu trúc liên kết của các thành phần trong hệ thống được cung cấp.
Ngôn ngữ mô tả cấu hình hệ thống (SCL) được xác định trong IEC 61850-6, được dựa trên ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) phiên bản 1.0. Tiêu chuẩn này bao gồm các phần mở rộng cho mô hình hệ thống truyền thông và IED trong SCL bao gồm TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2). Ngoài ra, các phần mở rộng hoặc quy tắc sử dụng Ánh xạ Dịch vụ Truyền thông Cụ thể (SCSM) để bao gồm tất cả các ánh xạ được xác định trong TCVN 10687-25-4 (IEC 61400-25-4) cũng được bao gồm trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không chỉ định việc triển khai hoặc sản phẩm riêng lẻ sử dụng ngôn ngữ SCL cũng như không hạn chế việc triển khai các thực thể và giao diện trong hệ thống máy tính. Ngoài ra, tiêu chuẩn này không nhằm quy định định dạng tải xuống dữ liệu cấu hình cho IED, mặc dù định dạng SCL có thể được sử dụng như một phần của dữ liệu cấu hình.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố, chỉ áp dụng các phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10687-25-1 (IEC 61400-25-1), Hệ thống phát điện gió - Phần 25-1: Truyền thông để giám sát và điều khiển các nhà máy điện gió - Mô tả tổng thể các nguyên tắc và mô hình
TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2), Tuabin gió - Phần 25-2: Truyền thông giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Mô hình thông tin
TCVN 10687-25-3 (IEC 61400-25-3), Tuabin gió - Phần 25-3: Truyền thông giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Mô hình trao đổi thông tin
TCVN 10687-25-4:2025 (IEC 61400-25-4:2016), Hệ thống phát điện gió - Phần 25-4: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Ánh xạ tới hồ sơ truyền thông
TCVN 10687-25-6 (IEC 61400-25-6), Hệ thống phát điện gió - Phần 25-6: Truyền thông để giám sát và điều khiển nhà máy điện gió - Các lớp nút logic và các lớp dữ liệu để theo dõi tình trạng
TCVN 11996-5 (IEC 61850-5), Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện - Phần 5: Yêu cầu truyền thông cho chức năng và mô hình thiết bị
TCVN 11996-7-1 (IEC 61850-7-1), Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện - Phần 7-1: Cấu trúc truyền thông cơ bản - Nguyên tắc và mô hình
TCVN 11996-7-2 (IEC 61850-7-2), Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện - Phần 7-2: Cấu trúc thông tin và truyền thông cơ bản - Giao diện dịch vụ truyền thông trừu tượng (ACSI)
TCVN 11996-7-3 (IEC 61850-7-3), Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện - Phần 7-3: Cấu trúc truyền thông cơ bản - Các lớp dữ liệu chung
TCVN 11996-8-1 (IEC 61850-8-1), Mạng và hệ thống truyền trong trong tự động hóa hệ thống điện - Phần 8-1: Ánh xạ dịch vụ truyền thông đặc trưng (SCSM) - Ánh xạ đến MMS (ISO 9506-1 và ISO 9506-2) và đến ISO/IEC 8802-3
IEC 61850-6:2018 Communication networks and systems for power utility automation - Part 6: Configuration description language for communication in electrical substation related to IEDs (Mạng và hệ thống truyền trong trong tự động hóa hệ thống điện - Phần 6: Ngôn ngữ mô tả cấu hình truyền thông trong trạm điện liên quan đến IED)
IEC 61850-7-4, Communication networks and systems for power utility automation - Part 7-4: Basic communication structure - Compatible logical node classes and data object classes (Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện - Phần 7-4: Cấu trúc truyền thông cơ bản - Các lớp nút logic tương thích và các lớp đối tượng dữ liệu)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 10687-25-1 (IEC 61400-25-1) và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
3.1
Khả năng mở rộng (extensible)
Khả năng bao gồm các thuật ngữ từ các từ vựng khác.
Chú thích 1: Điều này được thực hiện trong SCL nếu các từ vựng khác có không gian tên XML riêng.
3.2
Ngôn ngữ (language)
Tập hợp các thuật ngữ từ vựng có thể xác định được có các ràng buộc được xác định
Chú thích 1: Đây là trường hợp của SCL, mặc dù một số ràng buộc không thể xác định được trong lược đồ XML.
3.3
Minh họa (instance)
Hiện thực hóa bằng cách sử dụng một ngôn ngữ.
Chú thích 1: Ví dụ: tài liệu XML trong SCL mô tả IED hoặc trạm biến áp là một phiên bản SCL.
3.4
Dự án (project)
Phần hệ thống chịu trách nhiệm kỹ thuật cho tất cả các IED chứa trong đó.
Chú thích 1: Nhìn chung, hệ thống là một dự án. Tuy nhiên, đôi khi trách nhiệm kỹ thuật của IED đối với các thành phần khác nhau của hệ thống thuộc về các bên hoặc những người khác nhau. Mỗi khu vực trách nhiệm của IED khi đó là một dự án riêng biệt. Một IED chỉ có thể thuộc về một dự án. Nó được 'sở hữu' bởi dự án đó.
3.5
Sự tương thích ngược (backwards compatible)
Khả năng của máy thu mới hơn để xử lý tất cả các phiên bản của ngôn ngữ cũ trong ngữ cảnh thay đổi ngôn ngữ.
Chú thích 1: Đối với SCL, điều này có nghĩa là các công cụ được xây dựng cho các phiên bản ngôn ngữ mới hơn có thể hiểu các phiên bản từ các phiên bản cũ hơn. Các công cụ hệ thống nói riêng phải hiểu các tệp ICD và SSD cũ, trong khi các công cụ IED phải hiểu các tệp SCD cũ để tương thích ngược.
3.6
Phiên bản ngôn ngữ (language version)
Phiên bản của lược đồ XML IEC 61850-6 xác định ngôn ngữ.
Chú thích 1: Minh họa ngôn ngữ được tạo theo phiên bản ngôn ngữ (lược đồ), được gọi là phiên bản được ấn định, mặc dù nó cũng có thể hợp lệ đối với các phiên bản ngôn ngữ khác.
4 Chữ viết tắt
| DSO | Distribution system operator | Nhà vận hành hệ thống phân phối |
| IED | Intelligent electronic devices | Thiết bị điện tử thông minh |
| SAS | Substation automated system | Hệ thống tự động trạm biến áp |
| SCADA | Supervision control and data acquisition | Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập liệu |
| SCSM | Specific communication service mapping | Ánh xạ dịch vụ truyền thông đặc trưng |
| TSO | Transmission system operator | Nhà vận hành hệ thống truyền tải |
| WPP | Wind power plant | Nhà máy điện gió |
| WPPC | Wind power plant controller | Bộ điều khiển nhà máy điện gió |
| WPPS | Wind power plant server | Máy chủ nhà máy điện gió |
| WS | Web services | Dịch vụ web |
| WT | Wind turbine | Tuabin gió |
| WTC | Wind turbine controller | Bộ điều khiển tuabin gió |
| XSD | XML schema definition | Định nghĩa sơ đồ XML |
| XML | eXtensible markup language | Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng |
5 Giới thiệu SCL
5.1 Quy định chung
IEC 61850-6 quy định ngôn ngữ mô tả cho cấu hình của IED trong hệ thống điện. Ngôn ngữ này được gọi là ngôn ngữ mô tả cấu hình hệ thống (SCL) và sẽ được coi là cơ sở để sử dụng SCL trong lĩnh vực năng lượng gió. Ngôn ngữ cấu hình dựa trên ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) phiên bản 1.0.
Phạm vi của SCL tập trung vào các mục đích sau:
1) Đặc tả chức năng hệ thống,
2) Mô tả khả năng của IED và
3) mô tả hệ thống.
Các mục đích này sẽ cung cấp hỗ trợ được tiêu chuẩn hóa cho thiết kế hệ thống, kỹ thuật truyền thông và cho việc mô tả truyền thông hệ thống kỹ thuật sẵn sang cho các công cụ kỹ thuật của thiết bị.
Điều này đạt được bằng cách xác định một mô hình đối tượng mô tả các IED, các kết nối truyền thông của chúng và sự phân bổ của chúng cho quá trình hoặc sơ đồ một sợi, cũng như một cách tiêu chuẩn hóa để mô tả cách mà mô hình này được thể hiện trong một tệp để trao đổi giữa các công cụ kỹ thuật.
SCL có thể được sử dụng để mô tả cấu hình IED và hệ thống truyền thông theo các TCVN 11996-5 (IEC 61850-5) và với bộ IEC 61850-7, cho thiết bị điện trong các bộ phận của nhà máy điện gió, cũng như để mô tả cấu hình IED và hệ thống truyền thông theo TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2). SCL cho phép mô tả chính thức sự kết nối giữa nhà máy điện gió và các tác nhân như hệ thống SCADA, sự kết nối với các bộ phận điện trong nhà máy điện gió, cũng như sự kết nối với hệ thống tự động hóa hệ thống điện và sơ đồ quá trình hoặc sơ đồ một sợi.
Ở cấp ứng dụng, bản thân cấu trúc liên kết điện và sự kết nối của cấu trúc liên kết điện với các nút logic được cấu hình trên IED có thể được mô tả.
SCL cho phép chuyển mô tả cấu hình IED tới công cụ kỹ thuật hệ thống ứng dụng và truyền thông, đồng thời tạo mô tả cấu hình toàn bộ hệ thống theo cách tương thích. Mục đích chính của nó là cho phép trao đổi dữ liệu cấu hình và truyền thông có thể tương tác giữa các công cụ và các tác nhân khác nhau.
IEC 61850-6 quy định định dạng tệp để mô tả các cấu hình IED liên quan đến truyền thông và các thông số IED, cấu hình hệ thống truyền thông, sơ đồ một sợi, các quá trình và sự kết nối giữa chúng.
Mô hình hệ thống truyền thông và IED trong SCL tuân theo TCVN 11996-5 (IEC 61850-5), TCVN 11996-7-3 (IEC 61850-7-3) và IEC 61850-7-4. Cụ thể đối với các bộ phận của nhà máy điện gió, mô hình hệ thống truyền thông tuân theo TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2), TCVN 10687-25-3 (IEC 61400-25-3) và TCVN 10687-25-6 (IEC 61400-25-6). Các dịch vụ được mô tả trong SCL theo các yêu cầu trong IEC 61850-6 và TCVN 11996-7-2 (IEC 61850-7-2), tuân theo các nguyên tắc chung cũng được nêu trong TCVN 11996-7-1 (IEC 61850-7-1).
Các phần mở rộng ánh xạ dịch vụ truyền thông đặc trưng (SCSM) để ánh xạ tới các giao thức được hỗ trợ trong TCVN 10687-25-4 (IEC 61400-25-4) được mô tả trong tiêu chuẩn này.
Kỹ thuật có thể bắt đầu bằng việc phân bổ các thiết bị được cấu hình sẵn cho các nhà máy điện gió hoặc với việc thiết kế chức năng của nhà máy điện gió, trong đó các chức năng (nút logic) sau đó được phân bổ cho các thiết bị vật lý, dựa trên khả năng chức năng của thiết bị và khả năng cấu hình của chúng.
Thông thường, cách tiếp cận kỹ thuật hỗn hợp được ưu tiên hơn: phần quá trình như sơ đồ một sợi được thiết kế trước và sau đó kết quả được sử dụng trong chức năng quá trình khi IED được đặt cấu hình và thêm vào mô tả cấu hình hệ thống.
Đối với SCL, điều này có nghĩa là ngôn ngữ mô tả phải có khả năng mô tả:
a) đặc tả hệ thống dưới dạng sơ đồ một sợi và phân bổ các nút logic (LN) cho các thành phần và thiết bị của đường dây đơn để chỉ ra chức năng cần thiết;
b) IED được cấu hình trước với số lượng nút logic (LN) cố định, nhưng không có ràng buộc với một quá trình cụ thể - có thể chỉ liên quan đến một phần chức năng quá trình rất chung chung;
c) IED được cấu hình trước với ngữ nghĩa được cấu hình trước cho một phần quá trình của một cấu trúc nhất định;
d) cấu hình quá trình hoàn chỉnh với tất cả các IED được liên kết với các chức năng quá trình riêng lẻ và thiết bị chính, được tăng cường bằng các kết nối điểm truy cập và các đường dẫn truy cập có thể có trong mạng con cho tất cả các máy khách có thể.
Để hỗ trợ các khả năng trên, một số loại tệp SCL khác nhau được xác định trong IEC 61850-6, mỗi loại có tên tệp ngữ nghĩa cho biết nội dung thông tin hoặc giai đoạn của quá trình kỹ thuật đã tạo ra tệp SCL cụ thể.
5.2 Các đoạn SCL
Cú pháp SCL được quy định trong IEC 61850-6 bằng cách sử dụng lược đồ XML (tệp XSD). Lược đồ này mô tả một hệ thống phân cấp thông tin trong đó các phần tử cấp cao nhất là:
- Tiêu đề (Header). Xác định phiên bản của tệp cấu hình và dõi theo các thay đổi.
Ví dụ từ đoạn Header trong SCL:

- Quá trình (Process). Cấu trúc dữ liệu logic có thể mô hình hóa chức năng của bất kỳ hệ thống nào. Một nhà máy điện gió có thể được mô hình hóa như một quá trình. Một tuabin gió cũng có thể sử dụng một quá trình để xác định chức năng của nó. Quá trình có thể chứa một Trạm biến áp bên trong.
Phần quá trình có thể được lồng vào nhau, điều đó có nghĩa là một phần tử quá trình như tuabin gió có thể chứa một thành phần phụ mà chính nó được mô tả là một hoặc một số quá trình.
Ví dụ từ đoạn Process trong SCL:

- Đường dây (Line). Phần tử để mô hình hóa kết nối điện giữa các trạm biến áp hoặc một trạm biến áp và các Quá trình khác như tuabin gió.
Ví dụ chưa đầy đủ của đoạn Line trong SCL:

- Trạm biến áp (Substation). Nó xác định cấu trúc liên kết của một trạm biến áp với các Cấp điện áp, Máy biến áp lực, các ngăn lộ và Thiết bị dẫn điện khác nhau. Các chức năng bảo vệ và điều khiển khác nhau có thể được phân bổ trong cấu trúc liên kết bằng cách sử dụng thẻ LNode.
Ví dụ chưa đầy đủ của đoạn Substation trong SCL:

- Truyền thông (Communication). Đoạn này mô tả một tập hợp các mạng con (SubNetwork) và các điểm truy cập (ConnectedAP) có địa chỉ (Address) và tất cả các tham số cần thiết để tạo kết nối (Association) với hệ thống IED.
Ví dụ từ đoạn Communication trong SCL:


- IED. Đoạn này mô tả các thiết bị thông minh khác nhau xây dựng hệ thống. Trong phần tử này, LogicalDevice và LN (nút logic) hiển thị trong thiết bị được xác định. Phần tử IED giữ các giá trị cấu hình ban đầu và các bộ dữ liệu (DataSet) và các khối điều khiển (Control Block).
Một ví dụ chưa đầy đủ về đoạn IED trong SCL như dưới đây:


- Mẫu kiểu dữ liệu (DataTypeTemplates). Một tập hợp các cấu trúc thông tin được tổ chức dưới dạng LNodeType (kiểu nút logic), DOType (kiểu đối tượng dữ liệu), DAType (kiểu thuộc tính dữ liệu) và EnumType (kiểu liệt kê) trong đó cấu trúc mô hình thông tin được mô tả. Mục đích chính của nó là định nghĩa cấu trúc dữ liệu và khả năng sử dụng lại các loại giữa các IED của cùng một mô hình.
Một ví dụ chưa hoàn chỉnh của đoạn DataTypeTemplates trong SCL như dưới đây:


5.3 Các kiểu tệp SCL
Quy tắc cho các tệp SCL khác nhau được mô tả trong IEC 61850-6. Chúng được phân biệt bởi phần mở rộng của chúng:
- ICD: Mô tả khả năng của IED.
Trao đổi dữ liệu từ bộ cấu hình IED tới bộ cấu hình hệ thống. Tệp này mô tả các khả năng chức năng và kỹ thuật của loại IED.
- CID: Mô tả IED được cấu hình.
Trao đổi dữ liệu từ bộ cấu hình IED tới IED. Đoạn này mô tả phần liên quan đến truyền thông của IED được khởi tạo trong một dự án. Đoạn truyền thông chứa địa chỉ của IED. Đoạn quá trình liên quan đến IED này có thể xuất hiện và sau đó sẽ có các giá trị tên được ấn định theo tên cụ thể của dự án. Đó là một tệp SCD, có thể rút gọn thành chỉ còn những thông tin mà IED liên quan cần biết (chế độ xem bị giới hạn đối với các IED nguồn). Lưu ý rằng trong trường hợp chung, nhiều thông tin hơn thông tin này phải được tải vào IED để nó được cấu hình hoàn chỉnh, ví dụ, sự kết nối của các tín hiệu nội bộ với thiết bị đầu cuối HW các chương trình ở dạng IEC 61131-3 hoặc mã khác hoặc thông tin cấu hình của bảng điều khiển cục bộ.
- IID: Mô tả IED được khởi tạo.
Trao đổi dữ liệu từ bộ cấu hình IED đến bộ cấu hình hệ thống cho một IED được cấu hình sẵn cụ thể cho một dự án, ví dụ, để bao gồm một tệp minh họa được cấu hình sẵn hoặc các thay đổi giá trị phiên bản IED hoặc sửa đổi mô hình dữ liệu. Trong trường hợp này IED có tên dành riêng cho dự án; nó cũng có thể có các địa chỉ dành riêng cho dự án và một mô hình dữ liệu có thể được bao gồm cùng với một số định nghĩa bộ dữ liệu được cấu hình sẵn cho dự án.
- SSD: Mô tả đặc tả hệ thống.
Trao đổi dữ liệu từ công cụ đặc tả hệ thống đến bộ cấu hình hệ thống. Tệp này mô tả sơ đồ một sợi và các chức năng của nhà máy điện gió và các nút logic cần thiết. Tệp này sẽ chứa đoạn mô tả quá trình và có thể chứa các mẫu kiểu dữ liệu cần thiết và các định nghĩa kiểu nút logic.
- SCD: Mô tả cấu hình hệ thống.
Trao đổi dữ liệu từ bộ cấu hình hệ thống tới bộ cấu hình IED. Tệp này chứa tất cả các IED, bao gồm luồng dữ liệu đã được cấu hình và các mẫu kiểu dữ liệu cần thiết, đoạn cấu hình truyền thông và đoạn mô tả trạm biến áp.
- SED: Mô tả trao đổi hệ thống.
Trao đổi dữ liệu giữa các bộ cấu hình hệ thống của các dự án khác nhau. Tệp này mô tả các giao diện của một dự án sẽ được dự án kia sử dụng và khi nhập lại các kết nối giao diện được thiết kế bổ sung giữa các dự án. Tệp này là một tập hợp con của tệp SCD, các thành phần giao tiếp của các IED được dùng để thiết lập kết nối giữa các dự án và các IED cố định được tham chiếu để tránh mất các đối tượng nguồn đã có liên kết tham chiếu. Do đó, bên cạnh thông tin thông thường trong tệp SCD, tệp SED còn nêu rõ tại mỗi IED các quyền kỹ thuật và dự án sở hữu thiết bị đó, dưới góc nhìn của dự án sử dụng (dự án nhập khẩu).
CHÚ THÍCH: Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dữ liệu kỹ thuật giữa các dự án, IEC 61850-6:2018, 5.5 xác định một bộ quy tắc liên quan đến trách nhiệm kỹ thuật. Bộ quy tắc này bao gồm việc xác định mối liên kết giữa một IED với một dự án, và cách thức chuyển giao quyền định nghĩa luồng dữ liệu cho một IED cụ thể.
5.4 Công cụ SCL
Theo IEC 61850 (tất cả các phần), IED được cho là thực hiện vai trò máy chủ hoặc máy khách theo Ngôn ngữ mô tả cấu hình hệ thống (SCL) được xác định trong IEC 61850-6 phải kèm theo tệp ICD hoặc tệp IID nếu cấu hình dành riêng cho một phiên bản IED của dự án. Các công cụ SCL khác nhau là bộ cấu hình IED và bộ cấu hình hệ thống.
Bộ cấu hình IED là dành riêng cho nhà sản xuất (thậm chí có thể dành riêng cho IED). Khi áp dụng SCL cho lĩnh vực năng lượng gió, công cụ này sẽ có thể nhập hoặc xuất các tệp được xác định bởi tiêu chuẩn này. Công cụ này sau đó cung cấp các thiết lập dành riêng cho IED và tạo ra các tệp cấu hình cụ thể cho IED, hoặc nạp cấu hình vào IED.
Bộ cấu hình hệ thống là một công cụ cấp hệ thống độc lập với IED, có thể nhập hoặc xuất các tệp cấu hình được xác định bởi tiêu chuẩn này. Bộ cấu hình này có thể nhập các tệp cấu hình từ nhiều IED, như yêu cầu cho kỹ thuật cấp hệ thống, và được kỹ sư cấu hình sử dụng để thêm thông tin hệ thống được chia sẻ bởi các IED khác nhau. Sau đó, bộ cấu hình hệ thống sẽ tạo ra một tệp cấu hình liên quan đến nhà máy điện gió. Bộ cấu hình hệ thống cũng có thể đọc tệp đặc tả hệ thống ví dụ như làm cơ sở để bắt đầu kỹ thuật hệ thống, hoặc để so sánh với một hệ thống đã được thiết kế cho cùng một nhà máy điện gió.
Một IED chỉ được coi là tương thích với tiêu chuẩn này nếu nó đi kèm:
1) một tệp SCL (ICD) mô tả khả năng của IED, hoặc
2) một tệp SCL (IID) mô tả cấu hình và khả năng cụ thể của dự án IED, hoặc
3) một công cụ có thể tạo ra một hoặc cả hai kiểu tệp này từ hoặc cho IED.
Để tương thích hoàn toàn với IEC 61850-6 ngoài những điều trên, IED còn phải có khả năng:
a) trực tiếp sử dụng tệp SCL (SCD) hệ thống để thiết lập cấu hình truyền thông của nó, trong chừng mực có thể cài đặt được trong IED này (tức là tối thiểu các địa chỉ truyền thông cần thiết của nó);
b) hoặc kèm theo một công cụ có thể nhập tệp SCL (SCD) hệ thống để đặt các tham số này cho IED.
6 Các trường hợp sử dụng SCL trong lĩnh vực điện gió
6.1 Quy định chung
Bộ TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) trao đổi dữ liệu giữa máy khách và máy chủ. Máy khách tạo liên kết với máy chủ để theo dõi và kiểm soát hành vi của chúng. SCL có thể mô tả mô hình thông tin của máy chủ, dữ liệu có thể truy cập được của từng máy khách và sự kết nối của mô hình thông tin với cấu trúc liên kết của nhà máy điện gió.
Danh sách các máy chủ tiềm năng có thể có trong tệp SCL là:
- WTC - Bộ điều khiển tuabin gió,
- WPPC - Bộ điều khiển nhà máy điện gió
- WPPS - Máy chủ nhà máy điện gió
- MetMast (Cột đo khí tượng)
- CMS - Máy chủ giám sát tình trạng
- Máy chủ báo động
- IED trạm biến áp (bảo vệ và điều khiển)
- Đồng hồ đo lưới
Danh sách máy khách tiềm năng bao gồm:
- HMI cục bộ
- Người vận hành công viên/trang trại điện gió
- Cổng
- Trung tâm điều khiển từ xa DSO và TSO
- Fleet SCADA (Hệ thống SCADA quản lý tập trung nhiều thiết bị/trạm,...)
- Hệ thống giám sát tình trạng
Các trường hợp sử dụng SCL sau đây được mô tả trong tài liệu này:
1) Cấu hình máy chủ giao diện cấp IED
2) Cấu hình máy chủ giao diện cấp WPPS
3) Định nghĩa luồng dữ liệu máy khách
4) Định nghĩa cấu trúc liên kết
Phụ lục A mô tả những thay đổi cần thiết trong SCL để có thể hoạt động với các mô hình thông tin trong TCVN 10687-25-2:2025 (IEC 61400-25-2:2015) và TCVN 10687-25-6 (IEC 61400-25-6) cũng như ánh xạ TCVN 10687-25-4:2025 (IEC 61400-25-4:2016).
Phụ lục B bao gồm một sơ đồ tương thích có thể được sử dụng để cấu hình các nhà máy điện gió.
Phụ lục C cung cấp mô tả SCL đầy đủ về nhà máy điện gió phù hợp với các ví dụ được đưa ra trong tiêu chuẩn này.
6.2 Cấu hình máy chủ giao diện cấp IED
6.2.1 Quy định chung
Trong trường hợp sử dụng này, nhà máy điện gió bao gồm một số thiết bị thông minh (IED) có thể hoạt động như máy chủ (nhà cung cấp thông tin).
Nếu nhà sản xuất tuabin gió cung cấp giao diện máy chủ TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) cho từng tuabin thì phải có một IED cho mỗi tuabin gió trong tệp SCD trong dự án (nếu cần có tệp này). Người bán phải cung cấp tệp ICD/CID/IID của từng tuabin gió để cấu hình hệ thống. Hình 1 mô tả cấu hình này.

Hình 1 - Ví dụ với một số IED
Tệp SCD với phương pháp này sử dụng cấu trúc sau:

Hình 2 mô tả một ví dụ về phân bổ nút logic trong các tệp ICD khác nhau được sử dụng để xây dựng tệp SCD với cấu hình dự án.

Hình 2 - Sơ đồ cấu hình
6.2.2 Quá trình cấu hình
Tùy thuộc vào các khả năng của IED, một số tham số như tên IED, tham số IP và Khối kiểm soát báo cáo (ReportControlBlocks) hoặc Bộ dữ liệu (Datasets) có thể được cấu hình bởi nhà tích hợp hệ thống.
Trong trường hợp này, quá trình tuân theo các bước sau:
1) Nhà cung cấp IED cung cấp các tệp ICD/IID với các tùy chọn cấu hình trong đoạn Dịch vụ IED trong SCL.
2) Nhà tích hợp hệ thống cấu hình các tham số khả dụng (nếu có) và trả về tệp cấu hình cho nhà cung cấp.
3) Nhà cung cấp IED cấu hình lại và tải IED với các tham số được yêu cầu.
4) Tùy chọn nhà cung cấp IED cung cấp các tệp ICD/IID được cập nhật với cấu hình trong đoạn Dịch vụ IED trong SCL.
5) Nhà tích hợp hệ thống tổng hợp tất cả các IED trong trang trại điện gió và cung cấp tệp SCD mô tả giao diện TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) của trang trại điện gió.
CHÚ THÍCH: Ngoài các bước trên, bộ tích hợp cũng có thể cấu hình, chẳng hạn như các phép đo tổng hợp, chức năng tối ưu hóa trang trại điện gió hoặc báo động nhóm trong bộ điều khiển trang trại điện gió hoặc cổng IED theo bộ TCVN 10687-25 (IEC 61400-25). Trong trường hợp đó, những IED này cũng sẽ được đưa vào mô tả SCL.
6.3 Cấu hình máy chủ giao diện cấp WPPS
6.3.1 Quy định chung
Trong trường hợp sử dụng này, thông tin của nhà máy điện gió được cung cấp cho máy khách bên ngoài bằng Máy chủ nhà máy điện gió (WPPS) trung tâm. IED này sẽ là thiết bị/IED duy nhất trong tệp SCL và nó sẽ chứa thông tin của một số thiết bị thực trong hệ thống.
Máy khách từ xa có thể sử dụng giao diện TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) trong khi truyền thông nội bộ trong nhà máy điện gió vẫn theo đặc thù của từng nhà cung cấp hay của từng dự án. Hình 3 mô tả cấu hình này.
CHÚ THÍCH: IEC TR 61850-90-2 mô tả truyền thông giữa các trạm biến áp và trung tâm điều khiển. Nội dung của nó có thể được sử dụng để mô hình hóa chức năng cổng WPPS.

Hình 3 - Ví dụ chỉ có một IED là WPPS
Tệp SCL với phương pháp này sử dụng cấu trúc sau:

Hình 4 mô tả một ví dụ về phân bổ nút logic trong tệp SCD/IID với cấu hình WPPS.

Hình 4 - Phân bổ nút logic WPPS
6.3.2 Quá trình cấu hình
Trong trường hợp sử dụng này, tất cả các tùy chọn cấu hình bên trong công viên/trang trại điện gió đều được thiết lập bằng các phương tiện khác ngoài quá trình kỹ thuật SCL. Chỉ áp dụng bước sau:
1) Bộ tích hợp hệ thống cấu hình các tham số khả dụng và cung cấp tệp SCD/IID mô tả giao diện TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) của trang trại điện gió.
6.4 Xác định luồng dữ liệu máy khách
6.4.1 Quy định chung
Nhiệm vụ chính của trường hợp sử dụng này là xác định luồng dữ liệu của tất cả các máy khách sử dụng giao diện TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) để điều khiển các bộ phận của nhà máy điện gió hoặc truy cập thông tin về nhà máy điện gió.
Giao diện TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) cho phép nhóm dữ liệu để đọc, báo cáo tự phát hoặc ghi nhật ký nội bộ bằng cách sử dụng các bộ dữ liệu như được định nghĩa trong TCVN 10687-25-3 (IEC 61400-25-3).
Các khối điều khiển là các cấu trúc dữ liệu sửa đổi hoạt động và chức năng của máy chủ. Mỗi khối điều khiển bao gồm một bộ dữ liệu để xác định dữ liệu được chức năng đó sử dụng. Các khối điều khiển được sử dụng trong TCVN 10687-25-3 (IEC 61400-25-3) là Khối điều khiển báo cáo (RCB) và Khối điều khiển nhật ký (LCB).
Mỗi khối điều khiển báo cáo được cấu hình và một minh họa được kích hoạt bởi một máy khách. Sau khi máy khách kích hoạt minh họa khối kiểm soát báo cáo, máy chủ sẽ giám sát dữ liệu được cấu hình trong bộ dữ liệu liên quan và nó sẽ thông báo các sự kiện cho máy khách theo các tham số đã được cấu hình, như trong Hình 5.

Hình 5 - Cấu hình luồng dữ liệu báo cáo
SCL cho phép cấu hình máy khách nào chịu trách nhiệm cấu hình, kích hoạt và sử dụng một phiên bản cụ thể của khối điều khiển báo cáo bằng cách sử dụng phần tử ClientLN. Phân bổ ClientLN cho phép xác định dữ liệu có liên quan đến các máy khách khác nhau như HMI cục bộ và RTU cho các trung tâm điều khiển.
Một ví dụ về phân bổ máy khách trong SCL như sau:

Khối kiểm soát nhật ký ghi lại các sự kiện nội bộ. Bất kỳ máy khách nào cũng có thể yêu cầu các mục nhập nhật ký xác định điểm bắt đầu và nếu muốn thì cũng là điểm kết thúc.
CHÚ THÍCH: Tệp SCL có thể chứa luồng dữ liệu thông tin giữa máy chủ IED và máy khách nội bộ, ví dụ như HMI cục bộ hoặc máy khách bên ngoài ở ngoài nhà máy điện gió.
6.4.2 Quá trình trình cấu hình
6.4.2.1 Sử dụng các tệp cấu hình ICD/IID cấp IED làm đầu vào
Trong trường hợp sử dụng này, nhà tích hợp hệ thống sẽ thêm luồng dữ liệu máy khách như một phần của cấu hình trang trại điện gió:
1) Nhà cung cấp IED cung cấp các tệp ICD/IID có mẫu IED hoặc cấu hình thực của các IED dự án. Những tập tin này mô tả khả năng kỹ thuật khả dụng của thiết bị.
2) Nhà tích hợp hệ thống tổng hợp tất cả các IED trong trang trại điện gió. Sau khi các tệp được hợp nhất trong tệp cấu hình hệ thống hoàn chỉnh, tùy thuộc vào khả năng của IED, các bộ dữ liệu có thể được sửa đổi hoặc tạo ra (một số IED có thể chỉ có bộ dữ liệu được xác định trước).
3) Các bộ dữ liệu được liên kết với các khối kiểm soát báo cáo.
4) Các khối kiểm soát báo cáo được liên kết với các máy khách khác nhau trong hệ thống.
5) Tệp SCD được tạo mô tả giao diện TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) của trang trại điện gió cũng như luồng thông tin đến và đi từ trang trại điện gió.
6) Nếu bộ dữ liệu IED được thêm vào hoặc sửa đổi, tệp SCD sẽ được nhập trở lại công cụ IED và IED được cập nhật. (Để nâng cao chất lượng/giảm thiểu rủi ro xảy ra lỗi, có thể lặp lại bước 1 đến 2 cho đến khi không cần sửa đổi bộ dữ liệu nào nữa).
7) Các máy khách truyền thông với trang trại điện gió sẽ nhập tệp SCD và trích xuất dữ liệu để cấu hình giao diện truyền thông máy khách.
Cấu hình luồng dữ liệu sử dụng một số tệp ICD/IID làm đầu vào được cung cấp trong Hình 6.

Hình 6 - Cấu hình luồng dữ liệu sử dụng một số tệp ICD/CID/IID làm đầu vào
6.4.2.2 Sử dụng tệp cấu hình SCD cấp hệ thống làm đầu vào
Trong trường hợp sử dụng này, tệp SCD được tạo sẽ được sử dụng để cấu hình giao diện truyền thông máy khách.
1) Bộ tích hợp hệ thống cung cấp tệp SCD với mô hình thông tin của hệ thống, các IED khác nhau hoặc giao diện WPPS IED, các tham số truyền thông, bộ dữ liệu và khối điều khiển báo cáo được cấu hình.

2) Sử dụng tệp SCD được cung cấp, các khối kiểm soát báo cáo được liên kết với các máy khách khác nhau trong hệ thống.
Một ví dụ về phân bổ máy khách trong SCL như sau:


3) Tệp SCD được tạo được sử dụng để cấu hình lại giao diện truyền thông máy khách. Hình 7 mô tả cấu hình luồng dữ liệu này.

Hình 7 - Cấu hình luồng dữ liệu sử dụng tệp SCD làm đầu vào
6.5 Xác định cấu trúc liên kết
6.5.1 Quy định chung
SCL có thể được sử dụng để mô tả cấu trúc liên kết điện của nhà máy điện gió và sự kết nối của cấu trúc liên kết điện với các nút logic khác nhau của các thành phần nhà máy điện gió cần thiết để đo lường, điều khiển hoặc bảo vệ hệ thống.
6.5.2 Các thành phần SCL được sử dụng để xác định cấu trúc liên kết
6.5.2.1 Quá trình
6.5.2.1.1 Quy định chung
SCL phiên bản 2.1 bổ sung phần tử Quá trình để mô hình hóa các quá trình hoặc chức năng liên quan đến năng lượng theo yêu cầu của thủy điện, nguồn năng lượng phân tán (DER) hoặc năng lượng gió. Phần tử Quá trình trong SCL có thể chứa:
- Quá trình (Process)
- Trạm biến áp (Substation)
- Đường dây (Line)
- Thiết bị chung (GeneralEquipment)
- Thiết bị dẫn điện (ConductingEquipment)
- LNode (một đối tượng trừu tượng trong SCL để tham chiếu các Nút logic IED).
6.5.2.1.2 Nhà máy điện gió dưới dạng một quá trình
Trong trường hợp các yêu cầu của dự án bao gồm việc xác định các thành phần của nhà máy điện gió và sự kết nối chức năng của chúng với cấu trúc liên kết điện, nhà máy điện gió phải được mô hình hóa như một phần tử Quá trình cấp cao nhất sử dụng kiểu: "windpowerplant" (nhà máy điện gió).
CHÚ THÍCH: Cấu trúc quá trình không bị giới hạn trong việc mô tả thứ bậc của cấu trúc liên kết điện như trong ví dụ này. Cấu trúc quá trình cho phép đặt tên liên quan đến ứng dụng, song song với việc đặt tên liên quan đến truyền thông. Do đó, nó cũng có thể được sử dụng để liên kết các đối tượng dữ liệu WPP và các nút logic IED với các cấu trúc khác trong hệ thống phân cấp như RDS-PP. Do đó, một tệp SCD hoàn chỉnh có thể đóng vai trò là cơ sở dữ liệu để dịch từ ứng dụng này sang ứng dụng khác.
6.5.2.1.3 Tuabin gió dưới dạng một quá trình
Bên trong quá trình "windpowerplant", mỗi tuabin gió có thể được mô hình hóa thành một Quá trình bằng kiểu: "windturbine" (tuabin gió).
CHÚ THÍCH: Nội dung và chi tiết về cấu trúc liên kết điện của tuabin gió bên trong Quá trình có tính đặc thù cho từng nhà cung cấp hoặc đặc thù cho từng dự án. Cả bộ TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) và tiêu chuẩn này đều không yêu cầu bất kỳ mức độ chi tiết nào trong mô tả điện bên trong của các thành phần tuabin gió. Đây là một tùy chọn để liên kết nút logic được xác định về mặt ngữ nghĩa trong IED với một chức năng hoặc thành phần trong cấu trúc phân cấp phản ánh, ví dụ, cấu trúc liên kết điện.
6.5.2.1.4 WPPC - Bộ điều khiển nhà máy điện gió
Quá trình này nắm giữ logic điều khiển một tập hợp tuabin hoặc nhóm tuabin hoàn chỉnh của nhà máy điện gió để cung cấp một số cơ chế điều khiển công suất. Quá trình này phải được mô hình hóa thành một Quá trình bằng kiểu: "wppcontroller" (bộ điều khiển nhà máy điện gió).
6.5.2.1.5 WPPS - Quá trình máy chủ nhà máy điện gió
Máy chủ của nhà máy điện gió là một thiết bị cụ thể hiển thị một giao diện của TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2) với thông tin của một số thành phần của nhà máy điện gió. Là một bộ tập trung dữ liệu hoặc cổng, nó cũng có thể chứa các chức năng và nút logic riêng không liên quan đến bất kỳ thành phần nào của nhà máy điện gió. Quá trình này phải được mô hình hóa thành một Quá trình bằng kiểu: "wppserver” (máy chủ nhà máy điện gió).
6.5.2.1.6 Quá trình cột đo khí tượng
Mỗi trạm cột đo khí tượng phải được mô hình hóa thành một Quá trình bằng kiểu: "metmast" (cột đo khí tượng).
6.5.2.1.7 CMS - Quá trình hệ thống giám sát tình trạng
Hệ thống giám sát tình trạng sẽ được mô hình hóa dưới dạng Quá trình với định dạng "cms".
6.5.2.1.8 Quá trình bổ sung
Không có kiểu đặc thù nào được xác định cho bất kỳ quá trình nào khác, ví dụ như đèn hàng không, phát hiện chim, phát hiện chuyến bay, v.v...
CHÚ THÍCH: Các kiểu quá trình độc quyền có thể được thêm vào.
6.5.2.2 Đường dây
Việc kết nối giữa trạm biến áp của nhà máy điện gió và các tuabin gió phải được thực hiện bằng cách sử dụng Đường dây và Thiết bị dẫn điện thuộc kiểu Phân đoạn.

Hình 8 - Kết nối điện sử dụng Đường dây và Phân đoạn
Như được mô tả trong Hình 8, các quá trình có tên WTC1 và WTC2 đại diện cho hai tuabin gió được kết nối với đường dây L1, bao gồm hai phân đoạn khác nhau là S1 và S2. Đường dây L1 được nối vào một ngăn lộ trong trạm biến áp của nhà máy điện gió.
Một ví dụ được đơn giản hóa về đường dây đơn giản này như sau:

6.5.2.3 Trạm biến áp
SCL cho phép xác định một Trạm biến áp như là phần tử cấp cao nhất và cũng nằm trong các phần tử Quá trình.
Nếu trạm biến áp nhà máy điện gió nằm trong phạm vi của phần dự án do SCL mô tả, thì nên mô hình hóa nó bên trong Quá trình “windpowerplant”..
Ít nhất một Máy biến áp điện lực (PowerTransformer) và hai Mức điện áp (VoltageLevels) khác nhau được bao gồm trong Trạm biến áp. Mỗi Mức điện áp bao gồm một số Ngăn lộ (Bays) để điều khiển và bảo vệ các phần tử điện trong hệ thống.
Các máy cắt mạch điện, thiết bị đóng cắt, máy biến dòng điện và điện áp được mô hình hóa là Thiết bị dẫn điện. Các Thiết bị dẫn điện và Máy biến áp điện lực khác nhau được nối liên kết với nhau bằng các đầu nối (Terminals) và Nút kết nối (ConnectivityNodes).

Hình 9 - Ví dụ về kết nối trạm biến áp
Đoạn SCL liên quan đến Mức điện áp "V1" được mô tả ở Hình 9 bao gồm các Ngăn lộ khác nhau và hai Máy biến áp điện lực kết nối với các Mức điện áp khác nhau trong Trạm biến áp.

6.5.3 Quá trình cấu hình
Đoạn cấu trúc liên kết không cần thiết cho việc truyền thông, nhiệm vụ chính của nó là liên quan đến tài liệu và giúp dễ dàng liên kết các thành phần và điểm dữ liệu trong các IED khác nhau trong một dự án. Cách bao gồm các thành phần cấu trúc liên kết và mức độ chi tiết tùy thuộc vào từng dự án.
Đoạn cấu trúc liên kết (Quá trình hoặc Trạm biến áp) sử dụng phần tử LNode để tạo sự kết nối giữa cấu trúc liên kết và các điểm dữ liệu thực trong phần IED của tệp SCL.
Ví dụ về sự kết nối trong Quá trình liên quan đến tuabin gió bao gồm:

Ví dụ về sự kết nối trong Ngăn lộ của đoạn Trạm biến áp bao gồm:

7 Cấu hình ánh xạ đặc trưng
7.1 Quy định chung
TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2) và TCVN 10687-25-3 (IEC 61400-25-3) xác định một mô hình thông tin cũng như một tập hợp các dịch vụ và chức năng độc lập với ánh xạ giao thức truyền thông được sử dụng để trao đổi dữ liệu.
Mỗi ánh xạ yêu cầu các tham số khác nhau để thiết lập liên kết truyền thông. Đoạn Truyền thông SCL sẽ bao gồm các tham số này trong các kiểu tham số "P" được sử dụng. Điều 7 xác định tên kiểu P được sử dụng trong TCVN 10687-25-4 (IEC 61400-25-4).
Mỗi ánh xạ có thể yêu cầu phần mở rộng cho các lớp dữ liệu chung của mô hình thông tin hoặc thông tin chuyển đổi giữa các tham chiếu dạng văn bản được sử dụng trong TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2) và các địa chỉ số được sử dụng bởi giao thức truyền thông đang sử dụng. Điều 7 xác định cách thực hiện các phần mở rộng này bằng cách sử dụng SCL.
7.2 Tham số cấu hình ánh xạ Dịch vụ Web (WS) - Tham số truyền thông WS
Các tham số đặc trưng của Dịch vụ Web phải được xác định trong TCVN 10687-25-4:2025 (IEC 61400-25-4:2016), Phụ lục A. SCL sẽ bao gồm URL cần thiết để kết nối với máy chủ web (xem Bảng 1).
Bảng 1 - Tham số cấu hình truyền thông đặc trưng của WS
| Loại thông số P | Mô tả |
| URL | URL của máy chủ web |
Một ví dụ xác định địa chỉ WS như sau:

Máy khách và máy chủ sử dụng WS được liên kết bằng cùng một phần tử “SubNetwork” (Mạng con) của phần truyền thông SCL. Thuộc tính "kiểu" phải là "WS".
7.3 Tham số cấu hình ánh xạ MMS
7.3.1 Tham số cấu hình truyền thông MMS
Các tham số truyền thông đặc trưng của MMS bao gồm các tham số liên quan đến IP, bộ chọn OSI và tùy chọn, tiêu đề AP và bộ hạn định AE như được mô tả trong Bảng 2.
Bảng 2 - Tham số cấu hình truyền thông đặc trưng MMS
| Kiểu tham số P | Mô tả |
| IP | Địa chỉ IP để truy cập thiết bị |
| IP-SUBNET | Mặt nạ mạng con |
| IP-GATEWAY | Địa chỉ IP của cổng nếu cần |
| OSI-PSEL | Bộ chọn lớp trình bày OSI (0000001) |
| OSI-SSEL | Bộ chọn lớp phiên OSI (0001) |
| OSI-TSEL | Bộ chọn lớp vận chuyển OSI (0001) |
| AP-TITLE | Tham số nhận dạng đặc trưng của ứng dụng |
| AE-QUALIFIER | Tham số nhận dạng đặc trưng của ứng dụng |
| CHÚ THÍCH 1: Địa chỉ IP được quyết định trong quá trình lập kế hoạch dự án, các tham số P còn lại thường được nhà sản xuất thiết bị cung cấp với các giá trị mặc định và không bị thay đổi trong quá trình thiết kế hệ thống. CHÚ THÍCH 2: Danh sách các tham số P được đưa vào Địa chỉ của đoạn Truyền thông của SCL được xác định trong TCVN 11996-8-1 (IEC 61850-8-1). | |
Ví dụ về cấu hình địa chỉ MMS như sau:

Máy khách và máy chủ sử dụng MMS được liên kết bằng cùng một phần tử "Mạng con" của đoạn truyền thông SCL. Thuộc tính "kiểu" phải là "8-MMS".
7.3.2 Cấu hình kiểu dữ liệu mở rộng MMS
Ánh xạ MMS trong TCVN 10687-25-4:2025 (IEC 61400-25-4:2016), Phụ lục C mở rộng các lớp dữ liệu chung có thể kiểm soát theo TCVN 11996-7-3 (IEC 61850-7-3) với việc bao gồm các thuộc tính dữ liệu đặc trưng: SBO, SBOw, Oper và Cancel.
SCL bao gồm thuộc tính ProtNs để chỉ ra rằng các Mẫu Kiểu Dữ liệu đã được cập nhật cho một ánh xạ đặc trưng. Thuộc tính ProtN này phải được thêm vào DA hoặc DAType đã được mở rộng.
Ví dụ về phần mở rộng mẫu kiểu dữ liệu MMS với ProtN:

7.4 IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 ánh xạ tham số 870-5
7.4.1 IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 tham số truyền thông
Các tham số đặc trưng của IEC 60870-5-101 bao gồm các tham số đặc trưng của lớp liên kết của giao thức như được mô tả trong Bảng 3.
Các trạm điều khiển và được điều khiển được liên kết bằng cùng một phần tử "Mạng con" của đoạn truyền thông SCL. Thuộc tính "kiểu" phải là "101".
CHÚ THÍCH: Danh sách các tham số P liên quan đến ánh xạ tới IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 được xác định nghĩa trong IEC 61850-80-1.
Bảng 3 - Tham số cấu hình truyền thông đặc trưng theo IEC 60870-5-101
| Kiểu tham số P | Mô tả |
| StationType | Loại trạm (Trạm điều khiển | trạm được điều khiển) |
| NetworkConf | Cấu hình mạng (điểm tới điểm | đa điểm tới điểm | đa điểm-đường dây chia sẻ | đa điểm-hình sao) |
| LinkTransProc | Quá trình truyền liên kết (cân bằng | không cân bằng) |
| PhysLayer | Chuẩn lớp vật lý (V.24/V.28 |, X.24/X.27) |
| SpeedMonDir | Tốc độ truyền lớp liên kết [bit/s] theo hướng màn hình [bit/s] (9 600 | 19 200 | 38 400 | 56 000 | 64 000) |
| SpeedConDir | Tốc độ truyền lớp liên kết [bit/s] theo hướng điều khiển (9 600 | 19 200 | 38 400 | 56 000 | 64 000) |
| LinkAddrSize | Số octet cho địa chỉ liên kết (1 | 2) |
| LinkAddr | Địa chỉ liên kết (1 đến 65 534) |
| FrameLength | Độ dài tối đa của khung liên kết (tính bằng octet) (32 đến 255) |
| CASDUSize | Số octet cho CASDU (2) |
| IOASize | Số octet cho IOA (3) |
| COTSize | Số octet cho COT (2) |
Ví dụ về cấu hình của thiết bị phụ IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 hoạt động ở chế độ cân bằng ở tốc độ 9 600 bit/s với địa chỉ liên kết 3 được cung cấp:

![]()
Các tham số truyền thông đặc trưng của IEC 60870-5-104 bao gồm thông tin địa chỉ IP và các tham số đặc trưng của APCI của giao thức như được mô tả trong Bảng 4.
Các trạm điều khiển và được điều khiển được liên kết bằng cách sử dụng cùng một phần tử "Mạng con" của đoạn truyền thông SCL. Thuộc tính "kiểu" phải là "104".
Bảng 4 - Tham số cấu hình truyền thông đặc trưng IEC 60870-5-104
| Kiểu tham số P | Mô tả |
| StationType | Loại trạm (trạm điều khiển | trạm điều khiển) |
| IP | địa chỉ IP |
| IP-SUBNET | Mặt nạ mạng con của địa chỉ IP |
| W-FACTOR | Giá trị của tham số w [APDUs] (1 đến 32 767) |
| K-FACTOR | Giá trị của tham số k [APDUs] (1 đến 32 767) |
| TIMEOUT-0 | Thời gian chờ tính bằng giây kể từ khi thiết lập kết nối (t0) (1 đến 255) |
| TIMEOUT-1 | Thời gian chờ tính bằng giây của APDU đã gửi hoặc kiểm tra (t1) (1 đến 255) |
| TIMEOUT-2 | Thời gian chờ tính bằng giây để xác nhận trong trường hợp không có thông báo dữ liệu (t2) (1 đến 255) |
| TIMEOUT-3 | Thời gian chờ tính bằng giây để gửi khung kiểm tra trong trường hợp trạng thái không hoạt động lâu (t3) (1 đến 255) |
Ví dụ về cấu hình của trạm điều khiển IEC 60870-5-104 có địa chỉ IP 192.168.0.1 như sau:


Trong trường hợp nhóm dự phòng, sử dụng các tham số trong Bảng 5.
Bảng 5 - Các tham số cấu hình nhóm dự phòng theo IEC 60870-5-104
| Kiểu tham số P | Mô tả |
| RGx-LLy-IP | Địa chỉ IP của liên kết logic “y” của nhóm dự phòng “x” |
| RGx-LLy-IP-SUBNET | Mặt nạ mạng con của địa chỉ IP của liên kết logic "y" của nhóm dự phòng "x" |
| RGx-W-FACTOR | Hệ số W của liên kết logic “y” của nhóm dự phòng “x” |
| RGx-K-FACTOR | Hệ số K của liên kết logic “y” của nhóm dự phòng “x” |
| RGx-TIMEOUT-0 | Hết thời gian 0 của nhóm dự phòng "x" |
| RGx-TIMEOUT-1 | Thời gian chờ 1 của nhóm dự phòng "x" |
| RGx-TIMEOUT-2 | Thời gian chờ 2 của nhóm dự phòng “x” |
| RGx-TIMEOUT-3 | Thời gian chờ 3 của nhóm dự phòng “x” |
| CHÚ THÍCH "x" là số nhóm dự phòng và "y" là số liên kết logic. | |
7.4.2 Địa chỉ IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104
Sự kết nối giữa các tham chiếu mô hình thông tin TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) và IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 được đưa vào bằng cách sử dụng các đoạn Riêng (Private) trong đoạn khởi tạo IED DOI-SDI-DAI.
Lược đồ mà đoạn Private sẽ đáp ứng như sau:

Ví dụ về cấu hình DPC sử dụng hai đối tượng thông tin IEC 60870-5-104:

Danh sách các tham số có thể được đưa vào trong đoạn Private được đưa ra trong Bảng 6.
Bảng 6 - IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 các thuộc tính ánh xạ điểm
| Tên thuộc tính | Mô tả |
| casdu | Địa chỉ chung của ASDU |
| ioa | Địa chỉ đối tượng thông tin |
| ti | Nhận dạng kiểu |
| used By | trạm điều khiển hoặc trạm điều khiển |
| expected | Giá trị được sử dụng để xác định giá trị nào kích hoạt một điểm |
| inverted | Chỉ ra rằng logic nghịch đảo được sử dụng |
| scaleMultiplier | Được sử dụng để sửa đổi các phép đo nhận được nhằm chuyển đổi chúng thành giá trị dự kiến trong giao diện IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 |
| scaleOffset | Được sử dụng để sửa đổi các phép đo nhận được nhằm chuyển đổi chúng thành giá trị dự kiến trong giao diện IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 |
| unitMultilplier | Được sử dụng để sửa đổi các phép đo nhận được nhằm chuyển đổi chúng thành giá trị dự kiến trong giao diện IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 |
7.5 Tham số cấu hình ánh xạ cụ thể DNP3
7.5.1 Tham số truyền thông DNP3
Các Tham số truyền thông cụ thể của DNP3 được đưa ra trong Bảng 7.
Bảng 7 - Tham số cấu hình DNP3
| Kiểu tham số | Mô tả |
| DNP3-STATION-TYPE | Loại trạm (trạm điều khiển | trạm được điều khiển). |
| DNP3-APP-MAX-TX-FRAGMENT | Độ dài tính bằng byte (2 048). |
| DNP3-APP-MAX-RX-FRAGMENT | Độ dài tính bằng byte (2 048). |
| DNP3-APP-FRAGMENT-TIMEOUT | Thời gian chờ để nhận được một đoạn hoàn chỉnh tính bằng mill giây. |
| DNP3-LINK-ADDRESS-OUTSTATION | Địa chỉ lớp liên kết của trạm ngoài. |
| DNP3-LINK-ADDRESS-MASTER | Địa chỉ lớp liên kết của chủ. |
| DNP3-LINK-ADDRESS-CHECK | Các giá trị khả dụng: có, không. |
| DNP3-LINK-MAX-TX-FRAME | Giá trị cấu hình từ 14 đến 292 byte. |
| DNP3-LINK-MAX-RX-FRAME | Giá trị cấu hình từ 14 đến 292 byte. |
| DNP3-LINK-CONFIRM-MODE | Các giá trị khả dụng: bật, tắt. |
| DNP3-LINK-CONFIRM-TIMEOUT | Giá trị tính bằng ms. |
Sử dụng cấu hình mạng (UDP/TCP/IP), các tham số cấu hình cũng bao gồm các tham số trong Bảng 8.
Bảng 8 - Tham số cấu hình truyền thông mạng DNP3
| Loại tham số | Mô tả |
| IP | Địa chỉ IP |
| IP-SUBNET | Mặt nạ mạng con của địa chỉ IP |
| DNP3-NET-TYPE-OF-END-POINT | Loại điểm cuối: tcp-initiating, tcp-listening, tcp-dual, udp. |
| DNP3-NET-CONNECTION-ACCEPTANCE | Phương thức chấp nhận kết nối ac: Accept-all, valid-ip, valid-list-ips, valid-ip-with-wildcard, valid-ip-list-with-wildcard |
| DNP3-NET-IP-ACCEPT | Địa chỉ IP có hoặc không có ký tự đại diện |
| DNP3-NET-TCP-LISTEN-PORT-MASTER | Cổng nghe TCP dành cho trạm chính |
| DNP3-NET-TCP-LISTEN-PORT-OUTSTATION | Cổng nghe TCP cho trạm ngoài |
| DNP3-NET-TCP-KEEP-ALIVE-TIMER-MS | Thời gian lưu giữ tính bằng mill giây |
| DNP3-NET-UPD-LISTEN-PORT-MASTER | Cổng nghe UDP cho trạm chính |
| DNP3-NET-UDP-LISTEN-PORT-OUTSTATION | Cổng nghe UDP cho trạm ngoài |
| DNP3-NET-MULTI-MASTER | Hiển thị nếu có nhiều kết nối chính ở trạm ngoài. Không có nội dung đi kèm. |
| DNP3-NET-MULTI-OUTSTATION | Hiển thị nếu có nhiều kết nối trạm ngoài trong máy chủ. Không có nội dung đi kèm. |
| DNP3-NET-SYNC-MODE | Phương thức đồng bộ hóa: dnp3-lan, dnp3-write, gps-ntp |
Trạm chính và trạm ngoài được liên kết bằng cách sử dụng cùng một phần tử "Mạng con" của đoạn truyền thông SCL. Thuộc tính "kiểu" phải là "DNP3-NET".
Sử dụng cấu hình nối tiếp, các tham số cấu hình cũng bao gồm các tham số trong Bảng 9.
Bảng 9 - Tham số-cấu hình truyền thông nối tiếp DNP3
| Loại tham số | Mô tả |
| DNP3-SERIAL-BAUD-RATE | Các giá trị có thể bao gồm: 300, 600, 1 200, 2 400, 4 800, 9 600, 19 200, 38 400, 57 600, 115 200. Luôn tính bằng bit/s. |
| DNP3-SERIAL-PORT-NAME | Mã định danh cổng: Ví dụ COM1. |
| DNP2-SERIIAL-MODE | Các giá trị hợp lệ là: RS232, RS422, RS485 |
| DNP3-SERIAL-FC-ASSERTS-RTS-BEFORE-TX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ASSERTS-DTR-BEFORE-TX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ASSERTS-RTS-BEFORE-RX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ASSERTS-DTR-BEFORE-RX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ALWAYS-ASSERTS-RTS | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ALWAYS-ASSERTS-DTR | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-CTS-BEFORE-TX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-DCD-BEFORE-TX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-DSR-BEFORE-TX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-RI-BEFORE-TX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-RX-INACTIVE | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-CTS-BEFORE-RX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-DCD-BEFORE-RX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-DSR-BEFORE-RX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-RI-BEFORE-RX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ALWAYS-IGNORES-CTS | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ALWAYS-IGNORES-DCD | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ALWAYS-IGNORES-DSR | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-ALWAYS-IGNORES-RI | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-INDICATION-BEFORE-RX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
| DNP3-SERIAL-FC-REQUIRES-RX-INACTIVE-BEFORE-TX | Yêu cầu kiểm soát luồng. |
Trạm chính và trạm ngoài được liên kết bằng cách sử dụng cùng một phần tử "Mạng con" của đoạn truyền thông SCL. Thuộc tính "kiểu" phải là "DNP3-SERIAL".
7.5.2 Địa chỉ DNP3
Tương tự như ánh xạ của IEC 60870-5-104, sự kết nối giữa các tham chiếu mô hình thông tin TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) và các điểm DNP3 được đưa vào bằng cách sử dụng các đoạn Private trong phần khởi tạo IED DOI-SDI-DAI. Lược đồ mà đoạn Private sẽ đáp ứng như sau:

Ví dụ về cấu hình DPC sử dụng hai đối tượng thông tin DNP3.

Danh sách các tham số có thể được thêm vào đoạn Private được cho trong Bảng 10.
Bảng 10 - Các thuộc tính ánh xạ điểm DNP3
| Tên thuộc tính | Mô tả |
| appAddress | Địa chỉ lớp ứng dụng |
| group | Nhóm đối tượng DNP3 |
| variation | Biến thể DNP3 |
| index | Chỉ số điểm DNP3 |
| used By | Các giá trị được chấp nhận là: trạm được điều khiển hoặc trạm điều khiển. |
| expectedValue | Được sử dụng để xác định giá trị nào kích hoạt đầu vào nhị phân |
| inverted | Chỉ ra rằng logic nghịch đảo được sử dụng |
| scaleMultiplier | Được sử dụng để sửa đổi các phép đo nhận được nhằm chuyển đổi chúng thành giá trị mong đợi trong giao diện DNP3 |
| scaleOffset | Được sử dụng để sửa đổi các phép đo nhận được nhằm chuyển đổi chúng thành giá trị mong đợi trong giao diện DNP3 |
| unitMultilplier | Được sử dụng để sửa đổi các phép đo nhận được nhằm chuyển đổi chúng thành giá trị mong đợi trong giao diện DNP3 |
7.6 Tham số cấu hình ánh xạ OPC UA - Tham số truyền thông OPC UA
Các tham số đặc trưng của OPC UA bao gồm URL cần thiết để kết nối với máy chủ OPC UA. Bảng 11 mô tả các tham số cần thiết cho các tham số truyền thông OPC UA.
Bảng 11 - Tham số cấu hình truyền thông đặc trưng của OPC UA
| Kiểu tham số P | Mô tả |
| URL | URL của máy chủ OPC UA |
Ví dụ về Địa chỉ OPC UA như sau:
![]()
Máy khách và máy chủ sử dụng OPC-UA được liên kết bằng cùng một phần tử "Mạng con" của đoạn truyền thông SCL. Thuộc tính "kiểu" phải là "OPC-UA".
Phụ lục A
(tham khảo)
Phần mở rộng lược đồ SCL để sử dụng trong các dự án TCVN 10687-25 (IEC 61400-25)
A.1 Quy định chung
Phụ lục này mô tả những thay đổi được thực hiện trong SCL phiên bản 2007B để có thể mô hình hóa một nhà máy điện gió hoàn chỉnh bao gồm cấu trúc liên kết của nó và các mô hình thông tin về tuabin gió.
Tệp XSD này cũng phải hợp lệ để xác thực mọi IED dựa trên IEC 61850 được tạo bằng lược đồ SCL 2007B2.
A.2 Phần mở rộng trong phần Mẫu Kiểu Dữ liệu (DataTypeTemplates)
A.2.1 tCdcEnum
Bảng liệt kê hiện tại không bao gồm tên của CDC được sử dụng trong TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2) và TCVN 10687-25-6 (IEC 61400-25-6). Việc liệt kê đã được mở rộng.
A.2.2 tBasicTypeEnum
Danh sách các kiểu cơ bản không bao gồm hai thuộc tính CODED_ENUM có trong TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2). Bảng liệt kê đã được mở rộng với hai kiểu cơ bản "Per" và "Acs" được sử dụng để ánh xạ các thuộc tính sau được xác định trong các lớp dữ liệu chung TCVN 10687-25-2 (IEC 61400-25-2):
- Kiểu cơ bản "Per" được sử dụng trong các thuộc tính chrPerRs (SPV), perRs(CTE), perRs (TMS).
- Kiểu cơ bản “Acs” được sử dụng trong thuộc tính sptAcs (SPV).
A.3 Phần mở rộng trong đoạn Quá trình
A.3.1 tProcess
Phần tử Quá trình không bao gồm ConnectivityNodes hoặc VoltageLevels để mô hình cấu trúc liên kết điện trong tuabin gió. Các phần tử ConnectivityNode và VoltageLevel đã được thêm vào phần tử Process xml.
A.3.2 ref2SubstationFromTerminal
Hạn chế này được loại bỏ vì nó gây ra lỗi khi các đầu nối được kết nối bên ngoài trạm biến áp.
A.4 Phần mở rộng trong đoạn Truyền thông - tPTypeEnum
Phần này được mở rộng với các giá trị dành cho các ánh xạ truyền thông khác nhau được mô tả trong TCVN 10687-25-4 (IEC 61400-25-4).
Phụ lục B
(quy định)
Lược đồ SCL cho TCVN 10687-25 (IEC 61400-25)
















































Phụ lục C
(tham khảo)
Ví dụ cấu hình
C.1 Quy định chung
Bộ TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) xác định giao diện truyền thông có thể được sử dụng ở cấp nhà máy điện gió hoặc ở cấp tuabin gió. Tùy thuộc vào phương pháp kỹ thuật và sở thích của nhà cung cấp, cấu trúc liên kết nhà máy điện gió giống nhau có thể được mô hình hóa chỉ bằng một WPPS cung cấp thông tin từ một số tuabin gió (WT) hoặc với một máy chủ IED cho từng tuabin gió trong nhà máy điện gió. Trong cả hai trường hợp, cấu trúc liên kết của dự án đều giống nhau, như được mô tả trong Hình C.1.

Hình C.1 - Cấu trúc liên kết nhà máy điện gió
C.2 Cấu hình nhà máy điện gió với giao diện TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) ở cấp tuabin gió
Đoạn IED bao gồm một IED cho từng WT trong dự án. Các thiết bị thuộc TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) hoặc thiết bị thuộc IEC 61850 khác cũng được mô hình hóa dưới dạng IED trong tệp SCD.
Đoạn Truyền thông bao gồm một ConnectedAP (Điểm truy cập được kết nối) cho từng IED với khả năng truyền thông: máy khách và máy chủ
Đoạn Quá trình/Trạm biến áp bao gồm cấu trúc liên kết của nhà máy điện gió, LNode được liên kết với các IED khác nhau cung cấp thông tin.
Một ví dụ đơn giản về tệp SCD sử dụng giao diện WT như sau:


C.3 Cấu hình nhà máy điện gió với giao diện TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) tại WPPS
Đoạn IED bao gồm một IED cho máy chủ WPPS trong dự án. Các máy chủ hoặc máy khách IEC 61850 và TCVN 10687-25 (IEC 61400-25) khác cũng được mô hình hóa dưới dạng IED trong tệp SCD. WPPS IED phải bao gồm các thiết bị logic cho tất cả các tuabin gió được tiếp xúc qua giao diện đó như được mô tả trên Hình C.2.

Hình C.2 - Giao diện máy chủ nhà máy điện gió
Đoạn truyền thông bao gồm một ConnectedAP (Điểm truy cập được kết nối) cho từng IED với khả năng truyền thông: máy khách và máy chủ dưới dạng WPPS.
Đoạn Quá trình/Trạm biến áp bao gồm cấu trúc liên kết của nhà máy điện gió, LNode được liên kết với các nút logic của mô hình máy chủ WPPS.
Một ví dụ đơn giản về giao diện WT như sau:

Thư mục tài liệu tham khảo
[1] IEC 60870-5-101, Telecontrol equipment and systems - Part 5-101: Transmission protocols - Companion standard for basic telecontrol tasks
[2] IEC 60870-5-104, Telecontrol equipment and systems - Part 5-104: Transmission protocols - Network access for IEC 60870-5-101 using standard transport profiles
[3] IEC 61131-3, Programmable controllers - Part 3: Programming languages
[4] IEC TR 61850-90-2, Communication networks and systems for power utility automation - Part 90-2: Using IEC 61850 for communication between substations and control centres
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Chữ viết tắt
5 Giới thiệu SCL
5.1 Quy định chung
5.2 Các đoạn SCL
5.3 Các kiểu tệp SCL
5.4 Công cụ SCL
6 Các trường hợp sử dụng SCL trong lĩnh vực điện gió
6.1 Quy định chung
6.2 Cấu hình máy chủ giao diện cấp IED
6.3 Cấu hình máy chủ giao diện cấp WPPS
6.4 Xác định luồng dữ liệu máy khách
7 Cấu hình ánh xạ đặc trưng
7.1 Quy định chung
7.2 Tham số cấu hình ánh xạ Dịch vụ Web (WS) - Tham số truyền thông WS
7.3 Tham số cấu hình ánh xạ MMS
7.4 IEC 60870-5-101/IEC 60870-5-104 ánh xạ tham số 870-5
7.5 Tham số cấu hình ánh xạ cụ thể DNP3
7.6 Tham số cấu hình ánh xạ OPC UA - Tham số truyền thông OPC UA
Phụ lục A (tham khảo) Phần mở rộng lược đồ SCL để sử dụng trong các dự án TCVN 10687-25 (IEC 61400-25)
Phụ lục B (quy định) Lược đồ SCL cho TCVN 10687-25 (IEC 61400-25)
Phụ lục C (tham khảo) Ví dụ cấu hình
Thư mục tài liệu tham khảo
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!