Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12328:2018 Bao bì và đơn vị tải vận chuyển đã điền đầy, hoàn chỉnh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12328:2018

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12328:2018 ISO 2234:2000 Bao bì - Bao bì và đơn vị tải vận chuyển đã điền đầy, hoàn chỉnh - Phép thử xếp chồng bằng tải trọng tĩnh
Số hiệu:TCVN 12328:2018Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:28/12/2018Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12328:2018

ISO 2234:2000

BAO BÌ - BAO BÌ VÀ ĐƠN VỊ TẢI VẬN CHUYỂN ĐÃ ĐIỀN ĐẦY, HOÀN CHỈNH - PHÉP THỬ XẾP CHỒNG BẰNG TẢI TRỌNG TĨNH

Packaging - Complete, filled transport packages and unit loads - Stacking tests using a static load

 

Lời nói đầu

TCVN 12328:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 2234:2000.

TCVN 12328:2018 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 122 Bao bì biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

BAO BÌ - BAO BÌ VÀ ĐƠN VỊ TẢI VẬN CHUYỂN ĐÃ ĐIỀN ĐẦY, HOÀN CHỈNH - PHÉP THỬ XẾP CHỒNG BẰNG TẢI TRỌNG TĨNH

Packaging - Complete, filled transport packages and unit loads - Stacking tests using a static load

LƯU Ý Trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn này là thiết lập cách thực hành an toàn và vệ sinh theo các qui định có liên quan.

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định ba phương pháp để thực hiện phép thử xếp chồng trên một bao bì vận chuyển hoàn chỉnh, đã điền đầy hoặc trên một đơn vị tải, sử dụng một tải trọng tĩnh. Có th sử dụng bất kỳ phương pháp thử nào để đánh giá tính năng của một bao bì hoặc của một đơn vị tải, xét về khía cạnh độ bền hoặc khả năng bảo vệ hàng hóa khi xếp chồng. Có thể thực hiện dưới dạng phép thử đơn đ kim tra các ảnh hưng của xếp chồng (biến dạng, trượt, sụp đổ hoặc hư hỏng) hoặc dưới dạng một phần của chuỗi các phép thử được thiết kế để đo khả năng của bao bì hoặc của đơn vị tải đối với khả năng chịu hệ thống phân phối có nguy cơ xếp chồng.

Phép thử cũng có th được sử dụng để kiểm tra tính năng dưới các điều kiện cụ th của tải trọng, ví dụ, khi bao bì dưới cùng trong một chồng đặt trên một pallet mặt sàn h; hoặc khi chịu tải trọng xếp chồng phía trên cùng không đồng tâm, giống như khi nó được đỡ trên pallet mặt sàn đơn đặt trên một công-ten-nơ. Trong những trường hợp đó, một trong ba phương pháp thử có th phù hợp hơn các phương pháp khác.

CHÚ THÍCH Phương pháp để thực hiện phép th xếp chồng sử dụng thiết bị thử nén được cho trong ISO 12048(1).

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 12327 (ISO 2233), Bao bì - Bao bì và đơn vị tải vận chuyển đã điền đầy, hoàn chỉnh - Điều hòa để thử

ISO 2206, Packaging - Complete, filled transport packages - Identification of parts when testing (Bao bì - Bao bì và đơn vị tải vận chuyển đã điền đầy, hoàn chỉnh - Nhận biết các phần khi thử)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, đnh nghĩa sau:

3.1

Mu thử (test item)

Một bao bì hoặc đơn vị tải vận chuyển đã điền đầy, hoàn chỉnh.

4  Nguyên tắc

Mu thử được đặt trên một mặt phẳng, nằm ngang và chịu một tải trọng phân bố đều tác dụng lên phía trên, sử dụng một trong ba phương pháp. Tải trọng, các điều kiện môi trường, khoảng thời gian chịu tải và tư thế của mẫu thử được xác định trước.

CHÚ THÍCH Có thể đo độ võng từ trên xuống dưới hoặc độ lệch từ bên này sang bên kia trong quá trình thử, nếu phù hợp.

5  Thiết bị, dụng cụ

5.1  Bề mặt nằm ngang, được đặt phẳng (sự chênh lệch về độ cao từ điểm cao nhất xuống điểm thấp nhất không vượt quá 2 mm) và cứng. Sàn bê tông có độ dày ít nhất 150 mm là phù hợp.

5.2  Cách thức đặt tải trọng, theo phương pháp lựa chọn (1, 2 hoặc 3) như mô tả từ 5.2.1 đến 5.2.3.

5.2.1  Phương pháp 1: chồng các mẫu thử, từng mẫu thử phải giống hệt với mẫu khi thử. Số lượng các mẫu thử sao cho tổng khối lượng của chúng tạo thành một tải trọng phù hợp.

5.2.2  Phương pháp 2: Sàn đặt tải, dễ dàng chỉnh đến vị trí cân bằng trên mẫu thử, với một tải trọng phù hợp.

Khi đặt ở chính tâm phía trên mẫu thử, sàn đặt tải phải đủ rộng để dư ra ít nhất 100 mm tất cả các phía của bề mặt trên cùng của mẫu thử và đcứng để đỡ toàn bộ tải trọng mà không bị biến dạng.

CHÚ THÍCH Đôi khi loại ti trọng này được gọi là tải trọng tự do”

5.2.3  Phương pháp 3: Sàn đặt tải, sao cho mặt dưới của sàn bị nén xuống để giữ nằm ngang, cùng với một tải trọng phù hợp.

Khi đặt chính tâm phía trên mẫu thử, sàn đặt tải phải đủ rộng để dư ra ít nhất 100 mm ở tất cả các phía của bề mặt trên cùng của mẫu thử và đủ cứng để đỡ toàn bộ tải trọng mà không bị biến dạng.

CHÚ THÍCH 1 Đôi khi loại tải trọng này được gọi là ti trọng được dẫn hướng”.

CHÚ THÍCH 2 Nếu sử dụng các bộ phận dẫn để đảm bảo sàn đặt tải giữ nằm ngang, các bộ phận này không được gây ra ma sát mà có thể ảnh hưởng đến các kết quả thử.

5.3  Thiết bị đo biến dạng (nếu cần thiết), độ chính xác ± 1 mm và có khả năng chỉ rõ sự tăng hoặc giảm về kích thước. Ngoài ra, thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu và sai số của Điều 8.

CHÚ THÍCH Đặt tải an toàn và ổn định trong suốt phép thử phụ thuộc vào ma sát giữa mặt trên cùng của mẫu thử và mặt dưới cùng của sàn đặt tải, cũng như khả năng chịu biến dạng của mẫu th. Bi vậy, phải có các biện pháp để tạo được t hợp thử ổn định và đảm bảo giữ tải trọng, nếu xảy ra lỗi, và không gây ra nguy hiểm cho người xung quanh.

6  Chuẩn bị mẫu thử

Điền đầy hàng hóa vào trong mẫu thử và đảm bảo mẫu thử được chuẩn bị giống như đã sẵn sàng để phân phối.

CHÚ THÍCH Có thể sử dụng hàng hóa mô phỏng hoặc hàng hóa thay thế, với điều kiện các kích thước và các tính chất vật lý của các hàng hóa này càng giống với thực tế càng tốt. Tuy nhiên, sự đóng kín phải giống như khi đưa phân phối.

7  Điều hòa

Các mẫu th phải được điều hòa theo một trong các điều kiện được mô tả trong TCVN 12327 (ISO 2233).

8  Cách tiến hành

8.1  Bất cứ chỗ nào có thể, phép thử phải được thực hiện trong các điều kiện môi trường giống như môi trường được sử dụng để điều hòa, đặc biệt nơi các điều kiện môi trường có tính quyết định với vật liệu hoặc với việc sử dụng mẫu th. Trong các trường hợp khác, phép thử phải được thực hiện trong các điều kiện môi trường càng giống với môi trường được sử dụng để điều hòa càng tốt.

8.2  Chồng mẫu thử (5.2.1) hoặc sàn đặt tải (5.2.2 hoặc 5.2.3) đặt chính giữa phía trên mẫu th được đặt trên mặt phẳng, nằm ngang (5.1).

8.2.1  Nếu sử dụng phương pháp 2 và 3, đặt các quả nặng để tạo tải trọng lên sàn đặt tải mà không tạo va chạm mạnh, đảm bảo chúng tiếp xúc toàn bộ với sàn đặt tải trước khi thả. Các quả nặng phải được phân bố đều phía trên phần bề mặt sàn đặt tải tiếp xúc trực tiếp với mẫu thử để đảm bảo trọng tâm tải trọng ở ngay phía trên tâm của mặt trên cùng của mẫu thử. Khối lượng của tải trọng tổng, bao gồm c khối lượng của sàn đặt tải, phải trong khoảng 2 % giá trị qui định. Khoảng cách của trọng tâm tải trọng phía trên sàn đặt tải phải không vượt quá 50 % chiều cao của mẫu thử.

8.2.2  Trong phương pháp 2 và 3, nếu tiến hành đo thì phải đo giữa hai bề mặt gây ra lực nén lên mẫu thử sau khi đặt tải trọng sơ bộ đủ để tạo được sự tiếp xúc tốt giữa sàn đặt tải và mẫu thử.

8.3  Duy trì tải trọng trong một khoảng thời gian yêu cầu (thường là 24 h, tùy theo vật liệu) hoặc cho đến khi đổ sập.

8.4  Lấy tải trọng ra và kiểm tra mẫu thử.

CHÚ THÍCH 1 Tại bất kỳ thời điểm nào trong khi thử, có thể cần đo các kích thước.

CHÚ THÍCH 2 Vật chèn vào có mặt cắt phù hợp để đại diện cho các điều kiện đặt tải cụ thể có thể được đặt phía trên hoặc phía dưới hoặc cả phía trên và phía dưới mẫu thử, nếu có yêu cầu.

CHÚ THÍCH 3 Trong trường hợp các mẫu thử được cất giữ trên các pallet hoặc xếp theo chồng, phải thực hiện phép thử trên một số mẫu thử đặt sát nhau hoặc đặt dạng xếp chồng thực tế.

9  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này:

b) Tên và địa ch của phòng thử nghiệm, tên và địa ch của khách hàng;

c) Cách nhận biết duy nht báo cáo thử nghiệm:

d) Ngày nhận các mẫu th và (các) ngày thực hiện phép thử;

e) Tên, chức vụ và chữ ký của những người có trách nhiệm thử đối với báo cáo thử nghiệm;

f) Nêu rõ hiệu lực của các kết quả thử chỉ có giá trị với các mẫu thử được thử;

g) Nêu rõ báo cáo th nghiệm không được sao chép nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của phòng thử nghiệm;

h) Số lượng các mẫu thử giống nhau được thử;

i) Mô tả đầy đủ, bao gồm kích thước, kết cấu và các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu của mẫu thử và các bộ phận, miếng đệm, miếng chặn, nắp hoặc các bộ phận gia cưng, tổng khối lượng của mẫu thử và khối lượng của hàng hóa, tính bằng kilôgam;

j) Mô tả hàng hóa, nếu sử dụng hàng hóa mô phỏng hoặc hàng hóa thay thế, đầy đủ các chi tiết;

k) Độ ẩm tương đối, nhiệt độ và thời gian điều hòa; nhiệt độ và độ ẩm tương đối của khu vực thử tại thời gian thử; liệu các giá trị có tuân theo các yêu cầu của TCVN 12327 (ISO 2233) hay không;

l) Tư thế của mẫu thử được th, sử dụng phương pháp nhận biết được cho trong ISO 2206;

m) Khối lượng, tính bằng kilôgam, của tổng ti trọng, gồm cả khối lượng của sàn đặt tải, và khoảng thời gian trong khi mẫu thử chịu tải, cách thức đặt tải sử dụng, ví dụ: phương pháp 1, 2 hoặc 3, có sử dụng bộ phận dẫn hướng hay không, và nếu có, thiết kế của bộ phận này; mẫu thử khi thử;

n) Vị trí của các điểm đo biến dạng trên mẫu thử và giai đoạn thử mà tại đó thực hiện các phép đo biến dạng;

o) Thiết kế và các kích thước của các mặt cắt;

p) Loại thiết bị sử dụng;

q) Bất kỳ sai lệch nào so với phương pháp thử trong tiêu chuẩn này;

r) Ghi lại kết quả, bao gồm các quan sát để hỗ trợ cho việc giải thích chính xác các kết quả.

 

(1) ISO 12048, Packaging - Complete, filled transport packages - Compression and stacking tests using a compression tester

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi