Thông tư 65/2020/TT-BCA quyền hạn xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát giao thông
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 65/2020/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 65/2020/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/06/2020 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 trường hợp CSGT được dừng xe để kiểm soát từ 05/8/2020
Ngày 19/6/2020, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 65/2020/TT-BCA về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy định tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Theo đó, Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thứ hai, thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ ba, có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thứ tư, có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Bên cạnh đó, Trưởng phòng hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo công khai các kế hoạch tuần tra, kiểm soát theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05/8/2020.
Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Xem chi tiết Thông tư 65/2020/TT-BCA tại đây
tải Thông tư 65/2020/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và trình tự tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Thông tư này áp dụng đối với:
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TUYẾN, ĐỊA BÀN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT CỦA CANH SÁT GIAO THÔNG
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TUYẾN, ĐỊA BÀN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Trường hợp các tuyến giao thông đường bộ được cải tạo, nâng cấp thành quốc lộ, tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc do thay đổi địa giới hành chính địa phương, do yêu cầu của công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải điều chỉnh phân công, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát, thì Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) báo cáo về Cục Cảnh sát giao thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phân công, phân cấp theo quy định;
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG TRONG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trực tiếp giám sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Khi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung tuần tra phải thể hiện trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới;
Kiểm soát hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành phương tiện giao thông theo quy định;
Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng;
Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) trở lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh sát giao thông, trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông, do cán bộ Cảnh sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
TRÌNH TỰ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VÀ THÔNG BÁO CÔNG KHAI KẾ HOẠCH
Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ;
Kế hoạch cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề;
Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến đường cao tốc;
Kế hoạch phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Chỉ được lập từng kế hoạch cho một Tổ Cảnh sát giao thông; khi thực hiện xong kế hoạch mới được lập kế hoạch thực hiện tiếp theo.
Chỉ được lập từng kế hoạch cho một Tổ Cảnh sát giao thông; khi thực hiện xong kế hoạch mới được lập kế hoạch thực hiện tiếp theo.
TIẾN HÀNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Đặt rào chắn bằng các cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè để hình thành khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Chiều dài đoạn rào chắn tối thiểu 100m đối với đường cao tốc, 50m đối với quốc lộ và 30m đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và đường chuyên dùng;
Khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan; đủ diện tích để bố trí, lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, kiểm soát, xử lý phương tiện giao thông vi phạm; bố trí Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao thông, bảo đảm an toàn giao thông. Trường hợp kiểm soát trên đường cao tốc, phải đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số 245b (đối với tuyến đường đối ngoại) về phía trước Tổ Cảnh sát giao thông theo hướng phương tiện giao thông cần kiểm soát đi tới theo quy định của pháp luật báo hiệu đường bộ ;
Khi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc;
Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm; tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay.
Phát hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông ở khoảng cách bảo đảm an toàn; tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện giao thông cần kiểm soát, đồng thời thổi hồi còi dứt khoát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp để kiểm soát;
Cảnh sát giao thông cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên phải hoặc bên trái phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát (tùy theo phần đường, làn đường phương tiện giao thông cần kiểm soát đang lưu thông), sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng, vuông góc với mặt đất; sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp để kiểm soát;
Người điều khiển phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông;
Cảnh sát giao thông sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát; hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp để kiểm soát;
Người điều khiển phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông.
Khi phương tiện giao thông cần kiểm soát đã dừng đúng vị trí theo hướng dẫn, Cảnh sát giao thông được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn, thực hiện như sau:
Việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây:
Trường hợp người vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử phạt.
Trường hợp có căn cứ để cho rằng, nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ;
Trường hợp, khi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người điều khiển phương tiện giao thông không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành thì lập biên bản tạm giữ, có chữ ký xác nhận của 02 người làm chứng, ra quyết định tạm giữ theo quy định; sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ảnh, camera) ghi lại hình ảnh tang vật, phương tiện; sử dụng các biện pháp (trực tiếp điều khiển, cẩu, kéo) hoặc thuê tổ chức, cá nhân điều khiển, cẩu, kéo đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ; xác minh và gửi thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến giải quyết (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này); người vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc thuê đưa tang vật, phương tiện đó về nơi tạm giữ theo quy định của pháp luật;
Trường hợp giao phương tiện giao thông bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm quản lý, bảo quản thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;
Công an các đơn vị, địa phương có thẩm quyền xử lý vi phạm bố trí cán bộ Cảnh sát giao thông và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an;
Địa điểm giải quyết vụ việc vi phạm bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp dân; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội quy tiếp dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản có liên quan đến công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ;
Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị;
Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;
Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền;
Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ.
Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) cho người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân, tổ chức nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy tờ thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định và lập biên bản theo quy định; trường hợp trả lại giấy tờ bị tạm giữ phải lập biên bản theo quy định;
Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định;
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện xử phạt vi phạm hành chính qua tài khoản, dịch vụ bưu chính công ích, Cổng dịch vụ Công quốc gia thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và của Bộ Công an.
Khi kết thúc thời gian tuần tra, kiểm soát, Tổ Cảnh sát giao thông phải thực hiện những công việc sau:
HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG PHỐI HỢP TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM; TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm:
Thông báo địa điểm, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để Nhân dân biết cung cấp;
Tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin, hình ảnh;
Bảo đảm bí mật tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh;
Khi tiếp nhận thông tin, hình ảnh, cán bộ Cảnh sát giao thông phải xem xét, phân loại, nếu bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thì ghi chép vào sổ (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và báo cáo thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện như sau:
Trường hợp thông tin, hình ảnh phản ánh hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang diễn ra trên tuyến, địa bàn phụ trách thì tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông, kiểm soát, phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định. Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát hoặc hành vi vi phạm được phản ánh đã kết thúc thì thực hiện biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật;
Trường hợp không thuộc tuyến, địa bàn phụ trách của đơn vị thì thông báo cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiệ n biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
Tiến hành xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện; gửi thông báo mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông đến cơ quan Công an để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp quá thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông chưa đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo để giải quyết vụ việc thì người có thẩm quyền xử phạt tiếp tục gửi thông báo đến Công an cấp xã theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư này;
Làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc, người chứng kiến, biết vụ việc xảy ra; gửi văn bản đến cơ quan báo chí đã đăng tải, đề nghị cung cấp thông tin, hình ảnh đã đăng tải;
Trực tiếp xác minh hoặc phối hợp với Công an cấp xã thực hiện xác minh vụ việc;
Trưng cầu giám định thông tin, hình ảnh và các tài liệu liên quan;
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thông tin, hình ảnh phản ánh đúng, xác định có hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Thực hiện trình tự xử lý vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
Trường hợp thông tin, hình ảnh có dấu hiệu làm giả thì chuyển toàn bộ hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thông tin, hình ảnh của tổ chức, cá nhân cung cấp mà qua xác minh, xác định không có hành vi vi phạm hoặc không đủ căn cứ để xác định hành vi vi phạm thì tiến hành kết thúc hồ sơ vụ việc và lưu theo quy định.
Trường hợp phương tiện giao thông vi phạm đang lưu thông trên tuyến, địa bàn phụ trách, thủ trưởng đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền, tổ chức lực lượng tiến hành dừng phương tiện giao thông, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
Trường hợp phương tiện giao thông vi phạm đã di chuyển sang tuyến, địa bàn khác, thủ trưởng đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền, thực hiện việc xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, gửi thông báo vi phạm và xử lý vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 01/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; - Các cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Các trường Công an nhân dân; - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |
PHỤ LỤC
Các tuyến giao thông đường bộ phân công, phân cấp cho Công an cấp tỉnh tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
(Ban hành kèm theo Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công an)
I. Các tuyến giao thông đường bộ phân công, phân cấp cho Phòng Cảnh sát giao thông, gồm:
1. Các tuyến đường cao tốc chỉ nằm trong phạm vi địa giới hành chính của 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Các tuyến quốc lộ trọng điểm, quốc lộ có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp (bao gồm cả các đoạn đường tránh quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thị trấn thuộc huyện); các tuyến giao thông đường bộ có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gồm:
2.1. Quốc lộ 1A; 1B; 1D; 1K (thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh).
2.2. Quốc lộ 2; 2B; 2C (thuộc địa bàn các tỉnh: Vĩnh Phúc; Tuyên Quang - từ Km 49+750 đến Km 77); 2D (thuộc địa bàn tỉnh Yên Bái).
2.3. Quốc lộ 3; 3B (thuộc địa bàn tỉnh Bắc Kạn - từ Km 115+500 đến Km 182+600); 3C (thuộc địa bàn các tỉnh: Bắc Kạn - từ Km 35+000 đến Km 64+000; Yên Bái).
2.4. Quốc lộ 4A; 4B (thuộc địa bàn tỉnh Lạng Sơn); 4C (thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang - từ Km 0 đến Km 32); 4D; 4E; 4G; 4H (thuộc địa bàn tỉnh Điện Biên - từ Km 0 đến Km 45).
2.5. Quốc lộ 5.
2.6. Quốc lộ 6.
2.7. Quốc lộ 7.
2.8. Quốc lộ 8; 8A.
2.9. Quốc lộ 9.
2.10. Quốc lộ 10 (thuộc địa bàn các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh; Hải Phòng; Thái Bình; Nam Định; Ninh Bình; Thanh Hóa).
2.11. Quốc lộ 12 (thuộc địa bàn các tỉnh: Điện Biên - từ Km 92 đến cầu Na Sang 2 giáp ranh địa giới hành chính huyện Điện Biên Đông; Lai Châu; Sơn La); 12A; 12B; 12C (thuộc địa bàn tỉnh Quảng Bình).
2.12. Quốc lộ 13.
2.13. Quốc lộ 14; 14B.
2.14. Quốc lộ 15 (thuộc địa bàn các tỉnh: Nghệ An; Hà Tĩnh); 15A.
2.15. Quốc lộ 17; 17B (thuộc địa bàn các tỉnh: Quảng Ninh; Hải Dương).
2.16. Quốc lộ 18; 18B; 18C.
2.17. Quốc lộ 19; 19B; 19C (thuộc địa bàn tỉnh Bình Định).
2.18. Quốc lộ 20.
2.19. Quốc lộ 21; 21A; 21B (thuộc địa bàn các bàn tỉnh, thành phố: Hà Nội; Hà Nam; Nam Định; Hòa Bình).
2.20. Quốc lộ 22; 22B; 22B kéo dài.
2.21. Quốc lộ 24; 24B; 24C (thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).
2.22. Quốc lộ 25.
2.23. Quốc lộ 26.
2.24. Quốc lộ 27; 27C (thuộc địa bàn tỉnh Lâm Đồng).
2.25. Quốc lộ 29 (thuộc địa bàn tỉnh Phú Yên).
2.26. Quốc lộ 30.
2.27. Quốc lộ 31 (thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang).
2.28. Quốc lộ 32; 32B; 32C.
2.29. Quốc lộ 34B.
2.30. Quốc lộ 37 (thuộc địa bàn các tỉnh: Bắc Giang; Hải Dương; Sơn La; Thái Nguyên; Tuyên Quang; Yên Bái); 37B (thuộc địa bàn các tỉnh: Nam Định; Thái Bình - từ ngã tư Bờ Hồ thị trấn Thanh Nê đến cầu Thống Nhất thị trấn Tiền Hải).
2.31. Quốc lộ 38; 38B (thuộc địa bàn các tỉnh: Hà Nam; Hải Dương; Hưng Yên; Nam Định).
2.32. Quốc lộ 39 (thuộc địa bàn các tỉnh: Hưng Yên; Thái Bình - từ Km 44+750 đến Km 74+350)
2.33. Quốc lộ 40.
2.34. Quốc lộ 43.
2.35. Quốc lộ 45 (thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa).
2.36. Quốc lộ 46; 46B.
2.37. Quốc lộ 47; 47B.
2.38. Quốc lộ 48; 48D.
2.39. Quốc lộ 49.
2.40. Quốc lộ 50.
2.41. Quốc lộ 51.
2.42. Quốc lộ 53 (thuộc địa bàn các tỉnh: Vĩnh Long; Trà Vinh - từ Km 48+724 đến Km 59+250, từ Km 65+850 đến Km 87, từ Km 95 đến Km 117, từ Km 149 đến Km 166+858).
2.43. Quốc lộ 54 (thuộc địa bàn các tỉnh: Đồng Tháp; Vĩnh Long; Trà Vinh - từ Km 94+900 đến Km 137+115).
2.44. Quốc lộ 55 (thuộc địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
2.45. Quốc lộ 56.
2.46. Quốc lộ 57; 57B; 57C.
2.47. Quốc lộ 60 (thuộc địa bàn các tỉnh: Bến Tre; Tiền Giang; Trà Vinh - từ Km 55 đến Km 60+200, từ Km 71 đến Km 86+300, từ Km 92+900 đến Km 101+226).
2.48. Quốc lộ 61; 61C.
2.49. Quốc lộ 62.
2.50. Quốc lộ 63 (thuộc địa bàn các tỉnh: Cà Mau; Kiên Giang - từ Km 0+000 đến Km 12+000).
2.51. Quốc lộ 70; 70B.
2.52. Quốc lộ 80 (thuộc địa bàn các tỉnh, thành phố: Cần Thơ; Đồng Tháp; Kiên Giang).
2.53.Quốc lộ 91; 91B.
2.54. Quốc lộ Nam Sông Hậu (thuộc địa bàn các tỉnh, thành phố: Cần Thơ; Bạc Liêu).
2.55. Quốc lộ 217; 217B.
2.56. Quốc lộ 279 (thuộc địa bàn các tỉnh: Quảng Ninh; Lào Cai; Lai Châu; Sơn La; Điện Biên - từ Km 0 đến Km 113 của khẩu Tây Trang; Bắc Kạn - từ Km 273+000 đến Km 339+000).
2.57. Quốc lộ N2; N2B.
2.58. Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp (thuộc địa bàn các tỉnh: Cà Mau; Bạc Liệu).
2.59. Đường Hồ Chí Minh (thuộc địa bàn các tỉnh, thành phố: Cao Bằng; Hà Nội; Phú Thọ; Tuyên Quang; Hòa Bình; Thanh Hóa; Nghệ An; Hà Tĩnh; Quảng Bình - Nhánh phía đông; Quảng Trị - Nhánh phía đông; Quảng Nam - Nhánh phía đông từ cầu Thạnh Mỹ - huyện Nam Giang đến xã Phước Mỹ - huyện Phước Sơn; Đắk Lắk; Đắc Nông; Đồng Tháp; Gia Lai; Kon Tum; Cà Mau).
2.60. Đường Thái Nguyên - Chợ Mới.
2.61. Đường Hòa Lạc - Hòa Bình.
2.62. Quốc lộ Nghi Sơn - Bãi Trành, Đại lộ Nam Sông Mã, Đường tránh phía Tây thành phố Thanh Hóa, Đường Nghi Sơn - Thọ Xuân (thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa).
2.63. Đường tránh lũ đoạn Quảng Ninh - Lệ Thủy (thuộc địa bàn tỉnh Quảng Bình).
2.64. Đường tránh Nam Hầm Hải Vân - Túy Loan (thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng).
2.65. Đường Mỹ Phước - Tân Vạn (thuộc địa bàn tỉnh Bình Dương).
2.66. Đường hành lang ven biển phía Nam (thuộc địa bàn tỉnh Cà Mau).
2.67. Các tuyến giao thông đường bộ có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Các tuyến đường đô thị thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Các tuyến đường chính, tuyến đường có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp.
II. Các tuyến giao thông đường bộ phân công, phân cấp cho Công an cấp huyện, gồm:
1. Các tuyến quốc lộ, đoạn quốc lộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm 2 mục I Phụ lục này.
2. Các đoạn quốc lộ thuộc các tuyến quốc lộ quy định tại điểm 2 mục I Phụ lục này đi qua thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông.
3. Các tuyến đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm 3 mục I Phụ lục này.
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư
số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020
......................(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO
Công khai nội dung kế hoạch …………………………………………..(4)
________
Ngày…./…./…., (5)……………… ban hành Kế hoạch………………..(6) Nội dung thông báo công khai, gồm:
1. Đơn vị làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm:………………...(7)
2. Tuyến đường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm:…………………….…(8)
3. Loại phương tiện, hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý:
Loại phương tiện:….…………………………………..…………...……...(9)
Hành vi vi phạm:……………………………………………………………(10)
4. Thời gian thực hiện kế hoạch:…………………………………………(11)./.
|
Thủ trưởng đơn vị |
Ghi chú: (1) : Cục Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp tỉnh; (2): Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ hoặc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện; (3): Địa danh; (4), (6): Tên kế hoạch công khai theo quy định (Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ; Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông; Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên trên tuyến, địa bàn được phân công phụ trách); (5): Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông, Công an cấp tỉnh, Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ hoặc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện; (7): Tên Đội, Trạm thuộc Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện; (8): Tên các tuyến đường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; (9), (10): Ghi loại phương tiện và hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý và các hành vi vi phạm pháp luật khác; (11): Đối với kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông là thời gian thực hiện ghi trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (từ ngày…./…./…. đến ngày …/…/…). Đối với kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên là 24h/ngày, 07 ngày trong tuần (24/7)./. |
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư
số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020
(1): ……………………… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO
Vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
__________
Kính gửi:.…….…………………(4)…………………………………..
Hồi … giờ … ngày …../…../….., tại (địa điểm)……..…………………........
…………..……………………………………………………………………
(5)…………………………………………...…………………… đã sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (ghi rõ loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) hoặc tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của .…(6)….., phát hiện và ghi nhận:
Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển số):……….………….
Chủ phương tiện: ………...……………………..……..………….…….……
Địa chỉ: ………………………………..…….……….…………….………...
Có hành vi vi phạm: …...……………………..……………………….……..
………………………………………………………………………………; được quy định tại Nghị định số …../……/NĐ-CP ngày …/…/… của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Biện pháp ngặn chặn được áp dụng (nếu có)……………………………………
Yêu cầu chủ phương tiện hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện hành vi vi phạm đúng...giờ… ngày.../.../…..có mặt tại trụ sở…………….............., để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định của pháp luật. Khi đến giải quyết phải mang theo thông báo này và các giấy tờ có liên quan đến phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện giao thông.
Nếu quá thời gian trên, người được yêu cầu không đến để giải quyết vụ việc vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
---------------
Ghi chú
(1) Cơ quan chủ quản;
(2) Cơ quan của người ra thông báo;
(3) Địa danh;
(4) Chủ phương tiện;
(5) Đơn vị phát hiện vi phạm.
(6) Đơn vị được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
(7) Hồ sơ xử lý vi phạm./.
Mẫu số 03
Ban hành kèm theo Thông tư
số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020
(1)................................ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU GỬI
Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (hoặc Thông báo thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ)
________________
Kính gửi: …………………………………………………………… (4)
………………(5) thực hiện thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ số …………ngày…/…/… hoặc Thông báo thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, do tổ chức cá nhân cung cấp, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội số……ngày…/…/…. (gửi kèm theo) .
Đối với: …………………...…………(6) …………………………………….
Địa chỉ: …………………..……….......Số điện thoại (nếu có): …………………
Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển số):..................có hành vi vi phạm (hoặc dấu hiệu vi phạm): …………………………………….
Đề nghị…………………………………….(7) chuyển thông báo tới …………………………………………….. (8) và giám sát việc thực hiện./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
"--------------------------------------------------------------------------------------------------
PHIẾU BÁO
Kính gửi …………………… (10)……………….
Công an phường, xã, thị trấn: …………………………………….……(11) đã nhận được thông báo số: …………… ngày ……/……/………. và đã chuyển đến ……………………………. (12) hoặc ………..……….……….. (13)
Vậy thông báo để cơ quan đã ra thông báo biết./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
--------------------
(1) Cơ quan chủ quản;
(2), (5), (10) Cơ quan gửi thông báo vi phạm;
(3) Địa danh;
(4), (7), (11) Công an phường, xã, thị trấn nơi chủ phương tiện vi phạm (có dấu hiệu vi phạm) cư trú,
học tập, làm việc, đặt trụ sở;
(6), (8), (12) Chủ phương tiện;
(9), (14) Hồ sơ xử lý vi phạm;
(13) Không cư trú tại phường, xã, thị trấn (ghi rõ lý do); đã bán, cho, tặng cho người khác (ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ nơi cư trú, học tập, công tác); ……
Mẫu số 04
Ban hành kèm theo Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BỘ CÔNG AN
(1).........................................................................................................................................
(2).........................................................................................................................................
SỔ TIẾP NHẬN THÔNG TIN, HÌNH ẢNH PHẢN ÁNH VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Đơn vị sử dụng: (3):.................................
Từ ngày ........ tháng ....... năm ..................
Quyển số: ....................................................
Ghi chú:
(1): Cục Cảnh sát giao thông; Công an cấp tỉnh;
(2): Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện;
(3): Đội…; Trạm…
* In trên khổ A3, 100 trang (không kể bìa), bìa màu xanh ngọc./.
STT |
Thời gian tiếp nhận |
Tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc tên phương tiện thông tin đại chúng đăng tải, mạng xã hội |
Loại thông tin, hình ảnh |
Đại diện tổ chức, cá nhân ký tên (Trường hợp cung cấp trực tiếp) |
Cán bộ tiếp nhận (Ký tên) |
Kết quả xác minh, xử lý |
Ghi chú |
|||||||||
Tên hoặc họ và tên |
Địa chỉ |
Số biên bản, quyết định xử phạt |
Họ tên, địa chỉ người vi phạm |
Loại phương tiện giao thông, biển số |
Thời gian, hành vi vi phạm |
Biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác |
Phạt tiền |
Hình thức xử phạt bổ sung |
Thực hiện quyếtxử phạt |
Không vi phạm hoặc không đủ căn cứ xác định vi phạm |
|
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 05
Ban hành kèm theo Thông tư
số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020
(1): ……………………… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO
Thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
________________
Kính gửi:.…….…………………(4)…………………………………..
Hồi … giờ … ngày …../…../…..,…………..(5)………………………… đã tiếp nhận thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do cá nhân, tổ chức cung cấp hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Qua xác minh, xem xét:
Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển số): …………….…..
Chủ phương tiện: ………...……………………..……..………….…….……
Địa chỉ: ………………………………..…….……….…………….………...
Có dấu hiệu vi phạm: …...……………………..………………………….…
………………………………………………………………………………; được quy định tại Nghị định số …../……/NĐ-CP ngày …/…/… của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Đề nghị chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện đúng…..giờ..… ngày….../..…./…..có mặt tại trụ sở………(6)…….. để làm rõ vụ việc. Khi đến giải quyết phải mang theo thông báo này và các giấy tờ có liên quan đến phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện giao thông./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
--------------------
Ghi chú
(1) Cơ quan chủ quản;
(2) Cơ quan của người ra thông báo;
(3) Địa danh;
(4) Chủ phương tiện;
(5), (6) Đơn vị tiếp thông tin, nhận hình ảnh phản ánh vi phạm;
(7) Hồ sơ xử lý vi phạm./.