Quyết định 440/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng trụ sở, kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW, giai đoạn 2011- 2015

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 440/QĐ-TTg

Quyết định 440/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng trụ sở, kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW, giai đoạn 2011- 2015"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:440/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:24/03/2011Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------------------

Số: 440/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2011

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ Tư pháp tại Tờ trình số 38/TTr-BTP ngày 30 tháng 9 năm 2010 và Tờ trình số 03/TTr-BTP ngày 20 tháng 01 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

2. Mục tiêu của Đề án
a) Khối các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
Đến hết năm 2015, cơ bản xây dựng xong trụ sở cho Tổng cục thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trong quy hoạch tòa án theo khu vực; 100% các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và 70% các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện hoàn thành việc xây dựng kho vật chứng; cải tạo, mở rộng các trụ sở đã được đầu tư xây dựng nhưng thiếu trên 70% diện tích (theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc và định hướng biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến năm 2015).
b) Khối các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp
Hết năm 2015, cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp được thành lập từ năm 2010 trở về trước và hoàn thành các công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện đầu tư và khởi công xây dựng các cơ sở đào tạo thành lập trong giai đoạn 2011 – 2014 để bảo đảm nhu cầu đào tạo theo nhiệm vụ đặt ra.
3. Quan điểm chỉ đạo xây dựng Đề án
Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phải thể chế hóa chủ trương của Đảng về đổi mới tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung, hệ thống cơ quan thi hành án dân sự và các cơ sở đào tạo pháp luật, đào tạo các chức danh tư pháp nói riêng, trong bối cảnh cải cách tư pháp, có tính đến chủ trương về việc thành lập các Tòa án sơ thẩm khu vực;
Đề án phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển ngành Tư pháp đến năm 2020, nhất là trong lĩnh vực thi hành án dân sự và đào tạo luật, đào tạo các chức danh tư pháp;
Đề án phải bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, đồng bộ, khả thi và tính dự báo trong tương lai; tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có, tránh gây lãng phí ngân sách của Nhà nước.
4. Nội dung đầu tư sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
a) Trả nợ vốn cho các dự án hoàn thành và các dự án đang triển khai dở dang. Tổng số vốn đầu tư dự kiến: 1.506.524 triệu đồng, bao gồm:
- Khối cơ quan Thi hành án dân sự: 976.376 triệu đồng (vốn xây dựng trụ sở: 782.513 triệu đồng; vốn xây dựng kho vật chứng: 193.863 triệu đồng);
- Khối các cơ sở đào tạo thuộc Bộ: 530.148 triệu đồng (thanh toán 03 dự án đang triển khai dở dang: Trụ sở Học viên Tư pháp, Nhà A trường Đại học Luật Hà Nội và Trường trung cấp Luật Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk).
b) Đầu tư xây dựng mới: trụ sở Tổng cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trong quy hoạch tòa án theo khu vực chưa được đầu tư xây dựng trụ sở; Kho vật chứng cho Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự thành phố, thị xã và 50% Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện theo quy hoạch tòa án theo khu vực được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập chưa được xây dựng kho vật chứng theo thứ tự ưu tiên về số lượng vật chứng thu giữ (số còn lại sẽ được xem xét đầu tư trong giai đoạn sau năm 2015) và các cơ sở đào tạo đã được thành lập từ năm 2010 trở về trước nhưng chưa được đầu tư trường, lớp để đào tạo, giảng dạy.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến: 733.400 triệu đồng, bao gồm:
- Khối cơ quan Thi hành án dân sự: 467.100 triệu đồng (vốn xây dựng trụ sở: 153.000 triệu đồng; vốn xây dựng kho vật chứng: 314.100 triệu đồng);
- Khối các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp: 266.300 triệu đồng (xây dựng Trường trung cấp Luật Vị Thanh tỉnh Hậu Giang và Cơ sở Học viện Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh).
c) Đầu tư xây dựng mới: trụ sở và kho vật chứng các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chưa có trụ sở riêng, các Cục Thi hành án dân sự đã được xây dựng trụ sở nhưng thiếu diện tích làm việc, không có đất xây kho vật chứng và Trường Trung cấp Luật tại tỉnh Thái Nguyên (dự kiến thành lập trong Quý II năm 2011).
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến: 231.520 triệu đồng, bao gồm:
- Khối cơ quan Thi hành án dân sự: 176.320 triệu đồng;
- Khối các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp: 55.200 triệu đồng (xây dựng trường trung cấp Luật tại tỉnh Thái Nguyên).
d) Đầu tư xây dựng mới: chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện đầu tư để khởi công xây dựng mới cho 02 cơ sở đào tạo dự kiến sẽ được thành lập trong giai đoạn 2012 – 2014 (Trường Trung cấp Luật tại tỉnh Sơn La và Trường Trung cấp Luật tại tỉnh Quảng Bình).
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến: 35.120 triệu đồng.
đ) Cải tạo, mở rộng trụ sở: Sau khi có quy hoạch các cơ quan Thi hành án dân sự theo khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tập trung đầu tư cải tạo, mở rộng các trụ sở cơ quan thi hành án dân sự thiếu trên 70% diện tích làm việc theo tiêu chuẩn (các trụ sở thiếu trên 30% diện tích đến 70% diện tích còn lại và các kho vật chứng thiếu trên 30% diện tích sẽ được xem xét trong giai đoạn sau năm 2015). Đến hết năm 2015, 100% các trụ sở thiếu trên 70% diện tích theo tiêu chuẩn sẽ được đào tư cải tạo, mở rộng và nâng cấp.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2013 – 2015 dự kiến: 483.901 triệu đồng.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở làm việc, kho vật chứng cho các cơ quan Thi hành án dân sự và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến khoảng 2.990.465 triệu đồng, trong đó, vốn đầu tư cho khối cơ quan Thi hành án dân sự là 2.103.697 triệu đồng; vốn đầu tư cho các cơ sở đào tạo là 886.768 triệu đồng (Phụ lục kèm theo).
5. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Đề án ở từng địa phương.
Chủ trì rà soát, phân loại và tổng hợp nhu cầu xây dựng theo thứ tự ưu tiên trọng tâm, trọng điểm và tổng kết việc thực hiện Đề án.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối ngân sách, xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh phí hàng năm trình Chính phủ báo cáo Quốc hội phê chuẩn giao dự toán ngân sách cho Bộ Tư pháp để đầu tư xây dựng theo kế hoạch của Đề án.
c) Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách và phối hợp hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án,
Hướng dẫn thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các cơ sở nhà, đất dôi dư theo quy định của pháp luật để bổ sung nguồn vốn thực hiện Đề án.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ưu tiên bố trí cấp đất, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện hỗ trợ cho thi hành án dân sự địa phương trong việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, kho vật chứng và các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp theo đúng kế hoạch của Đề án.
Phối hợp với Bộ Tư pháp thống nhất chủ trương bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các cơ sở nhà, đất dôi dư, không nằm trong quy hoạch Thi hành án dân sự khu vực tạo nguồn vốn xây dựng trụ sở mới cho cơ quan Thi hành án dân sự.
6. Tiến độ thực hiện
a) Đối với khối các cơ quan Thi hành án dân sự
Từ nay đến hết năm 2012 ưu tiên tập trung vốn để thanh toán cho các dự án đã và đang thực hiện đầu tư.
Sau năm 2012, sau khi có quy hoạch Tòa án theo khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, sẽ tập trung đầu tư mới hoặc cải tạo mở rộng các trụ sở và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự nằm trong quy hoạch.
Hết năm 2015, hoàn thành cơ bản việc xây dựng trụ sở Tổng cục thi hành án dân sự, 100% các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trong quy hoạch tòa án theo khu vực hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới trụ sở; 100% các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và 70% các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trong quy hoạch tòa án theo khu vực hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới kho vật chứng và 100% các trụ sở đã được đầu tư xây dựng nhưng thiếu trên 70% diện tích (theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc và định hướng biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến năm 2015) được cải tạo mở rộng.
b) Đối với các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp
Từ nay đến hết năm 2012, ưu tiên tập trung vốn để thanh toán các dự án xây dựng Nhà A – Trường Đại học Luật Hà Nội và Trụ sở Học viện Tư pháp;
Sau năm 2012, tập trung vốn để đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp được thành lập từ năm 2010 trở về trước và chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện đầu tư và khởi công xây dựng hạng mục chính các cơ sở đào tạo thành lập trong giai đoạn 2011 – 2014.
7. Kinh phí thực hiện Đề án Tổng số kinh phí để thực hiện Đề án giai đoạn 2011 – 2015 (theo thời giá quý IV năm 2010) là: 2.990.465 triệu đồng. Dự kiến cơ cấu nguồn vốn như sau:

a) Vốn ngân sách nhà nước

2.509.465 triệu đồng

- Vốn Nghị quyết 49-NQ/TW

1.892.502 triệu đồng

- Vốn kho tàng

507.963 triệu đồng

- Vốn giao thông

50.000 triệu đồng

- Vốn cấp, thoát nước và xử lý nước thải

40.000 triệu đồng

- Vốn giáo dục, đào tạo

100.000 triệu đồng

b) Vốn trái phiếu CP xây dựng KTX sinh viên

250.000 triệu đồng

c) Vốn bán trụ sở cũ

100.000 triệu đồng

d) Nguồn vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

50.000 triệu đồng

nhayKinh phí đầu tư xây dựng trụ sở Cục Trợ giúp pháp lý và đơn nguyên Nhà số 06 và Nhà tiếp công dân được bổ sung vào tổng số kinh phí để thực hiện Đề án giai đoạn 2011-2015 bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 275/QĐ-TTg. Nội dung cơ cấu nguồn vốn tại Khoản 7 Điều 1 Quyết định này được sửa đổi bởi Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 275/QĐ-TTg.nhay
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Kèm theo Quyết định số 440/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên dự án

Tiến độ thực hiện

Quy mô công suất thiết kế (m2)

Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2015 (triệu đồng)

 

TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ

 

 

2.990.465

A

TRẢ NỢ VỐN CÁC DỰ ÁN HOÀN THÀNH VÀ CÁC DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI DỞ DANG

 

 

1.506.524

I

Khối các cơ quan THADS

 

 

976.376

1

Các dự án xây dựng trụ sở được phê duyệt từ năm 2010 trở về trước (197 dự án)

 

 

782.513

2

Các dự án xây dựng kho vật chứng được phê duyệt từ năm 2010 trở về trước (120 dự án)

 

 

193.863

II

Các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp

 

 

530.148

1

Trụ sở Học viện Tư pháp tại Hà Nội

2007 - 2011

28.370

190.114

2

Nhà A Trường Đại học luật Hà Nội 

2009 - 2011

18.410

124.876

3

Trường TCL Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

2011 - 2015

23.900

215.158

B

CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN SẼ ĐƯỢC MỞ MỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, THEO THỨ TỰ ƯU TIÊN

 

 

1.483.941

I

Các cơ quan THADS chưa được đầu tư xây dựng trụ sở, kho vật chứng, các cơ sở đào tạo đã được thành lập chưa có trường lớp để đào tạo, giảng dạy

 

 

733.400

I.1

Cơ quan thi hành án dân sự

 

 

467.100

1

Trụ sở

 

 

153.000

1.1

Trụ sở Tổng cục THADS

2012 - 2016

6.000

45.000

1.2

Xây dựng trụ sở của các Chi Cục THADS cấp huyện mới thành lập trong quy hoạch Tòa án khu vực

2012 - 2015

10.800

108.000

2

Kho vật chứng

 

 

314.100

2.1

Cụm kho vật chứng của Cục và Chi cục thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh

2012 - 2015

6.800

54.400

2.2

Kho của quận, huyện trong quy hoạch Tòa án khu vực

2013 - 2015

37.100

259.700

I.2

Các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp

 

 

266.300

1

Trường Trung cấp Luật Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang

2012 - 2016

28.000

156.800

2

Cơ sở Học viên Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh

2012 - 2016

15.000

109.500

II

Các Cục THADS chưa có trụ sở riêng, các Cục THADS đã được xây dựng trụ sở nhưng thiếu diện tích làm việc, không có đất xây kho vật chứng và 01 cơ sở đào tạo dự kiến được thành lập trong Quí II năm 2011

 

 

231.520

1

04 đơn vị cấp tỉnh XD chung với Sở Tư pháp (hoặc trong khuôn viên của Sở Tư pháp), 06 đơn vị đã được xây dựng riêng nhưng thiếu diện tích làm viêc, không có đất xây kho vật chứng

2012 - 2015

18.560

176.320

2

Trường Trung cấp Luật tỉnh Thái Nguyên

2013 - 2017

23.000

55.200

III

02 trường trung cấp Luật:

 

 

35.120

1

Trường Trung cấp Luật tỉnh Sơn La

2014 - 2018

21.600

25.920

2

Trường Trung cấp Luật tỉnh Quảng Bình

2015 - 2019

23.000

9.200

IV

Nâng cấp và mở rộng trụ sở thiếu trên 70% diện tích theo tiêu chuẩn được xem xét cải tạo mở rộng

2013 - 2015

81.740

483.901

nhayKhoản 4 Điều 1 Quyết định này được điều chỉnh bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 275/QĐ-TTg. Do vậy Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này không còn hiệu lực.nhay
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi