Thông tư 101/2012/TT-BTC về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 101/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 101/2012/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/06/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 101/2012/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 101/2012/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM,
DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 315/QĐ-TTG NGÀY 01/3/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011-2013
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiếm, doanh nghiệp tái bảo hiếm được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 (Quyết định 315/QĐ-TTg),
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư quy định một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-TTg về các nội dung sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được lựa chọn triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định của Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-TTg có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Tổng số phí bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, trong đó:
- Số phí bảo hiểm được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ;
- Số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải nộp.
Tổng số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ trên hóa đơn là số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải nộp.
Đối với chi bán hàng, chi quản lý, chi hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ, chi thù lao để triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm được phép sử dụng không quá 35% doanh thu phí bảo hiểm nông nghiệp. Trong đó:
Doanh nghiệp tái bảo hiểm được chi quản lý, chi bán hàng và hạch toán phân bổ vào chi phí không vượt quá 3,5% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm nông nghiệp thí điểm.
- Khi thu tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập hóa đơn thu phí bảo hiểm giao cho bên mua bảo hiểm, trên hóa đơn không ghi doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm.
- Căn cứ vào tỷ lệ trách nhiệm trong thỏa thuận đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu hạch toán vào doanh thu phần phí bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của mình. Phần phí bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm khác được hạch toán là khoản thu hộ.
- Định kỳ theo quy định trong thỏa thuận đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập và gửi bảng kê doanh thu phí bảo hiểm cho doanh nghiệp đồng bảo hiểm.
- Sau khi nhận được bảng kê doanh thu phí bảo hiểm và nhận tiền phí bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, doanh nghiệp đồng bảo hiểm lập hoá đơn giao cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, trên hoá đơn ghi rõ nhận tiền phí bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu (tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp) thu hộ theo bảng kê doanh thu phí bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của bảng kê). Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp đồng bảo hiểm hạch toán doanh thu.
- Đối với các khoản chi hoa hồng, chi hỗ trợ, chi thù lao, chi quản lý, chi bán hàng, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu phân bổ cho doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm tối đa bằng 35% doanh thu phí bảo hiểm gốc của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, trong đó chi hoa hồng, chi hỗ trợ, chi thù lao tối đa là 20%; chi quản lý, chi bán hàng tối đa là 15% doanh thu phí bảo hiểm gốc.
- Các khoản chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm (chi bồi thường, giám định, đề phòng, hạn chế tổn thất, đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm,...) được phân bổ theo tỷ lệ trách nhiệm trong thỏa thuận đồng bảo hiểm và chi phí thực tế phát sinh.
- Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu chịu trách nhiệm thu xếp tái bảo hiểm cho toàn bộ trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm. Phí tái bảo hiểm và các khoản doanh thu, chi phí nhượng tái bảo hiểm được phân bổ cho doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ trách nhiệm trong thỏa thuận đồng bảo hiểm.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |