Thông tư 04/2017/TT-BCA quy định cấp, quản lý và sử dụng số bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/2017/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 04/2017/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/02/2017 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/2017/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN _________ Số: 04/2017/TT-BCA | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2017 |
THÔNG TƯ
Quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đối tượng, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;
3. Công nhân Công an;
4. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động tại các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
5. Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
6. Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí học tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi học tại các trường ngoài Công an nhân dân do Công an nhân dân trả sinh hoạt phí (sau đây viết gọn là học viên);
7. Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân (sau đây viết gọn là công dân tạm tuyển);
8. Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương).
Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng cán bộ, chiến sĩ để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với từng cá nhân.
2. Mỗi cán bộ, chiến sĩ được cấp một sổ bảo hiểm xã hội với một số sổ duy nhất.
3. Việc cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội phải đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
4. Không sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trên sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp mất, hỏng phải báo cáo kịp thời với Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để được giải quyết.
Điều 4. Biểu mẫu cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội
Biểu mẫu cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
1. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin (mẫu số TK1-TS);
2. Danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội (mẫu số D02-TS);
3. Biên bản hủy sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số C10-TS);
4. Kế hoạch sử dụng phôi sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số K02-TS);
5. Sổ theo dõi sử dụng phôi sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số S04-TS);
6. Sổ theo dõi tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số S05-TS).
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội gồm bìa sổ và các trang tờ rời; phôi sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thống nhất quản lý, phát hành.
2. Số sổ bảo hiểm xã hội là dãy số gồm 10 số tự nhiên, được chia thành 03 nhóm như sau:
a) Nhóm 1: 02 số đầu là “98”, là mã số của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định;
b) Nhóm 2: 02 số tiếp theo, là 02 số cuối của năm cấp sổ bảo hiểm xã hội;
c) Nhóm 3: 06 số cuối, được quy định như sau:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư này là số hiệu Công an nhân dân;
- Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này là số hồ sơ cán bộ tại thời điểm cấp sổ bảo hiểm xã hội;
- Đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 2 Thông tư này: 03 số đầu là mã số của Công an đơn vị, địa phương do Bộ Công an quy định; 03 số tiếp theo là số thứ tự theo danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội do Công an đơn vị, địa phương lập đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội trong năm.
Ví dụ 1: Đồng chí Trung úy Nguyễn Văn A, cán bộ Công an tỉnh Hải Dương có số hiệu là 567089, được cấp sổ bảo hiểm xã hội năm 2016; số sổ bảo hiểm xã hội của đồng chí Trung úy Nguyễn Văn A được cấp là 9817567089.
Ví dụ 2: Chị Trần Thị B, làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại Đơn vị C, thuộc Tổng cục III, mã số đơn vị là 013. Chị Trần Thị B có số thứ tự trong danh sách lao động hợp đồng được cấp sổ bảo hiểm xã hội năm 2016 là 234. Số sổ bảo hiểm xã hội của chị Trần Thị B được cấp là 9817013234.
Điều 6. Hồ sơ cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Công văn đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội của Công an đơn vị, địa phương;
2. Danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội (mẫu số D02-TS);
3. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin (mẫu số TK1-TS).
Điều 7. Trình tự, thời hạn cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương cung cấp, hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ ghi tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin theo quy định;
2. Cán bộ, chiến sĩ ghi đúng, đầy đủ tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin theo quy định, nộp cho cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý;
3. Công an đơn vị, địa phương tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin do cán bộ, chiến sĩ chuyển đến với hồ sơ gốc của cán bộ, chiến sĩ mà đơn vị đang quản lý và tài liệu liên quan khác (nếu có); nếu đúng thì cập nhật thông tin vào phần mềm do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành và lập danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội; in các nội dung quy định trên trang 1, trang 2 tờ bìa sổ, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, chiến sĩ có tên trong danh sách đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội;
Trường hợp nội dung tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin do cán bộ, chiến sĩ chuyển đến chưa đúng, chưa đầy đủ với hồ sơ gốc thì cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ tiến hành ghi lại;
4. Công an đơn vị, địa phương chuyển bìa sổ, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội và hồ sơ quy định tại Điều 6 Thông tư này đã được in, ký, xác nhận theo quy định (kèm theo tập tin chứa dữ liệu đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội) đến Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để duyệt, ký, xác nhận cấp sổ bảo hiểm xã hội;
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc có quyết định tuyển dụng, Công an đơn vị, địa phương phải lập và chuyển hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội cho cán bộ, chiến sĩ về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
6. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương lập hồ sơ cấp sổ bảo hiểm xã hội; tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội do Công an đơn vị, địa phương chuyển đến; ký, xác nhận và chuyển trả Công an đơn vị, địa phương sổ bảo hiểm xã hội, 01 bản danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội và các tài liệu liên quan khác (nếu có); lưu 01 bản danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội để theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo quy định;
7. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phải thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
8. Công an đơn vị, địa phương tiếp nhận lại sổ bảo hiểm xã hội, tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin và 01 bản danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hôi đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội và các tài liệu liên quan khác (nếu có) do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển trả để quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 8. Thẩm quyền ký, xác nhận, cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, trực thuộc Tổng cục; Cục trưởng các cục trực thuộc Bộ Tư lệnh; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc (Tổng Giám đốc, Chủ tịch) doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân có thẩm quyền ký, xác nhận tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin, danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác cấp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc trong trường hợp được ủy quyền) Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có thẩm quyền ký, xác nhận trang 2 bìa sổ, danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác cấp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 9. Ghi, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội
1. Nội dung ghi, xác nhận, phương thức ghi sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định hiện hành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và theo nội dung đã được thiết kế sẵn của phần mềm Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
2. Việc in bìa sổ, tờ rời sổ bảo hiểm xã hội và danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo phương thức trực tiếp lấy dữ liệu từ phần mềm Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
3. Trường hợp được đóng bảo hiểm xã hội cho các tháng còn thiếu để hưởng chế độ hưu trí theo Khoản 6 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì tại cột số 3 ghi “đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 6 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội”; cột số 4 ghi căn cứ đóng bằng mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất; cột số 5 ghi tổng tỷ lệ % đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
4. Đối với cán bộ, chiến sĩ thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo thang bảng lương do Nhà nước quy định thì mức tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và phụ cấp chức vụ, khu vực (nếu có) ghi bằng hệ số; phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khung (nếu có) ghi bằng tỷ lệ % .
5. Đối với lao động hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo mức tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động quyết định thì ghi mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bằng Việt Nam đồng.
6. Tờ rời sổ bảo hiểm xã hội được in khi xác nhận tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có) đến thời điểm cán bộ, chiến sĩ được cấp, cấp lại, tiếp nhận sổ bảo hiểm xã hội; ngừng đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, chốt, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có) khi di chuyển; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội và được ký, xác nhận trên trang tờ rời cuối cùng.
Điều 10. Xử lý một số tình huống trong việc cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội đã sử dụng giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, nếu còn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng, thì thực hiện cấp lại để chốt, xác nhận thời gian bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng. Số sổ bảo hiểm xã hội cấp lại là số sổ bảo hiểm xã hội đã sử dụng giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần trước đó.
2. Một số sổ bảo hiểm xã hội đã được cấp cho hai hay nhiều cán bộ, chiến sĩ thì giữ lại sổ bảo hiểm xã hội được cấp sớm nhất, thu hồi các sổ bảo hiểm xã hội còn lại để cấp lại theo số mới. Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội cấp sau đã giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, bảo hiểm xã hội một lần thì thực hiện thu hồi tất cả các sổ bảo hiểm xã hội còn lại để cấp lại theo số mới.
3. Một cán bộ, chiến sĩ có từ 02 sổ bảo hiểm xã hội trở lên:
a) Trường hợp các sổ bảo hiểm xã hội ghi thời gian đóng bảo hiểm xã hội không trùng nhau thì thu hồi tất cả các sổ bảo hiểm xã hội đó để cấp lại. Sổ bảo hiểm cấp lại đảm bảo đầy đủ thời gian, mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng (nếu có) của các sổ bảo hiểm xã hội đã thu hồi. Số sổ bảo hiểm xã hội cấp lại là số của sổ bảo hiểm xã hội được cấp sớm nhất;
b) Trường hợp các sổ bảo hiểm xã hội có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trùng nhau thì ghi quá trình đóng vào sổ bảo hiểm xã hội mới theo thời gian tham gia bảo hiểm hiểm xã hội phát sinh trước, đồng thời hoàn trả cho cán bộ, chiến sĩ số tiền đơn vị và cán bộ, chiến sĩ đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và quỹ bảo hiểm thất nghiệp (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.
4. Sổ bảo hiểm xã hội bị mất hoặc hỏng tờ bìa phải in, cấp lại ngay theo quy định. Trường hợp chỉ mất, hỏng một hoặc một số tờ rời sổ bảo hiểm xã hội thì thực hiện in, cấp lại các tờ rời bị mất, hỏng đó và phải đảm bảo đầy đủ thời gian, mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng (nếu có).
Điều 11. Tiếp nhận, chốt, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội
1. Công an đơn vị, địa phương
a) Đối với sổ bảo hiểm xã hội đã được cấp, chốt, xác nhận theo quy định do cán bộ, chiến sĩ được tuyển dụng hoặc chuyển công tác chuyển đến, làm thủ tục tiếp nhận, cập nhật đầy đủ quá trình đóng bảo hiếm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có) vào phần mềm Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; in tờ rời sổ bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ khi tiếp nhận đến thời điểm xác nhận;
b) Đối với sổ bảo hiểm xã hội di chuyển ra ngoài lực lượng Công an nhân dân, hoặc giữa Công an các đơn vị, địa phương, in tờ rời sổ bảo hiểm xã hội, chốt, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có) đến thời điểm ngừng đóng;
c) Gửi hồ sơ quy định tại các Điểm a, b Khoản này và các tài liệu liên quan đến việc tiếp nhận, di chuyển sổ bảo hiểm xã hội (quyết định tuyển dụng, chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, điều chuyển công tác, hợp đồng lao động.v.v.) về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân theo quy định;
d) Tiếp nhận lại sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân đã ký, xác nhận chuyển trả để lưu giữ, hoặc chuyển trả nơi cán bộ, chiến sĩ chuyển công tác đến hoặc bàn giao cho cán bộ, chiến sĩ di chuyển.
2. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tiếp nhận sổ bảo hiểm xã hội do Công an đơn vị, địa phương chuyển đến; thẩm định, ký, xác nhận và chuyển trả Công an đơn vị, địa phương sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện xác nhận, chốt sổ bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Thời điểm cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng, công dân tạm tuyển trong Công an nhân dân
1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được cấp sổ bảo hiểm xã hội khi đã được chuyển chuyên nghiệp; trong thời gian nghĩa vụ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hi sinh, từ trần được cấp sổ bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ; hết thời gian nghĩa vụ không được chuyển chuyên nghiệp, hoặc không đủ điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ mà có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội thì cũng được cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư này.
2. Học viên được cấp sổ bảo hiểm xã hội sau khi tốt nghiệp ra trường và do Công an đơn vị, địa phương nơi công tác thực hiện; trong thời gian học tập bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hi sinh, từ trần được cấp sổ bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ; nếu không đủ điều kiện tiếp tục học mà có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội thì cũng được cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư này và do nhà trường quản lý học viên đó thực hiện.
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân được thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
4. Công dân tạm tuyển được cấp sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã được tuyển dụng; trong thời gian tạm tuyển nếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bị chết được cấp sổ bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ; hết thời gian tạm tuyển hoặc không đủ điều kiện được tiếp tục tạm tuyển mà có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội thì cũng được cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Cấp lại, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội
1. Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội
a) Cấp lại bìa sổ và tờ rời sổ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp: mất, hỏng, gộp sổ; thay đổi số sổ, họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; đã giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần mà còn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng;
b) Cấp lại bìa sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp sai giới tính;
c) Cấp lại tờ rời sổ bảo hiểm xã hội trong các trường hợp: mất, hỏng; đã giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà có điều chỉnh quá trình đóng bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp có điều chỉnh về thời gian và mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chức danh nghề, điều kiện công việc, nơi làm việc.
3. Hồ sơ cấp lại, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội
a) Công văn đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội của Công an đơn vị, địa phương;
b) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin (mẫu số TK1-TS);
c) Sổ bảo hiểm xã hội đã cấp (trừ trường hợp bị mất);
d) Giấy tờ, tài liệu hồ sơ làm căn cứ cấp lại, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội.
4. Trình tự, thời hạn cấp lại, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội
a) Trình tự cấp lại, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phải thực hiện cấp lại, hoặc điều chỉnh nội dụng đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội cho cán bộ, chiến sĩ. Trường hợp phức tạp cần xác minh thì thời hạn không quá 45 ngày làm việc.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý, sử dụng phôi sổ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm
a) Tiếp nhận, quản lý, lưu giữ phôi bìa sổ và túi đựng sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp;
b) Trước ngày 01 tháng 07 hằng năm, báo cáo quyết toán số phôi bìa sổ, túi đựng sổ bảo hiểm xã hội đã nhận với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; quyết toán số tờ rời sổ bảo hiểm xã hội đã sản xuất, sử dụng trong năm theo quy định; lập kế hoạch sử dụng phôi bìa sổ, túi đựng sổ bảo hiểm xã hội năm tiếp theo gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam và lập kế hoạch, tổ chức sản xuất tờ rời sổ bảo hiểm xã hội sử dụng cho năm tiếp theo trên cơ sở đề nghị của Công an đơn vị, địa phương.
2. Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm
a) Tiếp nhận, quản lý, lưu giữ phôi sổ và túi đựng sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp;
b) Quản lý và mở sổ theo dõi sử dụng phôi sổ và túi đựng sổ bảo hiểm xã hội đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp phát;
c) Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, báo cáo quyết toán số phôi sổ và túi đựng sổ bảo hiểm xã hội đã nhận, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ và túi đựng sổ bảo hiểm xã hội năm tiếp theo gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
d) Thành lập Hội đồng hủy sổ bảo hiểm xã hội (đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác xây dựng lực lượng làm Chủ tịch) và thực hiện hủy đối với phôi sổ bảo hiểm xã hội không sử dụng được do chất lượng kém, bị hỏng, hoặc do in sai. Biên bản hủy sổ bảo hiểm xã hội được lập thành 02 bản (01 bản lưu tại đơn vị, 01 bản gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để theo dõi).
Điều 15. Trách nhiệm quản lý, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm
a) Quản lý, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội trong thời gian thực hiện cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung ghi trên sổ bảo hiểm xã hội; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; chốt, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội khi di chuyển;
b) Xác nhận các chế độ: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, bảo hiểm xã hội một lần (xuất ngũ, thôi việc), tử tuất sau khi đã giải quyết hưởng trên trang 3 bìa sổ bảo hiểm xã hội theo quy định;
c) Quyết định tiêu hủy hoặc lưu giữ đối với sổ bảo hiểm xã hội hỏng, cấp không đúng quy định do Công an các đơn vị, địa phương chuyển đến.
2. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm
a) Lưu giữ, quản lý sổ bảo hiểm xã hội cùng với hồ sơ cán bộ (trường hợp đơn vị không trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thì được quản lý riêng tại đơn vị) theo các quy định về quản lý hồ sơ cán bộ Công an nhân dân;
b) Báo cáo kịp thời và phối hợp với Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để cấp lại, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 13 Thông tư này;
c) Thu hồi, báo cáo Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân đối với sổ bảo hiểm xã hội cấp không đúng quy định (kèm theo sổ bảo hiểm xã hội đã thu hồi);
d) Thường xuyên cập nhật vào phần mềm Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thông tin liên quan đến cán bộ, chiến sĩ (quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, nhân thân…) để kịp thời cấp, cấp lại, điều chỉnh, chốt, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ theo quy định;
đ) Quản lý và mở sổ theo dõi tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ tại đơn vị.
3. Cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chốt, xác nhận để tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hoặc để giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (trừ việc chuyển sang hưởng chế độ ốm đau).
Điều 16. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp theo quy định tại Quyết định số 1443/LĐTBXH ngày 09/10/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, Quyết định số 3339/QĐ-BHXH ngày 16/5/2008 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành mẫu và số sổ bảo hiểm xã hội và Quyết định số 1518/QĐ-BHXH ngày 20/12/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội và hướng dẫn ghi sổ bảo hiểm xã hội được tiếp tục sử dụng để theo dõi quá trình đóng, giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có) đối với cán bộ, chiến sĩ.
2. Công an đơn vị, địa phương thực hiện in, chốt, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Thông tư số 58/2012/TT-BCA ngày 04/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2017 và thay thế Thông tư số 58/2012/TT-BCA ngày 04/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân. Bãi bỏ các quy định trước đây của Bộ Công an trái với Thông tư này.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc in tờ rời sổ bảo hiểm xã hội để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội hoặc để xác nhận, chốt sổ bảo hiểm xã hội khi di chuyển thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng, Tư lệnh, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, hiệu chỉnh phần mềm Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) để kịp thời hướng dẫn./.
| BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm |