Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy chế đăng ký khai sinh, thường trú cho trẻ dưới 06 tuổi tỉnh Điện Biên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 03/2016/QĐ-UBND

Quyết định 03/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Điện BiênSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:03/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Mùa A Sơn
Ngày ban hành:28/03/2016Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Bảo hiểm, Tư pháp-Hộ tịch

tải Quyết định 03/2016/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 03/2016/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

Số: 03/2016/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Điện Biên, ngày 28 tháng 3 năm 2016

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

-----------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 20 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú;

Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

Căn cứ Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Mùa A Sơn

 

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 28 /3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về quy trình, nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi hoặc đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân có yêu cầu giải quyết việc đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 1 Quy chế này.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế.

3. Các cơ quan thực hiện việc đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế này.

2. Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân có yêu cầu; bảo đảm giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định.

3. Cá nhân có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện việc liên thông về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp cá nhân lựa chọn không áp dụng quy trình liên thông thì việc thực hiện thuộc từng lĩnh vực theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 4. Cơ quan thực hiện

1. Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ; thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi; lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú và Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

2. Cơ quan đăng ký cư trú:

a) Công an xã, thị trấn thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn xã, thị trấn của huyện;

b) Công an thị xã, thành phố thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thị xã, thành phố.

3. Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

4. Các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải cùng thuộc địa bàn một huyện, thị xã, thành phố.

 

Chương II

QUY TRÌNH PHỐI HỢP, TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

 

Điều 5. Hồ sơ thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế: thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế.

Điều 6. Hồ sơ thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế: thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP- BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế.

Điều 7. Nộp hồ sơ

1. Người có yêu cầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Trường hợp người có yêu cầu không có điều kiện trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Việc ủy quyền phải bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.

Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ

1. Cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ; trên cơ sở danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp, hướng dẫn công dân lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu.

Khi tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định. Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ, viết giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho công dân.

Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì phải hướng dẫn ngay để công dân hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung hướng dẫn phải đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung.

2. Người có yêu cầu đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế không có điều kiện trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã, có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và được chứng thực hợp lệ.

Điều 9. Thực hiện đăng ký khai sinh và chuyển hồ sơ

1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được trong ngày thì giải quyết vào ngày làm việc tiếp theo.

2. Sau khi thực hiện đăng ký khai sinh xong, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Lập hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi, bao gồm: Bản sao Giấy khai sinh, Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và Sổ hộ khẩu.

b) Lập hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, bao gồm: Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế và Danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

c) Chuyển hồ sơ cho cơ quan đăng ký cư trú và Bảo hiểm xã hội; tùy điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể chuyển trước thông tin của trẻ em đến cơ quan Bảo hiểm xã hội thông qua mạng điện tử.

Điều 10. Thực hiện đăng ký thường trú

1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện đăng ký thường trú và trả kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì ngay sau khi tiếp nhận, cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi lại cho cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em.

4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Điều 11. Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm cung cấp danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu để niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì ngay sau khi nhận hồ sơ, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và gửi lại cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em theo quy định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã bằng các hình thức phù hợp.

Điều 12. Thời hạn thực hiện

1. Thời hạn được tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, giao giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho công dân; trường hợp chưa có kết quả giải quyết đúng ngày hẹn do phải hoàn thiện hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho công dân biết và hẹn lại ngày trả kết quả.

2. Thời hạn cụ thể như sau:

a) Thời hạn thực hiện liên thông việc Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi không quá 10 ngày làm việc.

b) Thời hạn thực hiện liên thông việc Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi không quá 08 ngày làm việc.

c) Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định mà Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú, Bảo hiểm xã hội thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm nhưng không quá 02 ngày làm việc.

d) Đối với các xã cách xa trụ sở Bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan đăng ký cư trú từ 50 km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối Internet thì thời hạn trả kết quả được kéo dài thêm nhưng không quá 02 ngày làm việc.

Điều 13. Trả và nhận kết quả

Người đã nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận kết quả. Trường hợp có yêu cầu nhận kết quả qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã và phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Trường hợp có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì khi nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 14. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:

1. Tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế trên địa bàn tỉnh;

2. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền;

2. Kiểm tra, xem xét, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế; tổ chức sơ kết, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 15. Công an tỉnh, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh

1. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực nhằm bảo đảm Quy chế được triển khai thực hiện nghiêm túc, thống nhất và hiệu quả.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, sơ kết theo quy định; thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và Quy chế này trên địa bàn.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn.

3. Kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phương.

4. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất để thực hiện phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương; thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 17. Cơ quan đăng ký cư trú và Bảo hiểm xã hội cấp huyện

1. Thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cá nhân bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định.

2. Thực hiện việc đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định; giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 18. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và Quy chế này.

2. Trang bị cơ sở vật chất, bố trí và hỗ trợ cho cán bộ, công chức thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện của địa phương.

3. Niêm yết công khai tại trụ sở các thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp.

4. Kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân dân cấp huyện những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện để được hướng dẫn giải quyết; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 19. Kinh phí thực hiện

Hàng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trong dự toán chi thường xuyên của đơn vị, gửi cơ quan tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, trường hợp có khó khăn, vướng mắc; các Sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị quyết 111/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai bãi bỏ Nghị quyết 78/2024/NQ-HĐND ngày 10/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế nhưng không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai quản lý

Nghị quyết 111/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai bãi bỏ Nghị quyết 78/2024/NQ-HĐND ngày 10/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế nhưng không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai quản lý

Y tế-Sức khỏe, Bảo hiểm

Nghị quyết 25/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn bãi bỏ Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND ngày 28/3/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Bắc Kạn quản lý và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp

Nghị quyết 25/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn bãi bỏ Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND ngày 28/3/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Bắc Kạn quản lý và mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp

Y tế-Sức khỏe, Bảo hiểm

Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bãi bỏ Nghị quyết 124/2019/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế và nguyên tắc áp dụng giá khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp

Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bãi bỏ Nghị quyết 124/2019/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế và nguyên tắc áp dụng giá khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp

Y tế-Sức khỏe, Bảo hiểm

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi