Thông tư 43/2017/TT-BCA quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận an ninh trật tự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 43/2017/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 43/2017/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/10/2017 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 43/2017/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN _________ Số: 43/2017/TT-BCA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017 |
THÔNG TƯ
Quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và trình tự sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (sau đây viết gọn là Nghị định số 96/2016/NĐ-CP).
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ
1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
3. Thực hiện đúng quy chế dân chủ trong cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
4. Cán bộ được giao thực hiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc hướng dẫn, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc các đề xuất của mình.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để trục lợi, sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÌNH TỰ CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 3. Trình tự tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Khi tiếp nhận hồ sơ của cơ sở kinh doanh đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại các Điều 19, 20, 21 và Điều 22 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu và thực hiện quy định sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ
- Nếu cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Công an có thẩm quyền thì ghi giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1a ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (sau đây viết gọn là Thông tư số 42/2017/TT-BCA) và giao trực tiếp cho người đến nộp hồ sơ;
- Nếu cơ sở kinh doanh gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1a ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua đường giao liên của đơn vị đến cơ sở kinh doanh;
- Nếu cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ Công an (sau đây viết gọn là Cổng thông tin điện tử) thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1b ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua địa chỉ hộp thư điện tử của cơ sở kinh doanh.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
- Nếu cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Công an thì ghi hướng dẫn vào phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu ĐK2 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA và giao trực tiếp cho người đến nộp hồ sơ;
- Nếu cơ sở kinh doanh gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử thì gửi phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu ĐK2 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua đường giao liên của đơn vị đến cơ sở kinh doanh hoặc qua địa chỉ hộp thư điện tử của cơ sở kinh doanh;
- Sau khi cơ sở kinh doanh đã hoàn thiện hồ sơ thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
- Nếu cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan Công an thì không tiếp nhận hồ sơ, đồng thời phải nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ hoặc gửi thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện theo mẫu ĐK3 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA khi cơ sở kinh doanh có yêu cầu;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng thông tin điện tử thì hoàn thiện văn bản thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện, gửi cho cơ sở kinh doanh theo mẫu ĐK3 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua đường giao liên của đơn vị đến cơ sở kinh doanh hoặc qua địa chỉ hộp thư điện tử của cơ sở kinh doanh.
2. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở kinh doanh chính và thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan Công an quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tài liệu có trong hồ sơ và thực hiện quy định sau:
a) Trường hợp cơ quan Công an có thẩm quyền nơi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc hoạt động kinh doanh tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp cơ quan Công an nơi có địa điểm của cơ sở kinh doanh chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc thì thực hiện như sau:
- Nếu hồ sơ đầy đủ thì ghi giấy biên nhận theo mẫu ĐK1a ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA và báo cáo lãnh đạo trực tiếp quản lý để chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền nơi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc hoạt động để cơ quan Công an này cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh và trực tiếp quản lý;
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 4. Trình tự thẩm định, duyệt hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thẩm định, đề xuất bằng văn bản việc giải quyết thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định sau:
a) Đối với hồ sơ nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì đề xuất lãnh đạo Phòng Hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu;
b) Đối với hồ sơ nộp tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh: Đề xuất chỉ huy Đội Đăng ký quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu;
c) Đối với hồ sơ nộp tại Công an cấp huyện: Đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
2. Lãnh đạo Phòng, chỉ huy Đội quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ và có văn bản đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này duyệt cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
3. Lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; lãnh đạo Công an cấp huyện có trách nhiệm xem xét, duyệt, ký Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cấp dưới đề xuất.
4. Sau khi lãnh đạo có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cán bộ được giao tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ quản lý cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo mẫu ĐK10 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA.
Điều 5. Trình tự trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và lập hồ sơ quản lý
1. Trường hợp trả trực tiếp cho cơ sở kinh doanh, cán bộ được giao trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo quy định sau:
a) Kiểm tra giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người được cử đến nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Đề nghị người được cử đến nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự ký vào sổ quản lý cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Viết biên lai và thu phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp trả qua dịch vụ bưu chính, cán bộ được giao trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có trách nhiệm chuyển Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và biên lai thu phí thẩm định qua cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính sau khi đã nhận được tiền phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (phí dịch vụ bưu chính do cơ sở kinh doanh chi trả).
3. Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cán bộ được giao quản lý hồ sơ có trách nhiệm lập và bảo quản hồ sơ theo quy định về chế độ hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát.
Điều 6. Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đề xuất bằng văn bản về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh trong những trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và thực hiện quy định sau:
a) Đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp thì đề xuất lãnh đạo Phòng Hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu;
b) Đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh cấp thì đề xuất chỉ huy Đội Đăng ký quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu;
c) Đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do Công an cấp huyện cấp thì đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
2. Lãnh đạo Phòng, chỉ huy Đội quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm tra và ký văn bản đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, duyệt, ký quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh.
3. Lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh, lãnh đạo Công an cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xem xét, duyệt, ký quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh theo mẫu ĐK6 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA;
b) Duyệt, ký văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động về việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh.
4. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp cho cơ sở kinh doanh để hoạt động nhiều ngành, nghề đầu tư kinh doanh hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư thuộc một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhưng cơ sở kinh doanh chỉ có hành vi vi phạm thuộc một hoặc một số ngành, nghề, công đoạn của quá trình đầu tư đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì thực hiện như sau:
a) Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cơ quan Công an có thẩm quyền phải cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh đối với các ngành, nghề, công đoạn của quá trình đầu tư không vi phạm và đang hoạt động. Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.
c) Việc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh hoặc công đoạn của quá trình đầu tư đã có hành vi vi phạm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.
5. Việc giao, nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh bị thu hồi phải lập biên bản theo mẫu ĐK9 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA.
6. Sau khi hoàn thiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cán bộ được giao quản lý hồ sơ có trách nhiệm lập và bảo quản hồ sơ theo quy định về chế độ hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát.
Mục 2. TRÌNH TỰ SÁT HẠCH, CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ
Điều 7. Sát hạch nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ
1. Sau khi nhận được văn bản đề nghị sát hạch nghiệp vụ bảo vệ của cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ, cán bộ cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP đề xuất thành lập Hội đồng sát hạch nghiệp vụ bảo vệ (sau đây viết gọn là Hội đồng sát hạch), chuẩn bị nội dung câu hỏi, đáp án, kiểm tra thông tin của nhân viên dịch vụ bảo vệ và tổ chức sát hạch nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định sau:
a) Thành phần Hội đồng sát hạch, gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và các thành viên là cán bộ của đơn vị có thẩm quyền sát hạch. Số lượng thành viên Hội đồng sát hạch do Chủ tịch Hội đồng quyết định, cụ thể như sau:
- Trường hợp sát hạch cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại các cơ sở, trung tâm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì báo cáo lãnh đạo Phòng Hướng dẫn, quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu, có văn bản đề xuất lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt, ký Quyết định thành lập Hội đồng sát hạch theo mẫu ĐK7 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA;
- Trường hợp sát hạch cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại trung tâm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì báo cáo chỉ huy Đội Đăng ký quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu, có văn bản đề xuất lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh duyệt, ký Quyết định thành lập Hội đồng sát hạch theo mẫu ĐK7 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA.
b) Kiểm tra, đối chiếu nội dung thông tin của nhân viên dịch vụ bảo vệ trong danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ đăng ký sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ ghi trong danh sách theo mẫu ĐK12 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA của cơ sở đào tạo.
2. Việc sát hạch được thực hiện theo hình thức kiểm tra trắc nghiệm trong thời gian 40 phút, bằng câu hỏi in trên giấy (30 câu hỏi). Nhân viên dịch vụ bảo vệ tham gia sát hạch chỉ được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ khi trả lời đúng ít nhất 25/30 câu hỏi so với đáp án của Hội đồng sát hạch.
3. Tổ chức sát hạch
Việc sát hạch nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được Hội đồng sát hạch tổ chức theo hình thức tập trung, cụ thể như sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu nội dung thông tin của nhân viên dịch vụ bảo vệ tham gia sát hạch phù hợp với danh sách đăng ký sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
b) Công bố Quyết định thành lập Hội đồng sát hạch trước khi tiến hành sát hạch;
c) Phát đề sát hạch;
d) Thu bài sát hạch, phải kiểm tra các thông tin do nhân viên dịch vụ bảo vệ tự khai trong bài sát hạch, hướng dẫn nhân viên dịch vụ bảo vệ tham gia sát hạch ký xác nhận vào danh sách sau khi đã nộp bài cho Hội đồng sát hạch.
Điều 8. Trình tự chấm bài và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ
Sau khi hoàn thành tổ chức sát hạch nghiệp vụ bảo vệ, cán bộ được giao nhiệm vụ chấm bài, làm thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thực hiện theo quy định sau:
1. Chấm bài sát hạch.
2. Phân loại kết quả bài sát hạch và tổng hợp kết quả sát hạch.
3. Hoàn thiện Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP cho các nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt kết quả.
4. Đề xuất bằng văn bản báo cáo lãnh đạo Phòng hướng dẫn, quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu hoặc chỉ huy Đội Đăng ký quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu để trình lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh duyệt, ký Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và duyệt, ký văn bản thông báo kết quả sát hạch nghiệp vụ bảo vệ cho cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
Điều 9. Trình tự trả Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và lập hồ sơ quản lý
Cán bộ được giao nhiệm vụ trả Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thực hiện theo quy định sau:
1. Kiểm tra Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người được cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cử đến nhận Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
2. Trả Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và gửi kèm văn bản thông báo kết quả sát hạch nghiệp vụ bảo vệ cho người được cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cử đến nhận Chứng chỉ.
3. Viết biên lai và thu phí sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Lập, bàn giao hồ sơ cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho cán bộ được giao quản lý hồ sơ để quản lý theo quy định về chế độ hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2017.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để kịp thời hướng dẫn./.
| BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm |