Thông tư 42/2017/TT-BCA về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 42/2017/TT-BCA

Thông tư 42/2017/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:42/2017/TT-BCANgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Tô Lâm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/10/2017
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, An ninh trật tự

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nhân viên dịch vụ bảo vệ phải mặc sơ mi xanh da trời hoặc trắng

Tại Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017, Bộ Công an đã ban hành quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Cụ thể là về: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện chế độ hậu kiểm; chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra cơ sở kinh doanh; trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ; biểu mẫu phục vụ công tác quản lý...
Theo đó, về trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ cũng được quy định cụ thể, như quần, áo xuân hè là quần màu xanh đen, kiểu âu phục; áo sơ mi màu xanh da trời hoặc màu trắng, ngắn tay hoặc dài tay, cổ bẻ; tay áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp; trước ngực áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp.
Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp cho cơ sở kinh doanh để hoạt động kinh doanh nhiều ngành, nghề hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư thuộc một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhưng cơ sở kinh doanh chỉ có hành vi vi phạm thuộc một hoặc một số ngành, nghề, công đoạn của quá trình đầu tư đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì chỉ thu hồi Giấy chứng nhận đối với ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư kinh doanh có hành vi vi phạm đó.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/12/2017.

Xem chi tiết Thông tư 42/2017/TT-BCA tại đây

tải Thông tư 42/2017/TT-BCA

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 42/2017/TT-BCA DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 42/2017/TT-BCA ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
--------


Số: 42/2017/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2016/NĐ-CP NGÀY 01/7/2016 QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (sau đây viết gọn là Nghị định số 96/2016/NĐ-CP) về: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; phương án bảo đảm an ninh, trật tự; thực hiện chế độ hậu kiểm; chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra cơ sở kinh doanh; trang phục của nhân viên dịch vụ bảo vệ; biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.
Điều 2. Biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
a) Biểu mẫu sử dụng cho cơ quan Công an, bao gồm:
- Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK1a);
- Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự qua Cổng thông tin điện tử (Mẫu ĐK1b);
- Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK2);
- Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK3);
- Phiếu xác minh lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người Việt Nam ở trong nước (Mẫu ĐK4a);
- Phiếu xác minh lý lịch của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài (Mẫu ĐK4b);
- Biên bản kiểm tra cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK5a);
- Biên bản hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK5b);
- Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK6);
- Quyết định thành lập Hội đồng sát hạch nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK7);
- Báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK8);
- Biên bản giao, nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK9);
- Sổ quản lý cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK10).
b) Biểu mẫu sử dụng cho cơ sở kinh doanh, bao gồm:
- Danh sách người làm trong cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK11);
- Danh sách nhân viên đăng ký sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK12);
- Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh (Mẫu ĐK13);
- Sổ quản lý sản xuất con dấu (Mẫu ĐK14);
- Sổ quản lý kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ, công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn và các loại pháo (Mẫu ĐK15);
- Sổ quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Amoni nitrat hàm lượng cao từ 98,5% trở lên), (Mẫu ĐK16);
- Sổ quản lý kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; dịch vụ nổ mìn (Mẫu ĐK17);
- Sổ quản lý kinh doanh khí (Mẫu ĐK18);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ cầm đồ (Mẫu ĐK19);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ vũ trường, karaoke, dịch vụ xoa bóp (Mẫu ĐK20);
- Sổ quản lý kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; kinh doanh Casino (Mẫu ĐK21);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ đặt cược (Mẫu ĐK22);
- Sổ quản lý kinh doanh thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động; thiết bị phát tín hiệu cho xe được quyền ưu tiên (Mẫu ĐK23);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ đòi nợ (Mẫu ĐK24);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ (Mẫu ĐK25);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ lưu trú (Mẫu ĐK26);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK27);
- Sổ quản lý đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK28);
- Sổ quản lý kinh doanh quần, áo, mũ quân phục, quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (Mẫu ĐK29).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Đối với chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở kinh doanh chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan Công an quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì nộp hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền quản lý cơ sở kinh doanh chính hoặc nộp cho cơ quan Công an có thẩm quyền nơi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc hoạt động để có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý.
Điều 4. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP do cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh thực hiện.
Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp cho cơ sở kinh doanh để hoạt động kinh doanh nhiều ngành, nghề hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư thuộc một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhưng cơ sở kinh doanh chỉ có hành vi vi phạm thuộc một hoặc một số ngành, nghề, công đoạn của quá trình đầu tư đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì chỉ thu hồi Giấy chứng nhận đối với ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư kinh doanh có hành vi vi phạm đó.
Điều 5. Phương án bảo đảm an ninh, trật tự
1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm xây dựng phương án bảo đảm an ninh, trật tự đối với hoạt động của cơ sở của mình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.
2. Trường hợp phương án bảo đảm an ninh, trật tự do cơ sở kinh doanh xây dựng chưa đáp ứng nội dung đã được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì cơ quan Công an có thẩm quyền trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện.
3. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh, trật tự.
Điều 6. Thực hiện chế độ hậu kiểm
Trong thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh, cơ quan Công an quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện chế độ hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh này theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, theo quy định sau:
1. Thông báo bằng văn bản gửi cơ sở kinh doanh nêu rõ nội dung hậu kiểm và thời gian thực hiện công tác hậu kiểm.
2. Nội dung hậu kiểm, gồm:
a) Kiểm tra về điều kiện đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (chỉ áp dụng đối với trường hợp có nghi vấn) bằng hình thức xác minh lý lịch theo mẫu ĐK4a hoặc mẫu ĐK4b ban hành kèm theo Thông tư này đối với người Việt Nam ở trong nước hoặc người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài;
b) Kiểm tra trực tiếp các điều kiện về an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.
3. Việc hậu kiểm phải lập biên bản theo mẫu ĐK5b ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng một trong các điều kiện về an ninh, trật tự thì xử lý như sau:
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo
Điều 8. Kiểm tra cơ sở kinh doanh
d) Thực hiện kiểm tra
- Trước khi thực hiện kiểm tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho thành viên đoàn kiểm tra theo kế hoạch;
- Thành viên đoàn kiểm tra phải nghiên cứu, nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch kiểm tra; chủ động thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;
- Việc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của người lập biên bản, đại diện đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải lập ít nhất 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản.
Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì ngoài việc lập biên bản kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng
đoàn kiểm tra phải kịp thời báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ
1. Quần, áo
a) Quần, áo xuân hè
- Quần màu xanh đen, kiểu âu phục; thân trước có xếp 02 ly; thân sau phía trên có 01 túi mổ bên phải;
- Áo sơ mi màu xanh da trời hoặc màu trắng, ngắn tay hoặc dài tay, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 02 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đố ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp cách mép cầu vai từ 05cm đến 06cm; trước ngực áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp, cách miệng túi áo từ 02cm đến 03cm.
(Logo của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền)
b) Quần, áo thu đông
- Quần như quần xuân hè;
- Áo ngoài kiểu veston dài tay, cùng màu quần, thân trước có túi may ốp ngoài, trước ngực áo bên trái có gắn logo của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền, cách miệng túi áo từ 02cm đến 03cm, tay áo bên trái có gắn logo cách mép cầu vai từ 05cm đến 06cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen.
2. Giầy, mũ
a) Giầy da màu đen;
b) Mũ mềm, có lưỡi trai, màu cùng màu quần;
3. Cầu vai, phù hiệu, biển hiệu
a) Cầu vai
Chất liệu vải cứng, cùng màu quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm cánh và 02 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và gạch ngang trên cầu vai được quy định như sau:
- Kích thước cầu vai: Chiều dài cầu vai là 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn là 50mm, phần đầu nhọn là 40mm;
- Vạch ngang: Chất liệu vải, màu vàng nhạt; chiều rộng một vạch là 07mm, các vạch cách nhau 2,5mm. Cầu vai của nhân viên bảo vệ có 01 vạch, chỉ huy cấp đội có 02 vạch, chỉ huy cấp phòng có 03 vạch, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp có 04 vạch, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp có 05 vạch.
b) Phù hiệu
- Phù hiệu gắn trên mũ: Bằng chất liệu kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 05 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm, có cành tùng kép bao quanh ngôi sao. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe răng cưa và có chữ: “BẢO VỆ”;
- Phù hiệu gắn trên ve áo (sử dụng cho lãnh đạo doanh nghiệp): Hình bình hành; kích thước 5,5cm x 3,5cm; chất liệu bằng vải có màu sắc cùng màu với màu quần quy định tại Điều này.
c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ: Kích thước 8,5cm x 5,5cm, nền màu xanh nhạt. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp (kiểu chữ in hoa màu đỏ), phía dưới ghi họ, tên của nhân viên bảo vệ (kiểu chữ in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển.
4. Đối với nhân viên dịch vụ bảo vệ làm việc tại các mục tiêu cần bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động có thể sử dụng thêm trang phục, thiết bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
5. Mẫu quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ được ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát
Điều 11. Trách nhiệm của Công an địa phương
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2017 và thay thế các Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để kịp thời hướng dẫn./.

 

BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Tô Lâm

nhay
Biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA được bổ sung bởi Thông tư số 03/2024/TT-BCA theo quy định tại Điều 1
nhay
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi