Quyết định 768/2006/QĐ-BCA(C11) của Bộ Công an về việc ban hành Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng cảnh sát nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 768/2006/QĐ-BCA(C11)
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 768/2006/QĐ-BCA(C11) | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Thế Tiệm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 768/2006/QĐ-BCA(C11)
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN SỐ 768/2006/QĐ-BCA(C11)
NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
ĐIỀU TRA GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG CỦA
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Pháp lệnh Tổ
chức điều tra hình sự số 23/2004/PL-UBTVQH11 ngày
Căn cứ Nghị
định số 136/2003/NĐ-CP ngày
Theo đề nghị của
đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công
trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác
điều tra giải quyết tai nạn giao thông của
lực lượng Cảnh sát nhân dân.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Những
quy định trước đây trái với Quy
định ban hành kèm theo Quyết định này
đều bãi bỏ.
Điều 3.
Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám
đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Điều 4.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết
định này.
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng
Thượng
tướng Lê Thế Tiệm
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA GIẢI QUYẾT
TAI NẠN
GIAO THÔNG CỦA LỰC
LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
768/2006/QĐ-BCA (C11)
ngày 20 tháng 6 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này quy định trách nhiệm và quan hệ
phối hợp trong công tác điều tra giải quyết
tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát
giao thông, lực lượng Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội và các lực
lượng Cảnh sát khác trong Công an nhân dân.
2.
Quy định chế độ báo cáo phục vụ công
tác thống kê, phân tích các vụ tai nạn giao thông của
Cảnh sát giao thông và Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội các cấp.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1.
Tai nạn giao thông trong Quy định này bao gồm tai
nạn xảy ra trên đường bộ,
đường sắt, đường thủy do
người tham gia giao thông vi phạm các quy định
về an toàn giao thông hay gặp phải sự cố
bất ngờ gây thiệt hại cho tính mạng, sức
khỏe hoặc tài sản của con người.
2.
Tai nạn bất khả kháng là những vụ việc
xảy ra một cách khách quan (thiên tai, địch họa)
gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc
tài sản của con người.
Điều 3.
Phân loại tai nạn giao thông
1. Va
chạm giao thông
Va
chạm giao thông là tai nạn giao thông gây thiệt hại cho
sức khỏe, tài sản của con người
dưới mức thiệt hại của tai nạn giao
thông ít nghiêm trọng .
2.
Tai nạn giao thông ít nghiêm trọng
Tai
nạn giao thông ít nghiêm trọng là tai nạn giao thông gây
thiệt hại cho sức khỏe hoặc tài sản
của con người thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a.
Gây tổn hại cho sức khỏe của một
người với tỷ lệ thương tật
từ 11% đến dưới 31%;
b.
Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều
người với tỷ lệ thương tật
của mỗi người dưới 11%, nhưng tổng
tỷ lệ thương tật của tất cả
những người này từ 21% đến dưới
41%;
c.
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ
năm triệu đồng đến dưới năm
mươi triệu đồng.
3.
Tai nạn giao thông nghiêm trọng
Là
tai nạn giao thông gây thiệt hại cho tính mạng,
sức khỏe hoặc tài sản của con người
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a.
Làm chết một người;
b.
Gây tổn hại cho sức khỏe của một
đến hai người với tỉ lệ
thương tật của mỗi người từ 31%
trở lên;
c.
Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều
người với tỉ lệ thương tật
của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng
tỷ lệ thương tật của tất cả
những người này từ 41% đến 100%;
d.
Gây tổn hại cho sức khỏe của một
người với tỉ lệ thương tật
từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài
sản có giá trị từ ba mươi triệu
đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng;
đ.
Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều
người, với tỷ lệ thương tật
của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng
tỷ lệ thương tật của tất cả những
người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt
hại về tài sản có giá trị từ 30 triệu
đồng đến dưới 50 triệu đồng;
e.
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ
năm mươi triệu đồng đến
dưới năm trăm triệu đồng.
4.
Tai nạn giao thông rất nghiêm trọng
Tai
nạn giao thông rất nghiêm trọng là tai nạn giao thông
gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc
tài sản của con người thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a.
Làm chết hai người;
b.
Làm chết một người và còn gây hậu quả
thuộc một trong các trường hợp
được hướng dẫn tại các điểm
b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này;
c.
Gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến
bốn người với tỷ lệ thương
tật của mỗi người từ 31% trở lên ;
d.
Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều
người với tổng tỉ lệ thương
tật của tất cả những người này
từ 101% đến 200%;
đ.
Gây tổn hại cho sức khỏe của một
đến hai người với tỉ lệ
thương tật của mỗi người từ 31%
trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường
hợp được hướng
dẫn tại các điểm c, d, đ và e khoản 3
Điều này;
e.
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ
năm trăm triệu đồng đến dưới
một tỷ năm trăm triệu đồng.
5.
Tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng
Tai
nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng là tai
nạn giao thông gây thiệt hại cho tính mạng, sức
khỏe hoặc tài sản của con người thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a.
Làm chết ba người trở lên;
b.
Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc
một trong các trường hợp được
hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e
khoản 3 Điều này;
c.
Làm chết một người và còn gây hậu quả
thuộc một trong các trường hợp
được hướng dẫn tại các điểm
c, d, đ và e khoản 4 Điều này;
d.
Gây tổn hại cho sức khỏe của năm
người trở lên với tỉ lệ thương
tật của mỗi người từ 31% trở lên;
đ.
Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều
người với tổng tỉ lệ thương
tật của những người này trên 200%;
e.
Gây tổn hại cho sức khỏe của ba hoặc
bốn người với tỉ lệ thương
tật của mỗi người từ 31% trở lên và
còn gây thiệt hại về tài sản được
hướng dẫn tại điểm e khoản 4
Điều này;
g.
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ
một tỷ năm trăm triệu đồng trở
lên.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA GIẢI
QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
Điều 4.
Phân công trách nhiệm điều tra giải quyết tai
nạn giao thông giữa Cảnh sát giao thông và Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự xã
hội
1.
Cảnh sát giao thông phải có mặt ngay sau khi tai nạn
giao thông xảy ra, bất kể là loại nào để
giải quyết các sự việc ban đầu như
cấp cứu người bị nạn, bảo vệ
hiện trường, giải tỏa ùn tắc giao thông
(nếu có) v.v...
2.
Khi có vụ tai nạn giao thông xảy ra gây hậu quả
thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 3, 4, 5 Điều 3 Quy định này,
cơ quan được phân công thụ lý điều tra
phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết
để kiểm sát việc điều tra theo quy
định của pháp luật.
3.
Đối với vụ tai nạn giao thông không có
người chết tại hiện trường thì
lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức ngay
việc khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy
lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản
vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp
đến vụ tai nạn giao thông; nếu xác định
vụ tai nạn có dấu hiệu của tội phạm
thì khởi tố vụ án, củng cố tài liệu,
hồ sơ và chuyển cho cơ quan Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự xã
hội có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày ra quyết định khởi tố. Trường
hợp xác định không có dấu hiệu của tội
phạm thì tiếp tục điều tra, kết luận
và xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối
với những vụ tai nạn giao thông có người
bị thương, cơ quan thụ lý căn cứ Thông
tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của Bộ Y
tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định về tiêu chuẩn thương tật và
giấy chứng thương của bệnh viện
để sơ bộ đánh giá tỉ lệ %
thương tật của người bị nạn.
4.
Đối với vụ tai nạn giao thông có người
chết tại hiện trường (kể cả chết
trên đường đi cấp cứu) thì lực
lượng Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội thụ lý điều tra ngay
từ đầu theo phân công trách nhiệm như sau:
a.
Đối với vụ tai nạn giao thông có một
người chết tại hiện trường do Cơ
quan Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội cấp huyện tiến hành
điều tra giải quyết;
b.
Đối với vụ tai nạn giao thông có hai
người chết trở lên tại hiện
trường do Cơ quan Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội cấp tỉnh
hoặc những nơi mà Tòa án cấp huyện
được thực hiện thẩm quyền xét xử
theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật tố tụng
hình sự thì Cơ quan Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội cấp huyện tiến
hành điều tra giải quyết;
c.
Trong trường hợp vụ tai nạn giao thông đã ra
quyết định không khởi tố hoặc đã
khởi tố nhưng sau đó lại có quyết
định hủy bỏ quyết định khởi
tố hoặc đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi
phạm hành chính thì Cơ quan Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội chuyển
toàn bộ hồ sơ, tang vật, phương tiện
vụ tai nạn giao thông cho cơ quan Cảnh sát giao thông
cùng cấp để xử lý hành chính.
Điều 5.
Quan hệ phối hợp giữa các lực lượng
Cảnh sát trong Công an nhân dân
Khi
có vụ tai nạn giao thông xảy ra, các lực
lượng Cảnh sát khác trong Công an nhân dân như kỹ
thuật hình sự; phòng cháy, chữa cháy; Cảnh sát
trật tự; Cảnh sát 113; Cảnh sát khu vực; Công an
phụ trách xã về an ninh trật tự v.v... phải
thực hiện các yêu cầu của Cơ quan Cảnh sát
điều tra hoặc Cảnh sát gian thông trong quá trình
điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điếu 6.
Tai nạn giao thông liên quan đến người
nước ngoài, người của Quân đội nhân dân
1.
Đối với vụ tai nạn giao thông do người,
phương tiện giao thông nước ngoài gây ra thì
thực hiện theo Thông tư liên ngành số 01-TTLN ngày
2.
Đối với vụ tai nạn giao thông có liên quan
đến người, phương tiện của quân
đội, sau khi kết thúc điều tra ban đầu
được thực hiện như sau:
a.
Trường hợp xác định có dấu hiệu
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án quân sự quy định tại Thông tư liên
tịch số 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA ngày 18/4/2005 của Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn về
thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội hoặc Cảnh sát giao thông ra quyết
định khởi tố vụ án và chuyển hồ
sơ điều tra ban đầu cho Cơ quan điều
tra quân đội có thẩm quyền;
b.
Trường hợp xác định không có dấu hiệu
của tội phạm, Cảnh sát giao thông xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 7.
Phân cấp điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông của lực lượng Cảnh sát giao thông
1.
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Cục Cảnh sát giao thông
đường thủy:
a.
Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn công tác điều tra, giải quyết tai nạn
giao thông của Cảnh sát giao thông các cấp theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
b.
Phối hợp với cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an điều tra các vụ tai nạn giao thông và
kiểm tra công tác điều tra, giải quyết án tai
nạn giao thông do Lãnh đạo Bộ Công an, Tổng
cục Cảnh sát hoặc Thủ trưởng cơ quan
Cảnh sát điều tra Bộ Công an giao.
2.
Phòng Cảnh sát giao thông:
a.
Đối với những vụ tai nạn giao thông
thuộc thẩm quyền điều tra của Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Phòng Cảnh sát giao thông phải cử cán
bộ đến phối hợp bảo vệ và tham gia
khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của
Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát
điều tra được phân công điều tra vụ
án;
b.
Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Cảnh
sát giao thông cấp huyện điều tra giải quyết
các vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông cấp
huyện thụ lý;
c.
Thực hiện điều tra giải quyết những
vụ tai nạn giao thông theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Quy định này trên tuyến giao
thông được phân công tuần tra kiểm soát.
3.
Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện
a.
Đối với vụ tai nạn giao thông thuộc
thẩm quyền điều tra, giải quyết của
Cơ quan Cảnh sát điều tra phải báo ngay Cơ
quan Cảnh sát điều tra (theo phân công trách nhiệm
điều tra tại khoản 4 Điều 4 Quy
định này), đồng thời cử cán bộ
đến bảo vệ và tham gia khám nghiệm hiện
trường theo yêu cầu của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát
điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan
cảnh sát điều tra được phân công
điều tra vụ án;
b.
Đối với vụ tai nạn giao thông thuộc
thẩm quyền điều tra, giải quyết của
Phòng Cảnh sát giao thông thì thông báo ngay cho Phòng Cảnh sát
giao thông đồng thời cử cán bộ bảo vệ
và tham gia khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu
của Phòng Cảnh sát giao thông;
c.
Đối với vụ tai nạn giao thông không có chết
người tại hiện trường hoặc thuộc
loại: va chạm giao thông hay tai nạn giao thông ít nghiêm
trọng, xảy ra trên tuyến giao thông được phân
công tuần tra kiểm soát thì tổ chức khám nghiệm
hiện trường, điều tra, kết luận nguyên
nhân tai nạn và giải quyết, xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 8.
Chế độ thông tin báo cáo tai nạn giao thông
1.
Lực lượng Cảnh sát giao thông các cấp phải
thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo
vụ tai nạn giao thông theo quy định. Vụ tai
nạn giao thông đường bộ báo cáo theo mẫu
số 45/GT ban hành kèm theo Quyết định số
l093/QĐ-BCA (C11) ngày 06/12/2000 của Bộ trưởng
Bộ Công an. Định kỳ phải thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê, phân tích các vụ tai
nạn giao thông theo đúng quy định của Bộ Công
an. Cần chú ý: vụ va chạm giao thông và tai nạn
bất khả kháng không thống kê vào báo cáo vụ tai
nạn giao thông. Đối với vụ tai nạn giao
thông có chết người, thống kê báo cáo ban đầu
bao gồm số người chết tại hiện
trường và chết trên đường đưa
đi cấp cứu.
2.
Trong quá trình điều tra ban đầu, lực
lượng Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội các cấp có trách nhiệm
cung cấp kịp thời các thông tin về vụ tai
nạn giao thông cho Cảnh sát giao thông hoàn chỉnh báo cáo
theo mẫu 45/GT; sau khi kết thúc điều tra, phải
gửi cho Cảnh sát giao thông cùng cấp bản kết
luận điều tra, để phục vụ cho
việc theo dõi, thống kê, phân tích tai nạn giao thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng
lực lượng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, khẩn
trương củng cố tổ chức, biên chế cho
lực lượng Cảnh sát giao thông các cấp; Phòng
Cảnh sát giao thông thành lập 1 Đội điều tra
giải quyết tai nạn giao thông; Công an quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
thành lập một Tổ Cảnh sát giao thông làm công tác
điều tra giải quyết tai nạn giao thông.
Điều 10.
Tổng cục Cảnh sát chủ trì cùng Vụ Kế
hoạch - Tài chính xây dựng văn bản quy định
về sử dụng kinh phí phục vụ công tác
điều tra giải quyết tai nạn giao thông cho
lực lượng Cảnh sát giao thông và Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự xã
hội các cấp.
Điều 11.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát
chỉ đạo các Cục nghiệp vụ sửa
đổi, bổ sung các biểu mẫu phục vụ công
tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông cho phù
hợp với Pháp lệnh tổ chức điều tra
hình sự năm 2004 và Quy định này. Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Cục Cảnh sát giao thông
đường thủy và Giám đốc công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
tập huấn nghiệp vụ công tác điều tra
giải quyết tai nạn giao thông cho lực lượng
Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội theo Quy định
này.