Quyết định 19/2007/QĐ-BCA(C11) của Bộ Công an về việc ban hành Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 19/2007/QĐ-BCA(C11)
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2007/QĐ-BCA(C11) | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 19/2007/QĐ-BCA(C11)
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN SỐ 19/2007/QĐ-BCA(C11)
NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA,
GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn
cứ Luật giao thông đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn
cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự
năm 2004;
Căn
cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn
cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông
đường sắt.
Điều 2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 30/2003/QĐ-BCA (C1l) ngày 16/01/2003
của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy trình
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ, Quy trình điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông đường sắt.
Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổng cục trưởng các
Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRUỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
QUY
TRÌNH
Điều tra
giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 19/2007/QĐ-BCA (C11)
ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Công an)
CHƯƠNG
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định trình
tự điều tra giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ của lực lượng Cảnh
sát giao thông đường sắt.
Điều 2. Tổ chức công tác điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông
1. Cán bộ, chiến sỹ làm
nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn
giao thông đường sắt phải nắm vững và
tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật và của Bộ Công an về điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông đường
sắt; tiến hành điều tra, giải quyết vụ
tai nạn giao thông một cách tích cực, nhanh chóng, công minh
và khách quan. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sỹ lợi
dụng nhiệm vụ được giao để sách
nhiễu, gây phiên hà hoặc có hành vi tiêu cực khác xâm
phạm lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố
trí đủ biên chế và lựa chọn những cán
bộ, chiến sỹ có phẩm chất đạo
đức, chuyên môn nghiệp vụ làm nhiệm vụ
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường sắt; trang bị đầy đủ
phương tiện cần thiết phục vụ cho công
tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông;
bố trí địa điểm tiếp dân để
tiếp nhận tin báo, giải quyết tai nạn giao thông
hoặc các khiếu nại, tố cáo của công dân về
công tác giải quyết tai nạn giao thông đường
sắt.
CHƯƠNG
II
TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT
TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 3. Nhận tin và xử lý tin
1. Nhận tin:
Khi nhận được tin
báo có vụ tai nạn giao thông đường sắt
xảy ra, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải
hỏi rõ và ghi vào sổ nhận tin các thông tin như sau:
a. Họ, tên, địa
chỉ, số điện thoại (nếu có) của
người báo tin;
b. Thời gian, địa
điểm xảy ra tai nạn (ghi rõ giờ, ngày, tháng,
năm, tại km, khu gian (hoặc ga), tuyến
đường sắt, thuộc thôn (phố), xã
(phường, thị trấn), huyện (quận, thành
phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực
thuộc Trung ương);
c. Các thông tin liên quan đến
tai nạn giao thông đường sắt: hình thức
vụ tai nạn (đổ tàu, tàu trật bánh, tàu đâm va
phương tiện giao thông đường bộ, tàu va
cán người,...), mác tàu, trưởng tàu, tài xế...
Nếu có liên quan đến phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ thì ghi: biển số,
loại xe, người điều khiển phương
tiện cơ giới đường bộ;
d. Thiệt hại ban
đầu về người, phương tiện,
thiết bị đường sắt và tài sản khác;
Nếu người báo tin là cán
bộ, nhân viên ngành đường sắt thì phải
hỏi thêm: Những việc đã xử lý tại hiện
trường (tổ chức phòng vệ, cấp cứu
người bị nạn, bảo vệ hiện
trường,...); nhận định của họ về
hiện trường; về nguyên nhân tai nạn;
đ. Họ tên, địa
chỉ những người liên quan hoặc người
biết sự việc xảy ra;
e. Những thông tin khác về
vụ tai nạn giao thông.
Chú ý: ghi rõ giờ, ngày, tháng,
năm nhận tin; họ, tên người nhận tin;
2. Xử lý tin:
Cán bộ, chiến sỹ
nhận tin phải báo cáo ngay vụ tai nạn giao thông
đường sắt cho lãnh đạo trực chỉ
huy đơn vị biết. Lãnh đạo trực chi huy
đơn vị khi nhận được báo cáo phải
xử lý như sau:
a. Tổ chức lực
lượng cấp cứu người bị nạn,
bảo vệ hiện trường, giải tỏa ùn
tắc giao thông;
- Trường hợp Cục
C26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông
thì điện cho Phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra
tai nạn để giải quyết;
- Trường hợp PC26
hoặc Đội, Trạm thuộc PC26 nhận
được tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra
trên tuyến giao thông được phân công tuần tra
kiểm soát hoặc gần trụ sở cơ quan thì
cử cán bộ, chiến sỹ đến hiện
trường giải quyết;
- Trường hợp Công an
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh nhận được tin báo vụ tai nạn giao
thông thuộc địa bàn của mình thì cử cán bộ
đến hiện trường giải quyết;
b. Khi nhận được báo
cáo hoặc khi Cảnh sát giao thông xác định:
- Vụ tai nạn giao thông có
người chết tại hiện trường (kể
cả chết trên đường đi cấp cứu) thì
phải báo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội thụ lý
điều tra theo quy định tại khoản 4
Điều 4 Quy định phân công trách nhiệm và quan
hệ phối hợp trong công tác điều tra giải
quyết tai nạn giao thông của lực lượng
Cảnh sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số
768/2006/QĐ-BCA(C11) ngày 20/6/2006 của Bộ trưởng
Bộ Công an (dưới đây gọi tắt là Quy
định 768/2006/QĐ-BCA(C11));
- Vụ tai nạn giao thông không
có người chết tại hiện trường thì
phải cử ngay cán bộ, chiến sỹ hoặc báo ngay
cho đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý
điều tra theo Điều 7 Quy định
768/2006/QĐ-BCA(C11);
c) Thông báo cho doanh nghiệp
bảo hiểm có liên quan đến hiện trường
để phối hợp giải quyết hậu quả
vụ tai nạn giao thông.
Điều 4. Những việc cần làm ngay khi
đến hiện trường
Cảnh sát giao thông hoặc các
lực lượng Cảnh sát khác khi đến nơi
xảy ra tai nạn, sau khi sơ bộ nắm tình hình
hiện trường phải tiến hành những việc
sau:
1. Tổ chức cấp cứu
người bị nạn:
a. Đánh dấu vị trí
người bị nạn trước khi đưa đi
cấp cứu;
b. Trường hợp
người bị nạn chết ảnh hưởng
đến hoạt động của phương tiện
đường sắt hoặc đường bộ thì
đánh dấu vị trí, tư thế của nạn nhân,
chụp ảnh (nếu có), rồi đưa thi thể
nạn nhân ra khỏi phạm vi giới hạn an toàn
đường sắt, che đậy lại và cử
người trông coi.
2. Xác định hiện
trường chính, khoanh vùng và tổ chức bảo vệ
hiện trường, phát hiện và ghi nhận các dấu
vết, vật chứng để lại trên hiện
trường, trên phương tiện đường
sắt, phương tiện đường bộ có liên
quan đến tai nạn, trên quần áo người bị
nạn,... có biện pháp bảo vệ, bảo quản,
đảm bảo tính khách quan (chú ý không làm xáo trộn
hiện trường). Có biện pháp bảo quản tài
sản, tư trang của người bị nạn, hàng
hóa vận chuyển trên các phương tiện liên quan
đến tai nạn.
Một số hiện
trường cần được tổ chức bảo
vệ như sau:
a. Đối với vụ
trật bánh đầu máy hoặc toa xe, hiện
trường là vị trí đầu máy hoặc toa xe sau khi
tai nạn xảy ra và đoạn đường sắt
từ vị trí dừng của đầu máy hoặc toa xe
đến khởi điểm trật bánh và từ
khởi điểm trật bánh ngược về phía sau
hướng tàu chạy từ 100m đến 300m;
b. Đối với vụ
đổ tàu, phạm vi bảo vệ như quy
định tại điểm a khoản 2 điều này.
Niêm phong đầu máy hoặc hộp băng ghi tốc
độ của đầu máy;
c. Đối với vụ
đâm nhau (đâm đầu, đâm đuôi hoặc đâm
sườn) trong ga, trong khu gian, hiện trường là
phạm vi khu vực hai phương tiện đường
sắt đâm nhau và vị trí dừng sau khi xảy ra tai
nạn;
d. Đối với vụ tàu
đâm va phương tiện giao thông đường
bộ trong phạm vi khổ giới hạn an toàn giao thông
đường sắt thì tổ chức bảo vệ khu
vực xảy ra tai nạn;
đ. Đối với vụ
chẻ ghi, hiện trường là phạm vi khu vực ghi
xảy ra tai nạn;
e. Trường hợp trên tàu có
chở các chất độc hại, chất nổ,
chất dễ cháy thì phải nhanh chóng xác định
vị trí toa xe đó ở hiện trường và yêu
cầu ngành Đường sắt đưa toa xe đó ra
vị trí an toàn cho hiện trường.
3. Yêu cầu Trưởng ga
hoặc Trưởng tàu tổ chức phòng vệ theo quy
định của ngành Đường sắt.
4. Xác định những
người biết sự việc xảy ra và đề
nghị họ viết bản tường trình, nếu
họ không viết hoặc không có điều kiện
viết thì phải ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân
dân, địa chỉ thường trú, số điện
thoại (nếu có) của họ để phục vụ
cho công tác điều tra, giải quyết.
5 . Khi tổ khám nghiệm
đến hiện trường, lực lượng
bảo vệ hiện trường báo cáo kết quả
những việc đã làm, vị trí các dấu vết trên
hiện trường, trên phương tiện, họ tên,
địa chỉ người biết việc, tình hình khác
có liên quan đến vụ tai nạn, bàn giao toàn bộ tài
liệu, vật chứng, cho bộ phận khám nghiệm
hiện trường. Sau đó tiếp tục làm nhiệm
vụ giữ gìn trật tự cho đến khi khám
nghiệm xong.
6. Đối với các vụ
đổ tàu, tàu đâm nhau (ở ga, khu gian, trên
đường ngang) lập biên bản thu giữ nhật
ký chạy tàu ở ga, nhật ký đoàn tàu, nhật ký
đường ngang...
Điều 5. Khám nghiệm hiện trường
1. Những việc làm
trước khi khám nghiệm hiện trường:
a. Tiếp nhận các công
việc và nghe báo cáo tình hình vụ tai nạn giao thông
của lực lượng bảo vệ hiện
trường;
b. Mời những người
chứng kiến tham gia khám nghiệm;
c. Quan sát toàn bộ địa
điểm xảy ra tai nạn để có khái quát
tổng thể về khu vực và vị trí xảy ra tai
nạn, xác định phạm vi hiện trường,
nhận định hiện trường còn nguyên vẹn
hay đã bị xáo trộn...;
d. Xác định phạm vi khám
nghiệm, xác định phương hướng khi
vẽ sơ đồ hiện trường, xác
định điểm chuẩn để định vị
vị trí vụ tai nạn;
đ. Kiểm tra lại các
thiết bị, phương tiện phục vụ cho công
tác khám nghiệm hiện trường.
2. Tiến hành khám nghiệm:
a. Ghi nhận điều
kiện môi trường, thời tiết nơi xảy ra
tai nạn lúc khám nghiệm hiện trường;
b. Ghi nhận, mô tả
địa hình, các quy định hướng dẫn
điều khiển giao thông nơi xảy ra tai nạn;
c. Phát hiện, xác định
vị trí các dấu vết phương tiện, nạn
nhân, vật chứng để lại trên hiện
trường;
d. Đánh dấu vị trí các
dấu vết, vật chứng, nạn nhân, phương
tiện, sơ bộ ghi nhận các dấu vết liên quan
đến tai nạn trên phương tiện;
đ. Chụp ảnh (hoặc
quay camera) hiện trường chung, hiện trường
từng phần; chụp ảnh dấu vết, vật
chứng có liên quan;
Chú ý khi chụp ảnh dấu
vết, vật chứng nhất thiết phải
đặt thước tỷ lệ;
e) Đo đạc và vẽ
sơ đồ hiện trường;
g. Thu lượm dấu
vết, vật chứng và bảo quản theo đúng quy
định.
3. Lập biên bản khám
nghiệm hiện trường theo mẫu quy định.
Những người tham gia khám nghiệm đều
phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 6. Khám nghiệm đầu máy
1. Ghi số hiệu đầu
máy và thu giữ sổ theo dõi đầu máy, giấy tờ
của người điều khiển phương
tiện.
2. Khám buồng điều
khiển:
a. Kiểm tra vị trí,
trạng thái của tay điều khiển, tay đảo
chiều, tay hãm (hãm lớn, hãm con, hãm tay), chỉ số (tem
kiểm định còn thời hạn sử dụng)
của các đồng hồ (tốc độ, áp lực
thùng gió chính, áp lực ống hãm, áp lực dầu bôi
trơn, nhiệt độ nước làm mát...);
b. Kiểm tra còi, hệ
thống chiếu sáng, hệ thống xả cát.
3. Thu giữ, niêm phong băng
đĩa ghi tốc độ; trường hợp
đầu máy bị đổ, không hoạt động
được thì niêm phong buồng lái.
4. Khám bộ phận chạy:
a. Xác định
được trục bánh đầu tiên trật khỏi
đường ray thì tập trung khám nghiệm giá
chuyển có trục bánh đó. Trường hợp không xác
định được thì phải khám nghiệm toàn
bộ các trục bánh;
b. Khám đôi bánh xe, đo giang
cách, đo chiều cao và độ dày gờ lợi bánh xe,
xem xét dấu sơn giữa trục và mâm bánh xe, băng
đa, mặt lăn nhằm tìm ra các sự cố kỹ
thuật; phát hiện dấu vết lạ ở gờ
lợi, trục và mặt lăn bánh xe. Trường
hợp giá chuyển hướng của đầu máy
loại 3 trục bánh/1 giá chuyển phải kiểm tra
khoảng cách các trục bánh xe và độ lệch của
mâm cối chuyển; xác định độ dơ dọc
của Cút-xi-nê ở đầu trục bánh xe;
c. Đo chiều cao hệ lò so,
xem xét đai nhíp, thanh treo nhíp, các lá nhíp.
5. Kiểm tra chiều dài, góc
nghiêng của giảm chấn thủy lực; vị trí,
trạng thái của động cơ điện kéo,
của hộp bánh răng truyền động giữa
động cơ điện kéo và trục bánh xe.
Chú ý các mùi cháy, khét ở
động cơ điện kéo và các ổ trục
để phát hiện sự cố cháy ở các bộ
phận này.
6. Khám nghiệm hệ thống
hãm:
a. Kiểm tra hoạt
động của máy bơm gió, van an toàn thùng gió chính,
hệ thống ống dẫn gió, các van khóa gió, trạng
thái của pít-tông nồi hãm;
b. Kiểm tra trang trí hãm, xà mang
guốc hãm, biên treo, quang treo, thanh giằng hãm, đĩa
hãm;
c. Kiểm tra số
lượng, đo độ dày guốc hãm, ma hãm; xem xét
dấu vết, mầu sắc và bề mặt guốc hãm,
d. Kiểm tra các hoạt
động của hệ thống xả cát; kiểm tra
dấu vết trên ba-đờ-sốc.
7. Kiểm tra các bộ phận
gá lắp, bệ đỡ móc nối, cần giật móc
nối, đo góc quét, khe hở trên và khoảng cách từ
mặt ray đến trung tâm đầu đấm;
Trong quá trình khám đầu máy
chú ý ghi nhận tất cả các dấu vết lạ, các
sự cố có trên đầu máy.
8. Lập biên bản khám
nghiệm đầu máy theo quy định. Những
người tham gia khám nghiệm đều phải ký và ghi
rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 7. Khám nghiệm toa xe
1. Trước hết cần
xác định số hiệu toa xe, trọng lượng,
tải trọng, chiều cao, dài, rộng, ngày và nơi
sửa chữa định kỳ (có ghi trên thành xe), hàng hóa
vận chuyển trên toa xe (nếu có).
2. Khám nghiệm thùng toa xe:
cần xác định tình trạng hàng hóa trên toa xe (số
lượng. khối lượng và trạng thái xếp
hàng); xác định độ nghiêng thùng xe; tình trạng
liên kết, làm việc giữa các supper; nếu là toa xe hàng
tự lật thì phải xác định vị trí của
tay điều khiển thùng xe và trạng thái chốt
định vị tay điều khiển.
3. Khám nghiệm bộ phận
chạy, hệ thống hãm, các bộ phận gá lắp,
bệ đỡ móc nối... như khoản 4, Điều
6 Quy trình này.
4. Ngoài ra cần khám nghiệm
thêm:
a. Vị trí tay gạt R-T
của hệ thống hãm,
b. Lan can, cầu giao thông đi
lại, bậc lên xuống, tay vịn...;
c. Hàng hóa trên toa xe: loại hàng
hóa, số lượng, trọng lượng, cách xếp
hàng và gia cố hàng hóa;
d. Trường hợp vụ
tàu trôi dốc do mất khả năng hãm thì phải
kiểm tra trạng thái các khóa hãm, hệ thống hãm tay
ở các toa xe và có thể thử hãm theo quy định
của ngành Đường sắt.
5. Lập biên bản khám
nghiệm toa xe theo quy định. Những người tham
gia khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào
biên bản.
Điều 8. Khám nghiệm đường
1. Xác định điểm
trật bánh hoặc xảy ra tai nạn đầu tiên.
2. Kiểm tra kỹ thuật
đường trong phạm vi l00m đến 300m bắt
đầu từ điểm xảy ra tai nạn
ngược với hướng tàu chạy, cứ 3m đo
một điểm ghi số liệu về cự ly,
thủy bình; trường hợp điểm xảy ra tai
nạn ở đường cong thì phải kiểm tra
đường tên để xác định độ cong
tròn của đường cong.
3. Kiểm tra các thiết bị
phụ kiện của đường về số
lượng, chất lượng: ray, khe hở môi nối
ray, tà vẹt, lập lách, các phụ kiện nối
giữ, đá, nền đường và xác định
độ liên kết giữa chúng. Nếu giữa các liên
kết có khe hở thì phải đo cụ thể khe
hở đó, nhất là khe hở giữa ray và tà vẹt,
khe hở giữa đinh Crămpông, bu-lông cóc v. v... với
đế ray.
Chú ý các dấu vết trên ray, tà
vẹt và các phụ kiện.
4. Thu lượm dấu
vết: trường hợp trật bánh đầu máy
hoặc toa xe do cán phải chướng ngại vật trên
đường sắt (đinh crămpông, đá...)
hoặc thiết bị của đầu máy, toa xe rơi
xuống đường thì phải khám nghiệm dấu
vết trên vật chướng ngại và lập biên
bản thu giữ, bảo quản theo quy định;
trường hợp tai nạn do trang thiết bị
của đầu máy, toa xe rơi trên đường,
nhất thiết phải truy được vị trí,
trạng thái của chúng trước khi xảy ra tai
nạn; xác định trạng thái liên kết khi bị
rời ra khỏi đầu máy, toa xe (gãy, tuột bu-lông;
bị biến dạng v.v...).
5. Lập biên bản khám
nghiệm theo quy định. Những người tham gia
khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên
bản.
Điều 9. Khám nghiệm đường ngang,
cầu chung
1. Xác định điểm
xảy ra tai nạn trên đường ngang.
2. Xác định tầm nhìn,
tình trạng đường xá trên đường sắt
(chất lượng kỹ thuật đường ngang,
đường cong trên đường ngang, cấp
của đường ngang) và đường bộ
(biển báo hiệu, gờ giảm tốc....).
3. Khám các dấu vết trên
đường sắt: vết phanh, lết của bánh xe
trên mặt ray, vết dầu mỡ, máu (nếu có).
4. Khám các dấu vết trên
đường bộ.
5. Kiểm tra sự hợp
lệ của xe và người lái, giấy lưu hành xe,
giấy phép lái xe; tình trạng sức khỏe của lái xe.
6. Tai nạn xảy ra nơi
đường ngang có phòng vệ (có người và hệ
thống điều khiển giao thông) phải làm thêm:
a. Xác định trạng thái
của chắn và tín hiệu trên đường bộ lúc
xảy ra tai nạn; dấu vết để lại trên
cần chắn;
b. Vị trí của biển
ngừng di động màu đỏ, tín hiệu trên
đường sắt;
c. Sự hoạt động
của thiết bị thông tin tín hiệu;
d. Xác định vị trí
của nhân viên gác chắn trong thời điểm xảy
ra tai nạn, các chứng chỉ đào tạo, sử
dụng giao việc, nhật ký đường ngang.
7. Lập biên bản khám
nghiệm theo quy định. Những người tham gia
khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên
bản.
Điều 10. Khám nghiệm cầu
1. Tai nạn xảy ra trên
cầu do kiến trúc tầng trên của đường
sắt thì khám các thiết bị như Điều 8 Quy
trình này.
2. Xác định trạng thái
tín hiệu ở hai đầu cầu (nếu có).
3. Trường hợp tai
nạn do kết cấu của cầu, cần xác
định vị trí xảy ra tai nạn trên cầu.
- Loại cầu (bê tông, thép),
tính chất và các đặc điểm của cầu;
- Chiều cao toàn cầu,
chiều dài 1 nhịp, số trụ;
- Các khuyết tật có thể
nhận thấy bằng mắt thường;
4. Đề nghị thành
lập hội đồng giám định kỹ thuật
của cầu.
5. Lập biên bản khám
nghiệm theo quy định. Những người tham gia
khám nghiệm đều phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên
bản.
Điều 11. Khám nghiệm hầm
1. Khám nghiệm đường
trong hầm như Điều 8 (khám nghiệm
đường) của Quy trình này.
2. Trường hợp hầm
bị dò, rỉ nước gây tai nạn thì đi sâu xác
định các hư hỏng của vỏ hầm dẫn
đến tai nạn.
3. Lập biên bản khám
nghiệm theo quy định. Những người tham gia
khám nghiệm phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 12. Khám nghiệm ghi
1. Xác định chiều
hướng, biểu chí ghi, độ áp sát của
lưỡi ghi vào ray cơ bản, trạng thái hoạt
động của các thiết bị phụ kiện ghi.
2. Kiểm tra chất
lượng kỹ thuật của lưỡi ghi, chế
độ bảo quản, ray hộ bánh, tâm ghi và ray cơ
bản; kiểm tra chất lượng vị trí của
chốt an toàn, khóa điện khống chế ghi.
3. Xem xét các vật lạ có trong
phạm vi hoạt động của ghi, nếu có phải
mô tả vị trí kích thước các dấu vết và thu
giữ bảo quản.
4. Xác định kế
hoạch đón tiễn, dồn tàu của ga hoạt
động của trực ban và gác ghi: thu giữ phiếu
dồn, thẻ đường, nhật ký chạy tàu ga.
5. Lập biên bản khám
nghiệm theo quy định. Những người tham gia
khám nghiệm phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 13. Ghi nhận dấu vết trên thân
thể người bị nạn
Tiến hành ghi nhận các
dấu vết trên thân thể người bị nạn
để phục vụ cho công tác điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông.
Điều 14. Báo cho gia đình hoặc cơ quan,
đơn vị người bị nạn
Trường hợp gia đình
hoặc cơ quan, đơn vị người bị
nạn chưa biết tin thì đơn vị thụ lý
căn cứ giấy tờ tùy thân hoặc biến số
xe, giấy phép lái xe... bằng biện pháp nhanh nhất báo
tin ngay cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị
của người bị nạn biết để
đến chăm sóc hoặc giải quyết hậu
quả.
Điều 15. Tạm giữ phương tiện
giao thông đường bộ và người điều
khiên phương tiện giao thông có liên quan đến tai
nạn giao thông đường sắt
1. Tạm giữ phương
tiện giao thông đường bộ có liên quan:
a. Khi xảy ra vụ tai nạn
giao thông, các phương tiện giao thông đường
bộ có liên quan đều phải được tạm
giữ để phục vụ công tác khám nghiệm,
điều tra giải quyết (trừ các phương
tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc
tạm giữ phương tiện giao thông phải
được lập biên bản, ghi rõ tình trạng
phương tiện bị tạm giữ;
b. Trường hợp vụ
tai nạn giao thông đường sắt có dấu
hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao
thông tạm giữ phương tiện giao thông đường
bộ có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị
tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho
đơn vị điều tra tội phạm về
trật tự xã hội có thẩm quyên;
c. Trường hợp tai
nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì
phương tiện giao thông đường bộ bị
tạm giữ được xử lý như sau:
- Đối với vụ tai
nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác
định người điều khiển phương
tiện không có lỗi thì phương tiện giao thông
dường bộ phải được trả ngay cho
chủ sở hữu hoặc người điều
khiển phương tiện;
- Các trường hợp khác
việc tạm giữ phương tiện phải
thực hiện theo quy định của Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chú ý: khi trả phương
tiện phải lập biên bản ghi rõ tình trạng
phương tiện so với tình trạng phương
tiện khi bị tạm giữ.
2. Tạm giữ người
điều khiển phương tiện giao thông:
- Việc tạm giữ
người điều khiển phương tiện giao
thông được thực hiện theo quy định
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
- Khi tạm giữ
người, cần thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn cho người bị tạm
giữ.
Điều 16. Ghi lời khai
Trước khi ghi lời khai
phải lập kế hoạch nêu rõ mục đích, yêu
cầu, đối tượng ghi lời khai là
người thế nào từ đó đặt câu hỏi và
cách tiếp xúc cho thích hợp. Biên bản phải lập
đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng.
1. Ghi lời khai của nhân viên
đường sắt có liên quan:
a. Tùy từng vụ việc
cụ thể mà ghi lời khai và lấy báo cáo của các cán
bộ nhân viên đường sắt liên quan như: tài
xế, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga, gác ghi....
(thông thường khám nghiệm về vấn đề gì
thì ghi lời khai và lấy báo cáo của người
quản lý, sử dụng phương tiện, thiết
bị đó);
b. Nội dung tập trung vào
diễn biến vụ tai nạn, lúc đó người liên
quan ở đâu, làm gì, các thao tác cụ thể (nếu
cần), có ai biết các việc làm đó;
c. Nếu là vụ tai nạn có
liên quan đến thiết bị an toàn của
đường sắt, thiết bị thông tin tín hiệu,
đầu máy, toa xe thì cần tập trung vào quá trình
nhận ban, lên ban và các thao tác nghiệp vụ của
người sử dụng, quản lý, sửa chữa;
d. Nhiệm vụ, quyền
hạn và các thao tác cụ thể bắt buộc của
họ thế nào và nhận định của người
đó về nguyên nhân xảy ra tai nạn.
2. Ghi lời khai của
người bị nạn và người có liên quan khác trong
vụ tai nạn giao thông:
a. Trường hợp
người bị thương nặng thì chỉ ghi
lời khai khi được cán bộ y tế điều
trị và người đó đồng ý; cần đặt
câu hỏi ngắn gọn;
Nếu người đó có
khả năng tử vong thì phải lấy sinh cung ngay.
Trường hợp họ không thể nói được
thì lập biên bản về việc đó và có xác nhận
của cán bộ y tế điều trị;
b. Nội dung lời khai của
người có liên quan phải đảm bảo khách quan,
tỷ mỉ tình hình trước và trong khi tai nạn giao
thông xảy ra. Sau cùng phải hỏi họ nhận
thức về vụ tai nạn giao thông đã xảy ra
như thế nào.
3. Ghi lời khai của
người làm chứng:
a. Cần phải tìm
được những người biết diễn
biến vụ tai nạn. Trường hợp có nhiều
người thì ghi lời khai của từng người.
Nội dung lời khai phải thể hiện
được:
- Vị trí của người
làm chứng (hướng nhìn, tầm nhìn xa, khoảng cách
giữa người làm chứng đến nơi xảy
ra tai nạn), họ có chú ý đến sự việc hay
không? Do đâu mà họ biết về vụ tai nạn;
- Hướng chuyển
động của các bên liên quan đến tai nạn
(người và phương tiện);
- Phần đường và
tốc độ, thao tác xử lý của người
điều khiển phương tiện trước, trong
và sau khi xảy ra tai nạn, những tiếng động
do va chạm giữa các phương tiện;
- Phản ứng của
những người có liên quan trước khi xảy ra tai
nạn;
- Vị trí của các
phương tiện, người, đồ vật sau khi
xảy ra tai nạn, vị trí đó có bị thay
đổi không; nếu có thay đổi, xê dịch thì ai
làm điều đó, vì sao.
- Còn ai biết vụ tai nạn
xảy ra?
- Trạng thái tâm lý của
người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh
hưởng của chất kích thích, rượu bia... ).
b. Cảnh sát giao thông có thể
đến tại nhà, nơi làm việc của
người làm chứng để ghi lời khai.
Đối với trẻ em dưới mười sáu tuổi
khi ghi lời khai phải mời cha, mẹ, người
đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo của
người đó tham dự và ký tên vào biên bản.
Điều 17. Dựng lại hiện trường
1. Trong quá trình điều tra
vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác
định hiện trường bị xáo trộn,
hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết
thì tổ chức dựng lại hiện trường. Khi
dựng lại hiện trường nhất thiết
phải có người chứng kiến, có thể mời
người liên quan cùng tham gia.
2. Nội dung dựng lại
hiện trường là phải xác định lại
vị trí dấu vết để lại ở hiện
trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và
những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông;
đo đạc, vẽ lại sơ đồ hiện
trường và chụp ảnh để làm cơ sở so
sánh đối chiếu.
3. Kết thúc việc dựng
lại hiện trường phải lập biên bản,
những người tham gia dựng lại hiện
trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản
Điều 18. Giám định chuyên môn
- Việc trưng cầu giám
định thương tật người bị tai
nạn và giám định chuyên môn kỹ thuật
phương tiện, đường, cầu, phà, đơn
vị Cảnh sát giao thông thụ lý có công văn đề
nghị cơ quan Cảnh sát điều tra cùng cấp ra
quyết định.
- Trường hợp
người bị nạn từ chối việc giám
định thương tật thì phải lập biên
bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của
họ hoặc người làm chứng.
Điều 19. Sơ bộ đánh giá tỷ lệ
phần trăm thương tật của người
bị nạn.
Sau khi thu thập đầy
đủ giấy chứng thương của bệnh
viện, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao
thông đối chiếu với Thông tư liên bộ số
12/TTLB ngày 26/7/1995 của Bộ Y tế, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội để sơ
bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương
tật của người bị nạn. Kết quả
sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương
tật là cơ sở ban đầu để xác
định thẩm quyền điều tra giải
quyết vụ tai nạn và là một trong những căn
cứ để ra quyết định khởi tố hay
không khởi tố vụ án hoặc quyết định
xử lý hành chính.
Điều 20. Xem xét kết quả điều tra
và quyết định việc giải quyết vụ tai
nạn giao thông
1. Cán bộ thụ lý
điều tra vụ tai nạn giao thông đường
sắt nghiên cứu hồ sơ tài liệu hoạt
động điều tra để viết báo cáo kết quả
điều tra và đề xuất việc giải
quyết vụ tai nạn với chỉ huy trực
tiếp của mình.
2. Chỉ huy đơn vị
sau khi nghe báo cáo và đề xuất của cán bộ
thụ lý điều tra, nghiên cứu hồ sơ, đánh
giá chứng cứ... vụ tai nạn, nếu thấy có
dấu hiệu tội phạm thì xử lý theo các quy
định tại Điều 21 Quy trình này, nếu
thấy không có dấu hiệu tội phạm thì tiếp
tục điều tra củng cố tài liệu, hoàn
chỉnh hồ sơ để xử lý theo các quy
định tại Điều 22 Quy trình này.
Điều 21. Khởi tố vụ án và chuyển
cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
1 . Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, Phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, qua điều tra giải quyết
vụ tai nạn giao thông, xác định có dấu hiệu
tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra
của cơ quan Cảnh sát điều tra, thì Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt
ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; khẩn
trương củng cố tài liệu, hồ sơ và
chuyển cho đơn vị điều tra tội
phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền
trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra
quyết định khởi tố. Khi chuyển hồ
sơ và vật chứng (nếu có) của vụ án,
phải lập biên bản bàn giao theo quy định;
Cảnh sát giao thông phải sao toàn bộ hồ sơ
lưu để theo dõi, thống kê phục vụ chế
độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ
Công an.
2. Cảnh sát giao thông cấp
huyện, qua điều tra giải quyết vụ tai
nạn giao thông, xác định có dấu hiệu tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của
cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện, thì
chuyển cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện nơi xảy ra tai nạn ra quyết định
khởi tố vụ án và tiến hành điều tra theo
thẩm quyền.
3. Qua điều tra giải
quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
không có người chết, xác định không có dấu hiệu
tội phạm thì Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt,
Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt ra quyết định không
khởi tố vụ án hoặc Cảnh sát giao thông cấp
huyện đề nghị Thủ trưởng cơ quan
Cảnh sát điều tra cấp huyện ra quyết
định không khởi tố vụ án để xử lý
hành chính theo Điều 22 Quy trình này.
Điều 22. Xử lý hành chính vụ tai nạn
giao thông và va chạm giao thông
1. Mời các bên liên quan hoặc
đại diện hợp pháp của họ đến
trụ sở đơn vị để thông báo kết
quả điều tra, kết luận nguyên nhân của
vụ tai nạn và xác định lỗi của những
người có liên quan trong vụ tai nạn, hình thức
giải quyết. Cho các bên liên quan phát biểu ý kiến
của họ. Mọi ý kiến đều được
ghi vào biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông
và có chữ ký của các bên liên quan đến tai nạn
giao thông;
2. Lập biên bản vi phạm
hành chính và ra quyết định hoặc đề
xuất lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối
với người có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật,
3. Sau khi cá nhân bị xử
phạt thực hiện xong quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, cán bộ thụ lý lập biên
bản trả lại phương tiện giao thông (nếu
phương tiện còn đang bị tạm giữ),
đồ vật và các giấy tờ đã tạm giữ
cho người bị xử phạt; thu biên lai tiền
phạt ghim vào góc bên trái quyết định xử
phạt, lưu trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông.
4. Giải quyết việc
khắc phục hậu quả và bồi thường
thiệt hại giữa các bên liên quan trong vụ tai nạn
giao thông khi các đương sự có yêu cầu đòi
bồi thường:
- Trường hợp các bên liên
quan tự thương lượng thỏa thuận
khắc phục hậu quả, bồi thường
thiệt hại thì phải có bản cam kết thống
nhất thỏa thuận về mức và hình thức bồi
thường thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ
họ, tên những người liên quan. Thỏa thuận
bồi thường thiệt hại là tình tiết giảm
nhẹ được xem xét khi ra quyết định
xử lý hành chính;
- Trường hợp các bên liên
quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận
thương lượng được với nhau thì
Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn các
bên liên hệ với Tòa án để giải quyết theo
thủ tục dân sự.
Điều 23. Hồ sơ và sắp xếp hồ
sơ vụ tai nạn, vụ va chạm giao thông
đường sắt
1. Hồ sơ xử lý vi
phạm hành chính (ký hiệu XL)
Sắp xếp theo nhóm tài
liệu và trong từng nhóm sắp xếp theo thời gian,
trình tự như sau:
- Quyết định không
khởi tố vụ án hình sự, quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định
hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định đình chỉ vụ án hình
sự, quyết định đình chỉ điều tra
vụ án hình sự (nếu có);
- Biên bản khám nghiệm
hiện trường, sơ đồ hiện
trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám
nghiệm hiện trường ;
- Biên bản khám nghiệm
phương tiện, biên bản tạm giữ
phương tiện, biên bản ghi nhận tình trạng
phương tiện bị tạm giữ, biên bản giao
trả phương tiện; các giấy tờ của
phương tiện, giấy tờ của người
điều khiển phương tiện và hàng hóa trên
phương tiện (nếu có);
- Biên bản xem xét dấu
vết trên thân thể người bị nạn (nếu
có);
- Biên bản ghi lời khai
những người có liên quan trong vụ tai nạn
gồm: biên bản ghi lời khai người điều
khiên phương tiện, biên bản ghi lời khai
người bị nạn, biên bản ghi lời khai
người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao
thông, biên bản ghi lời khai người chứng
kiến, người biết việc;
(Nếu có nhiều người
và mỗi người lại có nhiều biên bản thì
sắp xếp theo từng người và theo thời gian)
- Tài liệu chứng minh
thiệt hại về người và tài sản và các tài
liệu khác có liên quan (nếu có);
- Các tài liệu về thỏa
thuận bồi thường thiệt hại;
- Biên bản giải quyết
vụ tai nạn giao thông (nếu có);
- Bản kết luận nguyên
nhân vụ tai nạn;
- Biên bản vi phạm hành chính,
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biên
lai thu tiền phạt;
Chú ý: mỗi vụ tai nạn có
thể đóng một hồ sơ hoặc nhiều vụ
vào một hồ sơ loại ba trăm trang.
2. Hồ sơ vụ án hình
sự
Đơn vị Cảnh sát giao
thông được điều tra ban đầu các vụ
tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm theo
Điều 23 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình
sự và Quyết định 768/2006/QĐ-BCA(C11) của
Bộ trưởng Bộ Công an. Vì vậy, hồ sơ ban
đầu trong điều tra các vụ tai nạn giao thông
của Cảnh sát giao thông là hồ sơ khởi tố
vụ án hình sự.
Hồ sơ ban đầu
khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
- Quyết định khởi
tố vụ án hình sự và các quyết định khác
(nếu có);
- Biên bản khám nghiệm
hiện trường, sơ đồ hiện
trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám
nghiệm hiện trường;
- Biên bản khám nghiệm
phương tiện, biên bản tạm giữ
phương tiện, biên bản ghi nhận tình trạng
phương tiện bị tạm giữ; các giấy tờ
của người điều khiển phương
tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản xem xét dấu
vết trên thân thể người bị nạn (nếu
có);
- Biên bản ghi lời khai
những người có liên quan trong vụ tai nạn
gồm: biên bản ghi lời khai người điều
khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai
người bị nạn, biên bản ghi lời khai
người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao
thông, biên bản ghi lời khai người chứng
kiến, người biết việc;
(Nếu có nhiều người
và mỗi người lại có nhiều biên bản thì
sắp xếp theo từng người và theo thời gian)
- Tài liệu chứng minh thiệt
hại về người và tài sản, các tài liệu khác
có liên quan (nếu có);
- Biên bản bàn giao hồ
sơ.
Điều 24. Kết thúc điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông đường sắt
1. Sau khi hoàn thành công tác
điều tra và giải quyết tai nạn giao thông,
đơn vị thụ lý điều tra phải hoàn
chỉnh hồ sơ, kết thúc việc điều tra;
thực hiện thống kê, báo cáo tai nạn giao thông theo
Điều 27 của Quy trình này; tổ chức đánh giá
rút kinh nghiệm việc điều tra, giải quyết
vụ tai nạn giao thông.
2. Đối với vụ tai
nạn giao thông do lỗi thuộc về nhân viên
đường sắt, sau khi kết thúc điều tra,
đơn vị thụ lý giải quyết vụ tai
nạn giao thông phải viết kiến nghị ngành đường
sắt xử lý nội bộ người vi phạm và có
biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Điều 25. Hồ sơ sao cung cấp cho doanh
nghiệp bảo hiểm
Trường hợp các bên liên
quan đến tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm,
những tài liệu cần thiết cung cấp cho doanh
nghiệp bảo hiểm gồm:
- Biên bản khám nghiệm
hiện trường, sơ đồ hiện
trường, bản ảnh;
- Biên bản khám nghiệm
phương tiện liên quan đến tai nạn;
- Thông báo sơ bộ kết
quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao
thông.
Điều 26. Mở sổ theo dõi tai nạn giao
thông và đăng ký lưu hồ sơ vụ tai nạn
giao thông đường sắt
1. Các đơn vị Cảnh
sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông phải mở 3 sổ: sổ
nhận tin báo về tai nạn hoặc va chạm giao thông;
sổ thụ lý các vụ tai nạn giao thông; sổ thụ
lý các vụ va chạm giao thông để theo dõi công tác
điều tra giải quyết tai nạn giao thông, va
chạm giao thông đường sắt của đơn
vị mình.
2. Ba loại sổ trên và hồ
sơ các vụ tai nạn giao thông đường sắt
phải được đăng ký lưu giữ, bảo
quản, khai thác theo đúng quy định của chế
độ hồ sơ.
Điều 27. Thống kê, báo cáo tai nạn giao thông
đường sắt
1. Khi xảy ra tai nạn giao
thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì
Phòng Cảnh sát giao thông phải báo cáo bằng fax hoặc
điện thoại về trực ban Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt để
báo cáo lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.
2. Định kỳ tuần,
tháng, quý, 6 tháng, năm, Công an cấp huyện; Phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường
sắt; Cục Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt phải báo cáo tình hình, nguyên nhân,
kết quả điều tra, giải quyết và thống
kê các vụ tai nạn giao thông đường sắt lên
cấp trên một cấp theo đúng quy định.
CHƯƠNG
III
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ CẦN CHÚ Ý TRONG
ĐIỀU TRA
GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẲT
Điều 28. Điều tra vụ tai nạn giao
thông liên quan đến cán bộ cao cấp của
Đảng, Nhà nước
Tiến hành như với các
vụ tai nạn giao thông đường sắt khác,
cần chú ý:
1. Khi xảy ra vụ tai nạn
giao thông đường sắt liên quan đến cán
bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước
phải báo cáo về BỘ Công an (C26) và Giám đốc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
để chỉ đạo kịp thời.
2. Tai nạn xảy ra do
phương tiện đường sắt đâm va
với xe ôtô của cán bộ cao cấp thì lập biên
bản, ghi giấy tờ đăng ký xe, giấy phép lái
xe, đánh dấu vị trí, chụp ảnh hiện
trường, yêu cầu lái xe ký xác nhận rồi cho xe
đi. Sau đó khám nghiệm hiện trường và
giải quyết tiếp.
Điều 29. Điều tra giải quyết tai
nạn giao thông đường sắt liên quan đến
người nước ngoài
Tiến hành như các vụ tai
nạn giao thông đường sắt khác, cần chú ý:
1. Thủ trưởng Công an
cấp huyện hoặc chỉ huy Phòng cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt cấp
tỉnh phải kịp thời đến hiện
trường để tổ chức bảo vệ
hiện trường, cấp cứu người bị
nạn và báo ngay về lãnh đạo Công an cấp tỉnh
biết để chỉ đạo và cơ quan ngoại
vụ cấp tỉnh biết phối hợp;
2. Trường hợp
người nước ngoài bị thương đưa
đi cấp cứu hoặc bị chết phải báo ngay
cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh biết để
phối hợp giải quyết và báo cáo lãnh đạo Công
an cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 30. Đối với các vụ tai
nạn do cháy nổ trên các phương tiện giao thông
đường sắt và công trình liên quan làm gián
đoạn giao thông đường sắt
1. Huy động các lực
lượng và quần chúng tổ chức di chuyển
người, tài sản ra khỏi đám cháy, vùng cháy.
2. Dùng phương tiện
hiện có để chữa cháy.
3. Phải báo cáo ngay cho Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy phối hợp khám nghiệm
hiện trường, phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan có liên quan giải
quyết hậu quả, giải tỏa giao thông, tham gia khám
nghiệm khi có yêu cầu.
4. Tổ chức điều tra
theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 31. Tai nạn giao thông đường
sắt dẫn đến hành vi gây rối trật tự
công cộng
1. Cảnh sát giao thông phối
hợp với trưởng tàu, bảo vệ
đường sắt, nhân viên đường sắt
tuyên truyền, giải thích, tranh thủ sự ủng
hộ của quần chúng để cô lập đối
tượng cầm đầu, kích động. Trong quá
trình giải quyết cần tạo thế chủ
động, cảnh giác với đối tượng
cầm đầu, quá khích.
2. Trường hợp vụ
gây rối diễn biến phức tạp, Cảnh sát giao
thông có biện pháp bảo vệ hiện trường gây ra
tai nạn, bảo vệ phương tiện, hàng hóa khỏi
bị đập phá. Đồng thời tìm mọi cách báo
cáo chính quyền địa phương nơi xảy ra tai
nạn để có biện pháp giải quyết (nếu vụ
gây rối do quân nhân gây ra thì phải đồng thời báo
cho chỉ huy quân sự quận, huyện hoặc Bộ
chỉ huy quân sự cấp tỉnh phối hợp
giải quyết).
3. Tổ chức điều tra
theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 32. Trường hợp người
bị nạn từ chối, không đi cấp cứu
1. Trường hợp
phương tiện và cơ quan Y tế (115) đến
tổ chức đưa người bị nạn đi
cấp cứu thì người chủ trì khám nghiệm
phải lập biên bản ghi nhận việc người
bị nạn từ chối đi cấp cứu, có sự
xác nhận của nhân viên y tế, nhân chứng (nếu có).
2. Trường hợp chỉ
có cán bộ chủ trì khám nghiệm thì phải lập biên
bản ghi nhận việc người bị nạn
từ chối đi cấp cứu, có sự xác nhận của
nhân chứng.
CHƯƠNG
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Quy trình này thay thế Quy trình ban hành
kèm theo Quyết định số 30/2003/QĐ-BCA(C11) ngày
16/01/2003 của Bộ Công an.
Điều 34. Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt và Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai thực
hiện Quy trình này.