Quyết định 18/2007/QĐ-BCA(C11) của Bộ Công an về việc ban hành Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 18/2007/QĐ-BCA(C11)
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2007/QĐ-BCA(C11) | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 18/2007/QĐ-BCA(C11)
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN SỐ 18/2007/QĐ-BCA(C11)
NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA
GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn
cứ Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn
cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự
năm 2004;
Căn
cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn
cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày
14//1/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ.
Điều 2. Quyết định này thay thế
Quyết định số 30/2003/QĐ-BCA(C11) ngày 16/01/2003
của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy trình
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ, Quy trình điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông đường sắt.
Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổng cục trưởng các
Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
QUY
TRÌNH
điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 18/2007/QĐ-BCA (C11)
ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Công an)
CHƯƠNG
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định trình
tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ của lực lượng Cảnh
sát giao thông đường bộ.
Điều 2. Tổ chức công tác điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông
1. Cán bộ, chiến sỹ làm
nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn
giao thông đường bộ phải nắm vững và
tuân thủ các quy định của pháp luật và của
Bộ Công an về điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông đường bộ; tiến hành điều
tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông một cách
tích tích cực, nhanh chóng, công minh và khách quan. Nghiêm cấm cán
bộ, chiến sỹ lợi dụng nhiệm vụ
được giao để sách nhiễu, gây phiền hà
hoặc có hành vi tiêu cực khác xâm phạm lợi ích nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố
trí đủ biên chế và lựa chọn những cán
bộ, chiến sỹ có phẩm chất đạo
đức, chuyên môn nghiệp vụ làm nhiệm vụ
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ; trang bị đầy đủ
phương tiện cần thiết phục vụ công tác
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; bố
trí địa điểm tiếp dân để tiếp
nhận tin báo, giải quyết tai nạn giao thông hoặc
các khiếu nại, tố cáo của công dân về công tác
giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.
CHƯƠNG
II
TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA,
GIẢI QUYẾT
TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Nhận tin và xử lý tin
1. Nhận tin:
Khi nhận được tin
báo có vụ tai nạn giao thông đường bộ
xảy ra, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải
hỏi rõ và ghi vào sổ nhận tin các thông tin sau:
a. Họ tên, địa chỉ,
số điện thoại (nếu có) của người
báo tin;
b. Thời gian, địa
điểm xảy ra tai nạn (ghi rõ giờ, ngày, tháng,
năm, tại km, đường, thuộc thôn (phố), xã
(phường, thị trấn), huyện (quận, thành
phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực
thuộc Trung ương);
c. Phương tiện giao thông
có liên quan đến tai nạn (biển số xe, loại
xe, màu sơn);
d. Họ tên, địa chỉ
của người điều khiển phương
tiện giao thông liên quan đến tai nạn;
đ. Họ tên, địa
chỉ những người liên quan hoặc người
biết vụ tai nạn xảy ra;
e. Thiệt hại ban
đầu về người, tài sản (số
người chết, bị thương và phương
tiện bị phá hủy hoặc hư hỏng);
g. Những thông tin khác về
vụ tai nạn giao thông.
2. Xử lý tin:
Cán bộ, chiến sỹ
nhận tin phải báo cáo ngay vụ tai nạn giao thông
đường bộ cho lãnh đạo trực chỉ huy
đơn vị biết. Lãnh đạo trực chỉ huy
đơn vị khi nhận được báo cáo phải
xử lý như sau:
a. Tổ chức lực
lượng cấp cứu người bị nạn,
bảo vệ hiện trường, giải tỏa ùn
tắc giao thông:
- Trường hợp Cục
C26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông
thì điện cho Phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra
tai nạn để giải quyết;
- Trường hợp PC26
hoặc Đội, Trạm thuộc PC26 nhận
được tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra
trên tuyến giao thông được phân công tuần tra
kiểm soát hoặc gần trụ sở cơ quan thì
cử cán bộ đến hiện trường giải
quyết;
- Trường hợp Công an
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh nhận được tin báo vụ tai nạn giao
thông thuộc địa bàn của mình thì cử cán bộ,
chiến sĩ đến hiện trường giải
quyết;
b. Khi nhận được báo
cáo hoặc khi Cảnh sát giao thông xác định:
- Vụ tai nạn giao thông có
người chết tại hiện trường (kể
cả chết trên đường đi cấp cứu) thì
phải báo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội thụ lý
điều tra theo quy định tại khoản 4
Điều 4 Quy định phân công trách nhiệm và quan
hệ phối hợp trong công tác điều tra giải
quyết tai nạn giao thông của lực lượng
Cảnh sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số
768/2006/QĐ-BCA (C11) ngày 20/6/2006 của Bộ trưởng
Bộ Công an (dưới đây gọi tắt là Quy
định 768/2006/QĐ-BCA (C11);
- Vụ tai nạn giao không có
người chết tại hiện trường thì
phải cử ngay cán bộ, chiến sỹ hoặc báo ngay
cho đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý
điều tra theo quy định tại Điều 7 Quy
định 768/2006/QĐ-BCA (C11);
- Trường hợp liên quan
đến người nước ngoài, thì thông báo cho
Sở Ngoại vụ; liên quan đến người,
phương tiện của Quân đội thì thông báo cho
cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền trong Quân đội để
biết và phối hợp với lực lượng Cảnh
sát thực hiện công tác điều tra ban đầu.
c. Trường hợp vụ
tai nạn giao thông đường bộ liên quan
đến phương tiện giao thông đường
sắt thì giải quyết theo Chương II Quy trình điều
tra, giải quyết tai nạn giao thông đường
sắt;
d. Thông báo cho doanh nghiệp
bảo hiểm có liên quan đến hiện trường
để phối hợp giải quyết hậu quả
vụ tai nạn.
Điều 4. Những việc làm ngay khi
đến hiện trường
Cảnh sát giao thông hoặc các
lực lượng Cảnh sát khác khi đến nơi
xảy ra tai nạn giao thông cần làm ngay những việc
sau:
1. Tổ chức cấp cứu
người bị nạn:
a. Đánh dấu vị trí
người bị nạn trước khi đưa đi
cấp cứu
Trường hợp sử
dụng phương tiện giao thông liên quan đến
vụ tai nạn giao thông để đưa người
bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu
vị trí của phương tiện, sơ bộ ghi
nhận các dấu vết trên phương tiện, tạm
giữ giấy tờ của phương tiện và
giấy tờ của người điều khiển
phương tiện;
b. Đánh dấu vị trí
người bị nạn đã chết và che đậy
nạn nhân;
Trường hợp
người bị nạn đã chết có thể gây ùn
tắc giao thông, ảnh hưởng đến sự
đi lại, thì đánh dấu vị trí người
bị nạn rồi đưa vào lề đường
che đậy lại.
2. Kiểm tra, tạm giữ
giấy tờ của người và phương tiện
liên quan đến vụ tai nạn giao thông; trường
hợp phương tiện giao thông liên quan đến
vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông,
ảnh hưởng sự đi lại thì đánh dấu
vị trí phương tiện giao thông, sơ bộ ghi
nhận các dấu vết trên phương tiện rồi
đưa vào vị trí thích hợp để bảo
quản.
3. Tổ chức bảo vệ
hiện trường:
a. Khoanh vùng bảo vệ
hiện trường, có biện pháp bảo quản tài
sản, tư trang của người bị nạn, hàng
hóa trên phương tiện liên quan đến tai nạn
(khi bảo vệ hiện trường chú ý không làm xáo
trộn hiện trường);
b. Quan sát để phát hiện
và ghi nhận sơ bộ các dấu vết, đồ
vật để lại trên hiện trường, trên các
phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông;
ghi nhận những thay đổi ở hiện
trường trong quá trình tổ chức cấp cứu
người bị nạn;
c. Tìm những người
biết vụ tai nạn xảy ra; ghi rõ họ tên, số
chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú,
số điện thoại (nếu có) của người
biết vụ tai nạn hoặc đề nghị
người biết vụ tai nạn giao thông viết
bản tường trình phục vụ công tác điều
tra;
4. Tổ chức giao thông:
a. Trường hợp hiện
trường vụ tai nạn giao thông không ảnh
hưởng nhiều đến việc lưu thông của
các phương tiện giao thông thì tổ chức
hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn
tắc;
b. Trường hợp hiện
trường vụ tai nạn giao thông gây ùn tắc thì báo
cáo lãnh đạo chỉ huy đơn vị của mình,
phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra tai nạn có
phương án tăng cường lực lượng,
phương tiện, phân luồng giao thông để
giải quyết.
5. Trường hợp
người gây tai nạn giao thông bỏ chạy thì vẫn
phải thực hiện theo trình tự tại các khoản
1, 2, 3 nêu trên; đồng thời tổ chức truy tìm theo
Điều 27 của Quy trình này.
6. Khi bộ phận khám
nghiệm đến hiện trường, thì bàn giao
lại những công việc đã làm ở hiện
trường cho bộ phận khám nghiệm, đồng
thời tiếp tục bảo vệ hiện trường
và thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 2 hoặc điểm a, b khoản 3 Điều 7
Quy định 768/2006/QĐ-BCA(C11) cho đến khi khám
nghiệm xong.
Điều 5. Khám nghiệm hiện trường
1. Những việc làm
trước khi khám nghiệm hiện trường:
a. Tiếp nhận các công
việc và nghe báo cáo tình hình vụ tai nạn giao thông
của lực lượng bảo vệ hiện
trường;
b. Mời những người
chứng kiến tham gia khám nghiệm;
c. Quan sát toàn bộ địa
điểm xay ra tai nạn để xác định
phạm vi hiện trường, vị trí dấu vết,
nạn nhân, phương tiện, nhận định
hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo
trộn...;
d. Xác định phạm vi khám
nghiệm, phương pháp khám nghiệm, xác định
điểm chuẩn để định vị vị trí
phương tiện, dấu vết... khi tiến hành khám
nghiệm và vẽ sơ đồ;
đ. Kiểm tra lại các
thiết bị, phương tiện, công cụ phục
vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.
2. Tiến hành khám nghiệm:
a. Phát hiện, xác định
vị trí các dấu vết, vật chứng, nạn nhân,
phương tiện để lại trên hiện
trường;
b. Đánh dấu vị trí các
dấu vết, vật chứng, nạn nhân, phương
tiện, sơ bộ ghi nhận các dấu vết liên quan
đến tai nạn trên phương tiện;
c. Chụp ảnh (và quay camera
nếu có) hiện trường chung, hiện trường
từng phần; chụp ảnh dấu vết, vật
chứng có liên quan;
Chú ý khi chụp ảnh dấu
vết, vật chứng nhất thiết phải
đặt thước tỉ lệ;
d. Đo đạc và vẽ
sơ đồ hiện trường;
đ. Thu lượm dấu
vết, vật chứng, bảo quản và lấy mẫu
so sánh (nếu thấy cần thiết) theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Lập biên bản khám nghiệm
hiện trường theo quy định của Luật
tố tụng hình sự.
Điều 6. Khám nghiệm phương tiện
giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông
1. Tiến hành khám lần
lượt từng phương tiện:
a. Các phương tiện liên
quan đến vụ tai nạn giao thông phải
được khám nghiệm ngay sau khi kết thúc khám
nghiệm hiện trường;
b. Xem xét ghi nhận tổng
thể bên ngoài, từ trước ra sau, từ phải qua
trái, từ trên xuống dưới;
c. Đo kích thước
thực tế của phương tiện: chiều
rộng, chiều dài, chiều cao;
d. Kiểm tra, xem xét tỉ
mỉ vị trí, kích thước, màu sắc, trạng
thái,... những dấu vết để lại trên các
phương tiện;
đ. Chụp ảnh (và quay
camera nếu có) ghi nhận vị trí, kích thước, màu
sắc, trạng thái,... những dấu vết để
lại trên các phương tiện;
e. Thu lượm dấu
vết, vật chứng, bảo quản và lấy mẫu
so sánh (nếu thấy cần thiết) theo đúng quy
định của pháp luật;
g. Kiểm tra thiết bị an
toàn kỹ thuật như: hệ thống phanh, hệ
thống điều khiển, lốp, đèn, còi...;
h. Kiểm tra hàng hóa trên xe,
loại hàng, tải trọng, cách xếp hàng (nếu xét
thấy cần thiết).
2. Kiểm tra toàn bộ giấy
tờ xe và giấy tờ của người điều
khiển phương tiện như giấy đăng ký
xe (đối chiếu với số khung, số máy),
giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối
với ôtô), giấy phép lái xe, chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của
chủ xe cơ giới.
3. Kết quả khám nghiệm,
kiểm tra, đối chiếu phải được ghi
rõ ràng, đầy đủ vào biên bản khám nghiệm
phương tiện. Những người tham gia khám
nghiệm và người điều khiển phương
tiện hoặc phụ xe, chủ xe, chủ hàng (nếu có)
phải ký vào biên bản.
Điều 7. Khám nghiệm cầu,
đường, bến phà liên quan đến vụ tai
nạn giao thông
1. Đối với cầu:
a. Đo chiều dài cầu,
bề rộng mặt cầu, chiều dài nhịp, số
trụ cầu... so với chỉ tiêu kỹ thuật
cầu;
b. Mô tả, ghi nhận hệ
thông báo hiệu đường bộ như: biên báo,
vạch kẻ đường, cọc tiêu, trên cầu và 2
đầu cầu;
c. Mô tả, ghi nhận và
nứt, vỡ, hư hỏng... trên cầu nơi xảy ra
tai nạn;
d. Kiểm tra, xem xét dấu
vết do tai nạn để lại trên mặt cầu,
thành cầu.
2. Đối với
đường, bến phà, cần mô tả ghi nhận:
a. Đặc điểm
đoạn đường, mặt đường nơi
xảy ra tai nạn như: bằng phẳng hay lên dốc,
xuống dốc; thẳng hay cong sang phải, sang trái;
tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất;
mặt đường phẳng nhẵn hay "sống trâu",
"ổ gà", nứt vỡ, trơn trượt...;
b. Loại mặt
đường (bê tông xi măng, bê tông nhựa, đá
răm, đất);
c. Hệ thống báo hiệu
đường bộ: biển báo, cọc tiêu, vạch
kẻ đường...;
d. Một số chỉ tiêu
kỹ thuật đường:
- Bề rộng mặt
đường (phần mặt đường, làn
đường, lề đường);
- Bán kính đường cong,
độ siêu cao của đường;
- Độ dốc dọc;
- Tầm nhìn nhỏ nhất theo
chiều dọc (nếu có dốc dọc lớn), tầm
nhìn theo chiều ngang;
- Chỉ tiêu kỹ thuật
thực tế so với thiết kế đường ;
đ. Ghi nhận các dấu
vết của vụ tai nạn để lại trên
đường, bến phà.
3. Việc khám nghiệm cầu,
đường, bến phà phải được lập
biên bản theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Ghi nhận dấu vết trên thân
thể người bị nạn
Tiến hành lập biên bản
và phác họa ghi nhận các dấu vết trên thân thể
người bị nạn để phục vụ cho công
tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông.
Điều 9. Báo cho gia đình hoặc cơ quan,
đơn vị người bị nạn
Trường hợp gia đình
hoặc cơ quan, đơn vị người bị
nạn chưa biết tin thì đơn vị thụ lý
căn cứ giấy tờ tùy thân hoặc biển số
xe, giấy phép lái xe... bằng biện pháp nhanh nhất báo tin
ngay cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị
của người bị nạn biết để
đến chăm sóc hoặc giải quyết hậu
quả;
Điều 10. Tạm giữ phương tiện
giao thông và người điều khiển phương
tiện giao thông có liên quan
1. Tạm giữ phương
tiện giao thông có liên quan:
a. Khi vụ tai nạn giao thông
đường bộ xảy ra, các phương tiện
giao thông có liên quan đều phải được
tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm,
điều tra giải quyết (trừ các phương
tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc
tạm giữ phương tiện giao thông phải
được lập biên bản, ghi rõ tình trạng
phương tiện bị tạm giữ;
b. Trường hợp vụ
tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu
tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông
tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao
phương tiện bị tạm giữ cùng với
hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra
tội phạm về trật tự xã hội có thẩm
quyền;
c. Trường hợp tai
nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì
phương tiện giao thông bị tạm giữ
được xử lý như sau:
- Đối với vụ tai
nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác
định người điều khiển phương
tiện không có lỗi thì phương tiện phải
được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc
người điều khiển phương tiện;
- Các trường hợp khác
việc tạm giữ phương tiện phải
thực hiện theo quy định của Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chú ý: Khi tạm giữ và
trả phương tiện phải có quyết định
và biên bản theo quy định của pháp luật.
2. Tạm giữ người
điều khiển phương tiện giao thông:
- Việc tạm giữ
người điều khiển phương tiện giao
thông được thực hiện theo quy định
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
- Khi tạm giữ
người, cần thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn cho người bị tạm
giữ.
Điều 11. Dựng lại hiện trường
1. Trong quá trình điều tra
vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác
định hiện trường bị xáo trộn,
hiện trường giả hoặc xét thấy cần
thiết thì tổ chức dựng lại hiện
trường. Khi dựng lại hiện trường
nhất thiết phải có người chứng kiến,
có thể mời người liên quan cùng tham gia.
2. Nội dung dựng lại
hiện trường là phải xác định lại
vị trí dấu vết, người bị nạn,
phương tiện để lại ở hiện
trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và
những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông;
đo đạc và vẽ lại sơ đồ hiện
trường; chụp ảnh để làm cơ sở so
sánh đối chiếu.
3. Kết thúc việc dựng
lại hiện trường phải lập biên bản,
những người tham gia dựng lại hiện
trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 12. Ghi lời khai
1. Ghi lời khai của
những người điều khiển phương
tiện giao thông có liên quan:
Nội dung lời khai phải
làm rõ vị trí của phương tiện giao thông trên
mặt đường, hướng chuyển động,
tốc độ, các thao tác kỹ thuật, những
nhận biết trước, trong và sau khi xảy ra tai
nạn... Nếu phát hiện người điều
khiển phương tiện khai chưa đúng, mâu
thuẫn với dấu vết ở hiện trường,
ở phương tiện, mâu thuẫn với lời khai
của người bị nạn, người làm
chứng... thì phải kiểm tra, xác minh, nghiên cứu
đặt câu hỏi cho phù hợp để làm rõ sự
thật về vụ tai nạn giao thông.
2. Ghi lời khai của
người bị nạn và người có liên quan khác trong
vụ tai nạn giao thông:
a. Trường hợp
người bị thương nặng thì chỉ lấy
lời khai khi được cán bộ y tế điều
trị và người đó đồng ý; cần
đặt câu hỏi ngắn gọn;
Nếu người đó có
thể tử vong thì phải lấy sinh cung ngay.
Trường hợp người bị nạn không thể
nói được thì phải lập biên bản về
việc đó và có xác nhận của cán bộ y tế
điều trị;
b. Nội dung lời khai của
người có liên quan phải bảo đảm khách quan,
tỉ mỉ phản ánh tính hình trước, trong và sau khi
xảy ra tai nạn giao thông. Sau cùng phải hỏi họ
nhận thức về vụ tai nạn gian thông đã
xảy ra như thế nào.
3. Ghi lời khai của
những người làm chứng:
a. Trường hợp có
nhiều người làm chứng thì lấy lời khai
của từng người;
Nội dung lời khai phải
thể hiện được:
- Vị trí của người
làm chứng (hướng nhìn, tầm nhìn xa, khoảng cách
giữa người làm chứng đến nơi xảy
ra tai nạn), họ có chú ý đến sự việc hay
không, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn;
- Hướng chuyển
động của các bên liên quan đến tai nạn
(người và phương tiện);
- Phần đường và
tốc độ, thao tác xử lý của người
điều khiển phương tiện trước, trong
và sau khi xảy ra tai nạn, những tiếng động
do va chạm giữa các phương tiện;
- Phản ứng của
những người có liên quan trước khi xảy ra tai
nạn;
- Vị trí của các
phương tiện, người, đồ vật sau khi
xảy ra tai nạn, vị trí đó có bị thay
đổi không, nếu có thay đói, xê dịch thì ai làm
điều đó, vì sao;
- Trạng thái tâm lý của
người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài
(ảnh hưởng của chất kích thích rượu,
bia..);
- Các vấn đề khác có liên
quan đến vụ tai nạn mà họ biết, còn ai
biết về vụ tai nạn xảy ra;
- Tổ chức cho người
làm chứng thực nghiệm xác định tính khách quan,
xác thực về lời khai (nếu thấy có mâu thuẫn
trong lời khai của người làm chứng).
b. Cảnh sát giao thông có thế
đến nơi ở, nơi làm việc của
người làm chứng để lấy lời khai.
Đối với trẻ em dưới 16 tuổi khi ghi
lời khai phải mời cha, mẹ, người
đại diện hợp pháp hoặc thầy, cô giáo
của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.
4. Việc ghi lời khai của
người liên quan và người làm chứng trong vụ
tai nạn giao thông phải được lập biên
bản theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Giám định chuyên môn
- Việc trưng cầu giám
định thương tật người bị nạn
và giám định chuyên môn kỹ thuật phương
tiện, đường, cầu, phà, đơn vị
Cảnh sát giao thông thụ lý có công văn đề
nghị cơ quan Cảnh sát điều tra cùng cấp ra
quyết định.
- Trường hợp
người bị nạn từ chối việc giám
định thương tật thì phải lập biên
bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ
hoặc người làm chứng.
Điều 14. Sơ bộ đánh giá tỉ lệ
phần trăm thương tật của người
bị nạn
Sau khi thu thập đầy
đủ giấy chứng thương của bệnh
viện, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao
thông đối chiếu với Thông tư liên bộ số
12/TTLB ngày 26/7/1995 của Bộ Y tế, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để sơ bộ
đánh giá tỉ lệ phần trăm thương tật
của người bị nạn. Kết quả sơ
bộ đánh giá tỉ lệ phần trăm thương
tật là căn cứ để ra quyết định
khởi tố hay không khởi tố vụ án hoặc
quyết định xử lý hành chính.
Điều 15. Xem xét kết quả điều tra
và quyết định việc giải quyết vụ tai
nạn gian thông
1. Cán bộ thụ lý
điều tra vụ tai nạn giao thông đường
bộ nghiên cứu hồ sơ tài liệu hoạt
động điều tra ban đầu để viết
báo cáo kết quả điều tra và đề xuất
việc giải quyết vụ tai nạn với chỉ
huy trực tiếp của mình.
2. Chỉ huy đơn vị
sau khi nghe báo cáo và đề xuất của cán bộ
thụ lý điều tra, nghiên cứu hồ sơ, đánh
giá chứng cứ... vụ tai nạn, nếu thấy có
dấu hiệu tội phạm thì xử lý theo các quy
định tại Điều 16 Quy trình này, nếu
thấy không có dấu hiệu tội phạm thì tiếp
tục điều tra củng cố tài liệu, hoàn
chỉnh hồ sơ để xử lý theo các quy
định tại điều 17 Quy trình này.
Điều 16. Khởi tố vụ án và chuyển
cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
1. Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt, Phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, qua điều tra giải quyết
vụ tai nạn giao thông, xác định có dấu hiệu
tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra
của cơ quan Cảnh sát điều tra, thì Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt
ra quyết định khởi tố vụ án hình sự;
khẩn trương củng cố tài liệu, hồ
sơ và chuyển cho đơn vị điều tra
tội phạm về trật tự xã hội có thẩm
quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
ra quyết định khởi tố. Khi chuyển hồ sơ
và vật chứng (nếu có) của vụ án, phải
lập biên bản bàn giao theo quy định; Cảnh sát giao
thông phải sao toàn bộ hồ sơ lưu để theo
dõi, thống kê phục vụ chế độ thông tin báo
cáo theo quy định của Bộ Công an.
2. Cảnh sát giao thông cấp
huyện, qua điều tra, giải quyết vụ tai
nạn giao thông, xác định có dấu hiệu tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của
cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện, thì
chuyển cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện nơi xảy ra tai nạn ra quyết định
khởi tố vụ án và tiến hành điều tra theo
thẩm quyền.
3. Qua điều tra giải
quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
không có người chết, xác định không có dấu
hiệu tội phạm thì Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt ra
quyết định không khởi tố vụ án hoặc
Cảnh sát giao thông cấp huyện đề nghị
Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra
cấp huyện ra quyết định không khởi tố
vụ án để xử lý hành chính theo Điều 17 Quy
trình này.
Điều 17. Xử lý hành chính vụ tai nạn
giao thông và va chạm giao thông
1. Mời các bên liên quan hoặc
đại diện hợp pháp của họ đến
trụ sở đơn vị để thông báo kết
quả điều tra, kết luận nguyên nhân của
vụ tai nạn và xác định lỗi của những
người có liên quan trong vụ tai nạn, hình thức
giải quyết. Cho các bên liên quan phát biểu ý kiến
của họ. Mọi ý kiến đều được
ghi vào biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông
và có chữ ký của các bên liên quan đến tai nạn
giao thông.
2. Lập biên bản vi phạm
hành chính và ra quyết định hoặc đề
xuất lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối
với người có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Sau khi cá nhân bị xử
phạt thực hiện xong quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, cán bộ thụ lý lập biên
bản trả lại phương tiện giao thông (nếu
phương tiện còn đang bị tạm giữ),
đồ vật và các giấy tờ đã tạm giữ
cho người bị xử phạt; thu biên lai tiền
phạt ghim vào góc bên trái quyết định xử
phạt, lưu trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông.
4. Giải quyết việc
khắc phục hậu quả và bồi thường
thiệt hại giữa các bên liên quan trong vụ tai nạn
giao thông khi các bên có yêu cầu đòi bồi thường:
- Trường hợp các bên liên
quan tự thương lượng thỏa thuận
khắc phục hậu quả, bồi thường
thiệt hại thì phải có bản cam kết thống
nhất thỏa thuận về mức và hình thức
bồi thường thiệt hại giữa các bên; ký và ghi
rõ họ, tên những người liên quan. Thỏa thuận
bồi thường thiệt hại là tình tiết giảm
nhẹ khi xem xét ra quyết định xử lý hành chính;
- Trường hợp các bên liên
quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa
thuận thương lượng được với
nhau thì Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng
dẫn các bên liên hệ với Tòa án để giải
quyết theo thủ tục dân sự.
Điều 18. Hồ sơ và sắp xếp hồ
sơ vụ tai nạn, vụ va chạm giao thông
đường bộ
1. Hồ sơ xử lý vi
phạm hành chính (ký hiệu XL)
Sắp xếp theo nhóm tài
liệu và trong từng nhóm sắp xếp theo thời gian,
trình tự như sau:
- Quyết định không
khởi tố vụ án hình sự, quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định
hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định đình chỉ vụ án hình
sự, quyết định đình chỉ điều tra
vụ án hình sự và các quyết định khác (nếu
có);
- Biên bản khám nghiệm
hiện trường, sơ đồ hiện
trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám
nghiệm hiện trường;
- Biên bản khám nghiệm
phương tiện, biên bản tạm giữ
phương tiện, biên bản ghi nhận tình trạng
phương tiện bị tạm giữ, biên bản giao
trả phương tiện; các giấy tờ của
phương tiện, giấy tờ của người
điều khiển phương tiện và hàng hóa trên
phương tiện (nếu có);
- Biên bản xem xét dấu
vết trên thân thể người bị nạn (nếu
có);
- Biên bản ghi lời khai
những người có liên quan trong vụ tai nạn
gồm: biên bản ghi lời khai người điều
khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai
người bị nạn, biên bản ghi lời khai
người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao
thông, biên bản ghi lời khai người chứng
kiến, người biết việc;
(nếu có nhiều người
và mỗi người lại có nhiều biên bản thì
sắp xếp theo từng người và theo thời gian)
- Tài liệu chứng minh
thiệt hại về người và tài sản và các tài
liệu khác có liên quan (nếu có);
- Các tài liệu về thỏa
thuận bồi thường thiệt hại;
- Biên bản giải quyết
vụ tai nạn giao thông (nếu có);
- Bản kết luận nguyên
nhân vụ tai nạn;
- Biên bản vi phạm hành chính,
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biên
lai thu tiền phạt;
- Bản thống kê tài liệu
có trong hồ sơ.
Chú ý: mỗi vụ tai nạn có
thể đóng một hồ sơ hoặc nhiều vụ
vào một hồ sơ loại ba trăm trang.
2. Hồ sơ vụ án hình
sự
Đơn vị Cảnh sát giao
thông được điều tra ban đầu các vụ
tai nạn gian thông có dấu hiệu tội phạm theo
Điều 23 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình
sự và Quyết định 768/2006/QĐ-BCA(C11) của
Bộ trưởng Bộ Công an. Vì vậy, hồ sơ ban
đầu trong điều tra các vụ tai nạn giao thông
của Cảnh sát giao thông là hồ sơ khởi tố
vụ án hình sự.
Hồ sơ ban đầu
khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
- Quyết định khởi
tố vụ án hình sự và các quyết định khác
(nếu có);
- Biên bản khám nghiệm
hiện trường, sơ đồ hiện
trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám
nghiệm hiện trường;
- Biên bản khám nghiệm
phương tiện, biên bản tạm giữ
phương tiện, biên bản ghi nhận tình trạng
phương tiện bị tạm giữ; các giấy tờ
của người điều khiển phương
tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản xem xét dấu
vết trên thân thể người bị nạn (nếu
có);
- Biên bản ghi lời khai
những người có liên quan trong vụ tai nạn
gồm: biên bản ghi lời khai người điều
khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai
người bị nạn, biên bản ghi lời khai
người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao
thông, biên bản ghi lời khai người làm chứng,
người biết việc;
(Nếu có nhiều người
và mỗi người lại có nhiều biên bản thì
sắp xếp theo từng người và theo thời gian)
- Tài liệu chứng minh
thiệt hại về người và tài sản, các tài
liệu khác có liên quan (nếu có);
- Biên bản bàn giao hồ
sơ.
Điều 19. Kết thúc điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông
Sau khi hoàn thành công tác
điều tra và giải quyết tai nạn giao thông,
đơn vị thụ lý điều tra phải hoàn
chỉnh hồ sơ, kết thúc việc điều tra;
thực hiện thống kê, báo cáo tai nạn giao thông theo
Điều 22 của Quy trình này; tổ chức đánh giá
rút kinh nghiệm việc điều tra giải quyết
vụ tai nạn giao thông.
Điều 20. Hồ sơ sao cung cấp cho doanh
nghiệp bảo hiểm
Trường hợp các bên liên
quan đến tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm,
những tài liệu cần thiết cung cấp cho doanh
nghiệp Bảo hiểm gồm:
- Biên bản khám nghiệm
hiện trường, sơ đồ hiện
trường, bản ảnh;
- Biên bản khám nghiệm
phương tiện liên quan đến tai nạn;
- Thông báo sơ bộ kết
quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao
thông.
Điều 21. Mở sổ theo dõi tai nạn
giao thông và đăng ký lưu hồ sơ vụ tai
nạn giao thông
1. Các đơn vị Cảnh
sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông phải mở ba sổ: sổ
nhận tin báo về tai nạn hoặc va chạm giao thông;
sổ thụ lý các vụ tai nạn giao thông; sổ thụ
lý các vụ va chạm giao thông để theo dõi công tác
điều tra giải quyết tai nạn giao thông, va
chạm giao thông của đơn vị mình.
2. Ba loại sổ trên và hồ
sơ các vụ tai nạn giao thông phải được
đăng ký lưu giữ, bảo quản, khai thác theo
đúng quy định của chế độ hồ
sơ.
Điều 22. Thống kê, báo cáo tai nạn giao thông
1. Khi xảy ra tai nạn giao
thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,
Phòng Cảnh sát giao thông phải báo cáo bằng fax hoặc
điện thoại về trực ban Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt
để báo cáo lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.
2. Tất cả các vụ tai
nạn giao thông xảy ra ở địa bàn phụ trách,
sau khi kết thúc điều tra, giải quyết,
đơn vị Cảnh sát giao thông phải báo cáo theo
mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông đường
bộ số 45/GT ban hành kèm theo Quyết định số
1093/QĐ-BCA (C11) ngày 06 tháng 12 năm 2000 của Bộ Công
an và gửi bản chính về Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt.
3 . Tiến hành nhập nội
dung thông tin vụ tai nạn giao thông đường bộ
theo mẫu báo cáo số 45/GT để xây dựng cơ
sở dữ liệu tai nạn giao thông đường
bộ phục vụ việc thống kê, phân tích và
đề ra các giải pháp phòng ngừa tai nạn giao thông.
4. Định kỳ tuần,
tháng, quý, 6 tháng, năm, Công an cấp huyện; Phòng Cảnh
sát giao thông; Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt phải báo cáo tình hình, nguyên
nhân, kết quả điều tra, giải quyết và
thống kê các vụ tai nạn giao thông lên cấp trên
một cấp theo đúng quy định.
CHƯƠNG
III
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ CẦN CHÚ Ý TRONG
ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Trường hợp tai nạn giao
thông liên quan đến người và phương tiện
giao thông đường bộ của nước ngoài.
1. Khi xảy ra vụ tai nạn
giao thông liên quan đến người và phương
tiện giao thông đường bộ của nước
ngoài, thì thực hiện theo Chương II Quy trình này,
đồng thời áp dụng Thông tư liên bộ số
01/TTLB ngày 08/9/1988 của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tư
pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc
điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật lệ
giao thông đường bộ do người, phương
tiện giao thông nước ngoài gây ra hoặc áp dụng
theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.
2. Đồng thời với
việc tổ chức khám nghiệm hiện trường,
các hoạt động ban đầu của cơ quan công
an phải nhằm vào việc xác định tư cách pháp
lý của người nước ngoài, quy chế pháp lý
của phương tiện gây tai nạn, người
bị nạn và tổn thất về tài sản... Cơ
quan Công an có quyền yêu cầu người gây tai nạn
phải xuất trình các giấy tờ tùy thân cần
thiết, tiến hành lập biên bản hiện
trường và yêu cầu họ ký, trường hợp
họ không ký thì ghi vào biên bản.
- Người có thân phận
ngoại giao là những đối tượng
được quy định trong Pháp lệnh về
quyền ưu đãi, miễn trừ giành cho cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam, ban hành theo Lệnh số 25L/CTN ngày
07/9/1993 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Trường hợp
người điều khiển phương tiện gây
tai nạn là người nước ngoài có thân phận
ngoại giao thì việc kiểm tra xe, chụp ảnh các
giấy tờ tùy thân, việc tiếp nhận lời khai
của họ với tư cách là nhân chứng chỉ
được tiến hành với sự đồng ý
bằng văn bản của người đó. Nếu
những yêu cầu nói trên bị từ chối thì phải
ghi rõ vào biên bản;
- Việc lấy lời khai
người nước ngoài được tiến hành
theo các thủ tục thông thường tại trụ
sở cơ quan Công an. Người nước ngoài có
thể tự chọn phiên dịch. Cơ quan Công an có
thể mời người phiên dịch, ghi âm lời khai.
Trong trường hợp viên chức ngoại giao hoặc
lãnh sự chấp thuận làm nhân chứng thì việc
tiếp nhận bản khai hoặc lấy lời khai
của họ có thể được tiến hành tại
nơi thuận tiện cho họ và họ đồng ý;
- Đối với
người nước ngoài không có thân phận ngoại
giao (chuyên gia, các nhà kinh doanh, học sinh, thực tập
sinh, khách du lịch tại Việt Nam...) có liên quan
đến vụ tai nạn giao thông thì việc điều
tra giải quyết như đối với công dân
Việt Nam. Tuy nhiên, khi xét thấy cần thiết phải
tạm giữ thì phải báo cáo Giám đốc Công an
cấp tỉnh để trao đổi với cơ quan
ngoại vụ thống nhất giái quyết;
- Những khó khăn trở
ngại trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao
thông gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến cá
nhân thuộc cơ quan đại diện nước ngoài
đều được giải quyết theo cách: Công an,
Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan ngoại vụ
cấp tỉnh thống nhất chỉ đạo biện
pháp giải quyết, đồng thời báo cáo lên cấp
trên của mình (Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ Ngoại giao) để xin ý kiến
giải quyết tiếp.
Điều 24. Tai nạn giao thông liên quan đến
cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước
1. Trường hợp cán
bộ cao cấp không trực tiếp điều khiển
phương tiện giao thông:
Phương tiện giao thông
của cán bộ cao cấp đang hành trình trên
đường giao thông xảy ra tai nạn giao thông,
phải thực hiện ngay các biện pháp cấp bách theo
Điều 4 Quy trình này, đồng thời lập biên
bản, ghi giấy đăng ký xe, biển kiểm soát,
giấy phép lái xe, họ, tên, người điều
khiển phương tiện; đánh dấu vị trí,
chụp ảnh hiện trường; yêu cầu
người điều khiển phương tiện ký xác
nhận vào biên bản rồi giải quyết cho đi. Sau
đó tổ chức khám nghiệm hiện trường,
tiến hành những việc cần thiết khác để
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và báo cáo Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho
chủ trương giải quyết tiếp.
2. Trường hợp cán
bộ cao cấp trực tiếp điều khiển
phương tiện giao thông:
a. Nếu cán bộ cao cấp
bị thương thì tìm mọi biện pháp hữu
hiệu nhất đế cấp cứu; nếu chết
thì tổ chức bảo vệ hiện trường
đồng thời báo cáo Công an cấp tỉnh và Bộ
Công an theo quy định.
b. Phương tiện giao thông
của cán bộ cao cấp vẫn hoạt động
được thì cùng với các biện pháp cấp bách,
phải lập biên bản về vụ tai nạn, ghi
biển số xe, giấy đăng ký xe, giấy phép lái
xe, phác họa các dấu vết ở hiện trường
vào sơ đồ, mô tả, chụp ảnh hoặc quay
camera các dấu vết ở phương tiện do vụ
tai nạn giao thông gây ra và đề nghị cán bộ
đó ký xác nhận vào biên bản rồi giải quyết
cho xe đi;
Trường hợp xe không
lưu hành được thì sau khi thực hiện
đầy đủ các biện pháp nêu trên, cần tạo
điều kiện giải quyết cho cán bộ đến
địa điểm an toàn hoặc đến nơi
cần thiết theo yêu cầu và định thời gian cán
bộ đó có mặt tại trụ sở để
giải quyết.
3. Tổ chức điều
tra, giải quyết theo Chương II Quy trình này.
Điều 25. Tai nạn giao thông đường
bộ liên quan đến người, phương tiện
của Quân đội
1. Đối với vụ va
chạm giao thông đường bộ có liên quan
đến người, phương tiện của Quân
đội thì lực lượng Cảnh sát giao thông thụ
lý giải quyết và xử lý theo quy định của
pháp luật; đồng thời thông báo cho cơ quan
điều tra hình sự có thẩm quyền của Quân
đội biết.
2. Đối với những
vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan
đến người, phương tiện của Quân
đội phải qua công tác điều tra mới xác
định được tính chất, mức độ
thiệt hại thì giải quyết như sau:
a. Lực lượng Cảnh
sát (Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội, Cảnh sát giao thông) thực
hiện việc tiếp nhận, giải quyết các yêu
cầu, công việc tại hiện trường, cấp
cứu người bị nạn, bảo vệ hiện
trường, tiến hành các hoạt động
điều tra ban đầu như khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm phương tiện, lấy lời
khai những người có liên quan... Đồng thời
thông báo cho cơ quan điều tra hình sự Quân
đội có thẩm quyền để phối hợp
thực hiện các công tác điều tra ban đầu. Sau
đó lực lượng Cảnh sát bàn giao toàn bộ
hồ sơ, tài liệu, phương tiện, vật
chứng... có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
đường bộ cho cơ quan điều tra hình
sự Quân đội để giái quyết.
Trường hợp tuy đã
được thông báo nhưng cơ quan điều tra hình
sự Quân đội chưa đến thì lực
lượng Cảnh sát vẫn tiến hành công tác
điều tra ban đầu cho đến khi cơ quan
điều tra hình sự Quân đội đến phối
hợp và tiếp nhận.
b. Trường hợp vụ
tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu
của tội phạm thì cơ quan điều tra hình
sự Quân đội điều tra, giải quyết theo
thẩm quyền và thông báo cho đơn vị Cảnh sát
đã giải quyết ban đầu để phục
vụ công tác thống kê, báo cáo. Nếu hành vi gây tai nạn
giao thông đường bộ không cấu thành tội
phạm thì cơ quan điều tra hình sự Quân
đội phải chuyển toàn bộ hồ sơ, tài
liệu, vật chứng, phương tiện (trừ
phương tiện của Quân đội)... có liên quan
đến vụ tai nạn giao thông đường bộ
cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền
để xử lý theo thủ tục hành chính.
Điều 26. Tai nạn liên quan đến các
phương tiện giao thông được quyền ưu
tiên
Phương tiện giao thông
được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ khẩn cấp xảy ra tai nạn mà người
điều khiển phương tiện không bị
thương, phương tiện vẫn tiếp tục
hoạt động được thì lập biên bản
tạm giữ các giấy tờ có liên quan, ghi lại
biển số phương tiện, họ, tên, đơn
vị công tác của người điều khiển
phương tiện; đánh dấu vị trí của
phương tiện giao thông, sơ bộ ghi nhận và
chụp ảnh các dấu vết trên phương tiện
rồi cho họ tiếp tục đi làm nhiệm vụ.
Sau đó tiến hành điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông theo quy định tại Chương II Quy
trình này.
Điều 27. Trường hợp người gây
tai nạn giao thông bỏ chạy
Khi xảy ra vụ tai nạn
gian thông thuộc thẩm quyền điều tra của
lực lượng Cảnh sát giao thông (tai nạn không có
người chết) mà người gây tai nạn
điều khiển phương tiện giao thông bỏ
chạy thì Cảnh sát giao thông:
1. Khẩn trương có
mặt tại hiện trường, tiến hành nắm
tình hình, loại xe, màu sơn, biển số xe...
2. Tổ chức truy tìm
người, phương tiện gây tai nạn,
đồng thời thông báo cho các Đội, Trạm
Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.
3. Tổ chức điều
tra, giải quyết theo quy định tại Chương
II Quy trình này.
Điều 28. Tai nạn cháy, nổ phương
tiện giao thông đường bộ
Khi các phương tiện giao
thông bị cháy, nổ thì Cảnh sát giao thông phải thông
báo ngay cho Cảnh sát phòng cháy chữa cháy đến
giải quyết. Cảnh sát giao thông có trách nhiệm
phối hợp và giữ gìn trật tự giao thông ở
khu vực hiện trường tai nạn.
Điều 29. Tai nạn giao thông liên quan trực
tiếp đến phương tiện giao thông chở hóa
chất độc hại
Khi xảy ra vụ tai nạn
giao thông mà phương tiện tham gia giao thông vận
chuyển chất độc hại thì Cảnh sát giao thông
phải tiến hành phong tỏa nơi xảy ra tai nạn
trong một khu vực cần thiết và đặt các
biển báo hiệu, cấm người và các phương
tiện đi vào. Đồng thời báo cáo ngay Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chỉ đạo và cơ quan hữu quan
phối hợp giải quyết.
Điều 30. Những vụ tai nạn giao thông
dẫn đến hành vi gây rối trật tự công
cộng
1. Trường hợp vụ
tai nạn giao thông có thân nhân của người bị
nạn hoặc những phần tử quá khích đòi yêu
sách, hành hung người gây tai nạn, ngăn
đường làm cản trở giao thông ở mức
độ chưa nghiêm trọng thì chủ động
giải thích, phân hóa đối tượng, giải
tỏa đám đông không để xảy ra phức
tạp.
2. Trường hợp xảy
ra các hành vi gây rối nghiêm trọng thì phải tìm mọi
cách báo cáo lãnh đạo Công an, đề nghị chính
quyền và các lực lượng khác của địa
phương tăng cường hỗ trợ; đồng
thời bảo vệ hiện trường, phương tiện
và người điều khiển phương tiện;
bảo toàn lực lượng và tiếp tục nắm
tình hình phục vụ cho công tác giải quyết.
3. Tổ chức điều
tra, giải quyết theo quy định tại Chương
II Quy trình này.
Điều 31. Trường hợp người
bị nạn từ chối, không đi cấp cứu
1. Trường hợp
phương tiện và cơ quan Y tế (115) đến
tổ chức đưa người bị nạn đi
cấp cứu thì người chủ trì khám nghiệm
phải lập biên bản ghi nhận việc người
bị nạn từ chối đi cấp cứu, có sự
xác nhận của nhân viên y tế, nhân chứng (nếu có).
2. Trường hợp chỉ
có cán bộ chủ trì khám nghiệm thì phải lập biên
bản ghi nhận việc người bị nạn
từ chối đi cấp cứu, có sự xác nhận
của nhân chứng.
CHƯƠNG
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Quy trình này thay thế Quy trình
điều tra giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ ban hành kèm theo Quyết định
số 30/QĐ-BCA (C11) ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Bộ
Công an.
Điều 33. Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt và Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai thực
hiện Quy trình này.