Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 78/2005/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và giải ngân dự án Chăm sóc sức khoẻ nhân dân các tỉnh Tây Nguyên sử dụng vốn vay Ngân hàng phát triển Châu á và nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy Điển
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ SỐ
78/2005/TTLT-BTC-BYT
NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ
TÀI CHÍNH VÀ GIẢI NGÂN DỰ ÁN "CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN
DÂN CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN" SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN CHÂU Á VÀ NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
CỦA CHÍNH PHỦ THỤY ĐIỂN
- Căn cứ
Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và
sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính
thức;
- Căn cứ
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý
đầu tư và xây dựng và Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị
định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
- Căn cứ
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
- Thực
hiện Hiệp định vay số VIE-2076 (SF) dự án
Chăm sóc sức khoẻ nhân dân các tỉnh Tây Nguyên
giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á ngày
08/4/2004, Hiệp định Tài chính dự án Chăm sóc sức
khoẻ nhân dân các tỉnh Tây Nguyên, giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Ngân hàng Phát triển Châu Á ngày 08/4/2004, Hiệp định
riêng giữa Chính phủ Thụy Điển và Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về khoản viện trợ không hoàn lại của Chính
phủ Thụy Điển thông qua Ngân hàng Phát triển Châu
Á đồng tài trợ cho dự án Chăm sóc sức
khoẻ nhân dân các tỉnh Tây Nguyên (2004-2009), ngày 02/7/2004;
Liên tịch
Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn cơ
chế quản lý tài chính và giải ngân Dự án Chăm sóc
sức khoẻ nhân dân các tỉnh Tây Nguyên (gọi tắt là
Dự án Y tế Tây Nguyên) như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Những
cụm từ viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này các cụm từ
dưới đây được hiểu như sau:
a. ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development
Bank)
b. BHYT: Bảo hiểm Y tế
c. Ban QLDA: Ban Quản lý dự án
d. Cơ quan chủ quản dự án Y tế
Tây Nguyên: Bộ Y tế
e. HCSN: Hành chính sự nghiệp
f. KHTC: Kế hoạch Tài chính
g. L/C: Thư tín dụng (Letter of Credit)
h. Ngân hàng phục vụ dự án: Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng
được lựa chọn để phục vụ
dự án
i. NSNN: Ngân sách Nhà nước
j. NSĐP: Ngân sách địa phương
thuộc các tỉnh dự án.
k. NSTW: Ngân sách Trung ương
l. ODA: Nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (Official Development Assistance)
m. PMU Trung ương: Ban quản lý dự án
Chăm sóc sức khoẻ nhân dân các tỉnh Tây Nguyên và
Hỗ trợ phát triển hệ thống Y tế dự
phòng
n. PPMU: Ban quản lý Dự án Y tế Tây Nguyên
tuyến tỉnh
o. SIDA: Cơ quan Phát triển quốc tế
Thụy Điển (Sweden International Development Agency)
p. TW: Trung ương
q. TSCĐ: Tài sản cố định
r. TCĐN: Tài chính đối ngoại
s. UBND: Uỷ ban nhân dân
t. USD: Đô la Mỹ (United State Dollars)
u. VND: Đồng Việt Nam
v. XDCB: Xây dựng cơ bản
2. Nguyên tắc
quản lý
2.1. Tổng kinh phí và cơ cấu nguồn
kinh phí của Dự án Y tế Tây Nguyên được quy
định tại Quyết định số 984/QĐ-BYT
ngày 18/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt dự án Y tế Tây Nguyên, Hiệp định vay
số VIE-2076 (SF) ngày 08/4/2004 và
các văn bản cam kết viện trợ không hoàn lại,
cụ thể:
- NSNN đầu tư từ nguồn vốn
vay ADB: 20 triệu USD, tương đương 312,00 tỷ VND;
- Vốn viện trợ không hoàn lại
của SIDA: 5,579 triệu USD tương đương
87,032 tỷ VND;
- Vốn đối ứng của Chính
phủ Việt Nam 78 tỷ VND, tương đương
5 triệu USD (bao gồm vốn NSTW, NSĐP tham gia dự
án).
2.2. Nguồn vốn vay của ADB và nguồn
viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy
Điển là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước. Nhà
nước cấp phát cho Bộ Y tế và các tỉnh
dự án để thực hiện dự án Y tế Tây
Nguyên. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo
Dự án quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đúng
mục đích và nội dung dự án được
duyệt phù hợp với các điều khoản đã cam
kết trong Hiệp định vay, Hiệp định tài
chính ký với ADB, văn bản cam kết viện trợ
ký với Chính phủ Thụy Điển và các văn
bản liên quan kèm theo các Hiệp định này,
đồng thời phải tuân thủ các quy định
hiện hành về quản lý tài chính và quản lý ngoại
hối của Chính phủ Việt Nam.
2.3. Việc phân chia các nội dung chi của
dự án bao gồm chi đầu tư XDCB, chi HCSN
được quy định tại Quyết định
số 984/QĐ-BYT ngày 18/3/2004 của Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt dự án Y tế Tây Nguyên như
sau:
a. Chi đầu tư XDCB:
- Đầu tư XDCB cho 24 cơ sở y
tế (trong đó: 1 Trung tâm Y tế dự phòng tuyến
tỉnh, 3 Trung tâm giáo dục truyền thông sức khoẻ
tuyến tỉnh, 3 Trung tâm phòng chống các bệnh xã
hội tuyến tỉnh, 14 Trung tâm
y tế huyện, 1 Bệnh viện Đa Khoa Ngọc
Hồi, 2 Trường Trung học y tế tỉnh);
- Trang thiết bị đi kèm công trình XDCB;
- Chi cho công tác thu hồi đất và tái
định cư;
- Vốn dự phòng;
- Các loại thuế, phí.
b. Chi hành chính sự nghiệp:
- Mua sắm trang thiết bị và
phương tiện vận chuyển (trừ các trang
thiết bị được ghi tại điểm 3.1 nêu
trên);
- Khám chữa bệnh cho người nghèo;
- Các dịch vụ tư vấn;
- Đào tạo, xây dựng khung chương
trình và tài liệu giảng dạy;
- Các hoạt động truyền thông;
- Nghiên cứu, theo dõi và giám sát, đánh giá;
- Vận hành, duy tu và bảo dưỡng;
- Lương cán bộ dự án;
- Chi phí quản lý dự án;
- Vốn dự phòng;
- Các loại thuế, phí.
2.4. Phân cấp quản lý:
Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-BYT
ngày 18/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế, PMU
Trung ương và các PPMU chịu trách nhiệm thực
hiện các nội dung dưới đây:
a. PMU Trung ương:
- Triển khai công tác đấu thầu các
gói thầu quốc tế mua sắm ô tô, trang thiết
bị y tế và các trang thiết bị chuyên môn khác
để cung cấp cho các tỉnh của Dự án;
- Triển khai đấu thầu mua sắm
về hàng hóa và dịch vụ tư vấn thuộc
đầu tư của Dự án tại PMU Trung ương
(trang thiết bị văn phòng, chuyên gia tư vấn trong
và ngoài nước...);
- Triển khai đào tạo cán bộ y
tế thuộc mô đun đào tạo sau đại
học và mô đun đào tạo bồi dưỡng
đại học (phần tuyến tỉnh chưa
thực hiện được);
- Quản lý, điều phối việc
triển khai các hoạt động thuộc phần kinh phí
viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy
điển cho Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo
các tỉnh thụ hưởng Dự án;
- Điều hành, quản lý, giám sát toàn
bộ các nội dung đầu tư của Dự án.
b. Các PPMU:
- Triển khai công tác đấu thầu toàn
bộ các gói thầu xây dựng cơ bản của Dự
án tại tỉnh;
- Triển khai đấu thầu mua sắm
về hàng hoá và dịch vụ tư vấn thuộc
đầu tư của Dự án tại tỉnh (trang
thiết bị văn phòng, chuyên gia tư vấn ...);
- Triển khai đào tạo cán bộ y
tế các mô đun đào tạo: Bồi dưỡng
kỹ thuật viên và y tá trung học; Bồi dưỡng
chăm sóc sức khoẻ ban đầu; Tập huấn
truyền thông giáo dục sức khoẻ;
- Thực hiện các công việc quản lý,
giám sát và tư vấn tại địa phương
thụ hưởng dự án;
- Triển khai thực hiện các hoạt
động thuộc phần kinh phí viện trợ không hoàn
lại của Chính phủ Thuỵ Điển cho Quỹ
khám chữa bệnh cho người nghèo;
- Thu hồi đất và tổ chức tái
định cư;
- Bảo dưỡng trang thiết bị.
2.5. UBND các tỉnh tham gia dự án chịu
trách nhiệm phân bổ đủ vốn đối
ứng cho dự án từ Ngân sách địa phương
cho những hoạt động nằm trong các thành phần
vốn (HCSN, XDCB) đã được phân cấp
để thực hiện các nội dung của dự án
theo Quyết định số 984/QĐ-BYT nêu trên.
2.6. Hệ thống Ngân hàng phục vụ
Dự án thực hiện các thủ tục rút vốn
từ ADB (bao gồm cả nguồn vốn vay ADB và vốn
viện trợ không hoàn lại của SIDA) theo quy
định tại Thông tư số 78/2004/TT-BTC ngày 10/8/2004
của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý
việc rút vốn đối với nguồn Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA).
2.7. PMU Trung ương và các PPMU
được sử dụng số lãi phát sinh trên Tài
khoản tạm ứng thuộc cấp mình để thanh
toán các khoản dịch vụ ngân hàng, phần lãi còn
lại phải định kỳ nộp NSNN. Trường
hợp số lãi không đủ chi phí dịch vụ ngân
hàng, PMU Trung ương và các PPMU tổng hợp phần
thiếu hụt vào kế hoạch vốn đối
ứng và sử dụng vốn đối ứng
để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Lập kế
hoạch vốn cho dự án
Ngay khi Hiệp định vay và Hiệp
định Tài chính được ký, PMU Trung ương và
các PPMU phải xây dựng kế hoạch hoạt
động và kế hoạch tài chính cho năm thứ
nhất của dự án. Các năm tiếp theo, kế
hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính
được lập và xét duyệt cùng thời gian xây
dựng dự toán ngân sách Nhà nước theo quy
định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật hiện hành.
a. Đối với PPMU:
- Hàng năm căn cứ vào tiến
độ thực hiện Dự án, PPMU lập kế
hoạch vốn của dự án thực hiện ở
địa phương mình theo các nội dung chi tại
điểm 4.2, mục I, khoản II và kết cấu các nguồn
vốn của dự án gồm vốn vay ADB, vốn
viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy
Điển, vốn đối ứng từ nguồn
NSĐP theo Quyết định số 984/QĐ-BYT nêu trên,
trong đó chi tiết theo hạng mục công việc, theo
tính chất nguồn vốn sử dụng (vốn
đầu tư XDCB, vốn HCSN) cụ thể theo mẫu
biểu tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư
này và Bản thuyết minh chi tiết nhu cầu vốn cho
từng hạng mục công việc.
- PPMU gửi Bản kế hoạch vốn
cho Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vốn
đối ứng cho dự án trong ngân sách địa
phương, đồng thời gửi PMU Trung ương
(trước ngày 30/7) để tổng hợp kế
hoạch vốn chung của toàn dự án.
b. Đối với PMU Trung ương:
- Tháng 7 hàng năm PMU Trung ương có công
văn hướng dẫn các tỉnh tham gia dự án
lập kế hoạch vốn cho năm tới.
- Tổng hợp kế hoạch vốn chung
cho toàn dự án bao gồm: Kế hoạch vốn ADB,
vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
Thụy Điển, vốn đối ứng thuộc Ngân
sách Trung ương giao và các nguồn vốn khác (nếu
có), trong đó chi tiết theo hạng mục công việc,
theo tính chất nguồn vốn sử dụng (vốn
HCSN,vốn đầu tư XDCB) cụ thể theo mẫu
biểu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này
và Bản thuyết minh chi tiết nhu cầu vốn cho các
hạng mục công việc. Kế hoạch vốn này
được tổng hợp chung vào kế hoạch
vốn của Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài
chính), trước khi gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính trình Chính phủ và Quốc
hội phê duyệt.
2. Phân bổ và
giao dự toán
a. Đối với vốn đầu tư
XDCB: Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư
được duyệt, Bộ Y tế quyết
định phân bổ dự toán vốn đầu tư
tập trung bằng nguồn vốn vay cho các tỉnh
dự án, thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư)
để kiểm tra. Bộ Tài chính thông báo kế hoạch
thanh toán vốn đầu tư nguồn vốn vay cho
hệ thống Kho bạc làm căn cứ kiểm soát thanh
toán vốn, đồng thời gửi Bộ Y tế, PMU
Trung ương để theo dõi, phối hợp quản
lý.
b. Đối với vốn sự nghiệp:
Căn cứ vào kế hoạch ngân sách được
duyệt, Bộ Y tế phân bổ vốn vay, dự toán
vốn đối ứng thuộc Ngân sách Trung ương,
vốn viện trợ theo các hạng mục chi tiêu và theo
tính chất nguồn vốn cho dự án Y tế Tây nguyên
gửi Bộ Tài chính kiểm
tra. Căn cứ vào kết quả kiểm tra Bộ Y
tế có quyết định phê duyệt tổng dự
toán chi HCSN toàn dự án. Bản phê duyệt được
gửi cho Kho bạc làm căn cứ để kiểm soát
chi.
c. Căn cứ vào quyết định phê
duyệt dự toán năm do Bộ Y tế phê duyệt
(vốn đầu tư XDCB tập trung và vốn HCSN), UBND
các tỉnh tham gia dự án giao kế hoạch vốn
phần vốn đối ứng (đầu tư XDCB và
HCSN) cho PPMU. Quyết định phân bổ kế hoạch
vốn đối ứng của tỉnh được
gửi Sở Tài chính, Sở Y tế, Kho bạc Nhà
nước tỉnh để kiểm soát chi và thanh toán theo
tỷ lệ cho các hoạt động được quy
định trong Hiệp định đồng gửi PMU
Trung ương để có cơ sở cấp phát và
cấp bổ sung vốn vay, vốn viện trợ vào tài
khoản tạm ứng của PPMU.
d. Căn cứ dự toán chi HCSN
được duyệt, Bộ Y tế giao vốn
đối ứng chi HCSN cho Ban quản lý dự án TW.
Quyết định phân bổ kế hoạch vốn
đối ứng của PMU được gửi Bộ
Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi PMU mở tài
khoản để kiểm soát chi và thanh toán theo tỷ
lệ cho các hoạt động được quy
định trong Hiệp định.
e. Căn cứ dự toán vốn đối
ứng được giao, các đơn vị thực
hiện rút dự toán tại KBNN nơi đơn vị
mở tài khoản giao dịch theo quy định của
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật
hiện hành.
3. Mở tài
khoản
3.1. PMU Trung ương được mở
các tài khoản sau:
a. Tài khoản tạm ứng: PMU
được mở 02 tài khoản tạm ứng
ngoại tệ (USD) mang tên Dự án tại Ngân hàng phục
vụ, trong đó:
- Một tài khoản tạm ứng
để tiếp nhận nguồn vốn vay ADB.
- Một tài khoản tạm ứng
để tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn
lại của SIDA.
b. Tài khoản tiền gửi: PMU
được mở 02 tài khoản tiền gửi Ngân hàng
Thương mại, trong đó:
- Một tài khoản tiền gửi USD và
một tài khoản tiền gửi VND để gửi vào
những khoản thu tại dự án như tiền bán
hồ sơ thầu, tiền bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các
khoản thu vãng lai khác.
c. Tài khoản dự toán:
Một tài khoản dự toán tại Kho
bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn
đối ứng do NSTW cấp cho các hoạt động
của dự án.
3.2. PPMU các tỉnh tham gia dự án
được mở các tài khoản sau:
a. Tại chi nhánh Ngân hàng phục vụ
dự án PPMU được mở 02 tài khoản: Một
tài khoản tạm ứng (VND) để tiếp nhận
nguồn vốn ADB và một tài khoản tạm ứng
(VND) để tiếp nhận nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại của SIDA được PMU Trung
ương chuyển đến theo kế hoạch tài chính
được duyệt.
b. Tại Ngân hàng Thương mại, PPMU
được mở một tài khoản tiền gửi
(VND) để gửi vào những khoản thu tại
dự án như: Tiền bán hồ sơ thầu, tiền
bảo lãnh thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, tiền đóng góp của người
được hưởng lợi (nếu có)...
c. Tại kho bạc Nhà nước tỉnh,
PPMU được mở 02 tài khoản:
- Một tài khoản dự toán vốn ngân
sách để thực hiện việc thanh toán vốn
đối ứng HCSN.
- Một tài khoản cấp phát vốn
đầu tư để thực hiện việc thanh
toán vốn đối ứng đầu tư XDCB của
dự án.
4. Thanh toán
vốn đối ứng
Việc thanh toán vốn đối ứng
được thực hiện theo qui định tại
Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý,
cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà
nước và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế Thông tư này.
5. Quản lý rút vốn, cấp phát thanh toán
vốn vay của ADB và vốn viện trợ không hoàn
lại của SIDA
Mọi thủ tục, hình thức rút vốn
thanh toán từ nước ngoài và từ tài khoản tạm
ứng được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 78/2004/TT-BTC ngày 10/8/2004 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Hướng
dẫn quản lý việc rút vốn đối với
nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các
văn bản hướng dẫn Nghị định
số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức và
tuân thủ các nguyên tắc giải ngân của ADB.
Thanh toán từ nguồn vốn vay của ADB
và SIDA phải theo đúng tỷ lệ tài trợ cho
từng hạng mục của dự án đã quy
định trong Hiệp định vay và các tài liệu pháp
lý của dự án.
Tuỳ theo yêu cầu và tính chất của
các lần thanh toán có thể áp dụng các hình thức rút
vốn sau: Rút vốn thanh toán qua tài khoản tạm
ứng, thanh toán trực tiếp, thủ tục hoàn
vốn, thư cam kết.
Riêng hình thức Thanh toán qua tài khoản
tạm ứng, Liên Bộ hướng dẫn cụ
thể như sau:
5.1. Thanh toán từ tài khoản tạm ứng
tỉnh
Khi có yêu cầu thanh toán từ tài khoản
tạm ứng tỉnh để chi các hoạt động
của dự án do tỉnh thực hiện, PPMU gửi Kho
bạc Nhà nước tỉnh hồ sơ chứng từ
để thực hiện việc kiểm soát chi gồm:
- Công văn đề nghị thanh toán
- Các văn bản chứng từ theo quy
định hiện hành về thanh toán vốn đầu
tư XDCB hoặc thanh toán vốn HCSN.
Khi nhận được hồ sơ
đầy đủ hợp lệ, căn cứ kết
quả kiểm soát hồ sơ chứng từ, Kho bạc
Nhà nước tỉnh xác nhận khối lượng công
việc đã thực hiện đủ điều
kiện thanh toán trên Phiếu giá thanh toán hoặc trên
Bảng kê thanh toán hoặc đề nghị thanh toán
tạm ứng (theo mẫu của Kho bạc Nhà
nước), đồng thời thanh toán phần vốn
đối ứng (nếu có).
PPMU gửi Chi nhánh Ngân hàng phục vụ yêu
cầu thanh toán kèm Phiếu giá thanh toán hoặc Bảng kê
thanh toán hoặc đề nghị thanh toán tạm ứng
có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh trích
tiền từ tài khoản tạm ứng của PPMU thanh
toán cho người thụ hưởng.
Phiếu giá thanh toán, Bảng kê thanh toán có xác
nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh (bản
chính) là một trong các căn cứ để PPMU làm
thủ tục bổ sung tài khoản tạm ứng của
PPMU và đồng thời là căn cứ để PMU Trung
ương làm thủ tục thanh toán rút vốn bổ sung từ
nhà tài trợ.
5.2. Bổ sung tài khoản tạm ứng PPMU
Hàng tháng hoặc khi tài khoản tạm
ứng tỉnh đã chi 50% mức trần quy định,
PPMU phải làm thủ tục bổ sung tài khoản tạm
ứng tỉnh gửi PMU Trung ương gồm:
- Công văn gửi PMU Trung ương
đề nghị bổ sung tài khoản tạm ứng;
- Sao kê các khoản chi từ tài khoản
tạm ứng tỉnh và bản sao các Phiếu giá thanh toán
hoặc, Bảng kê thanh toán có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước tỉnh;
- Sao kê tài khoản tạm ứng tại Chi
nhánh Ngân hàng phục vụ PPMU.
Trong thời gian 5 ngày làm việc (kể
từ khi nhận được hồ sơ đầy
đủ hợp lệ), PMU Trung ương chuyển
tiền bổ sung tài khoản tạm ứng cho PPMU
tỉnh.
Các hồ sơ chứng từ do PPMU nộp
để bổ sung tài khoản tạm ứng của PPMU
cũng đồng thời là hồ sơ chứng từ
để PMU Trung ương lập hồ sơ rút vốn
bổ sung tài khoản tạm ứng của PMU.
6. Một số
định mức chi tiêu áp dụng cho Dự án
6.1. Chi tiêu sử dụng vốn vay ADB và
vốn đối ứng trong nước: Dự án áp
dụng theo các định mức chi được qui
định tại Quyết định số
112/2001/QĐ-BTC ngày 09/11/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc: Ban hành một số
định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) vay nợ.
Riêng nội dung chi cho đào tạo, Liên
Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn cụ
thể như sau:
a. Mức chi đào tạo, đào tạo
lại
Thực hiện theo mức thu thực tế
theo qui định hiện hành của các Trường theo
Thông tư liên tịch số 44/2002/TTLT-BTC-BYT ngày 08/5/2002
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của
Dự án Y tế Nông thôn sử dụng vốn vay của
Ngân hàng Phát triển châu Á và Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày
30/10/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội
dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành
đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo
trình các môn học, và một số định mức
cụ thể của dự án như sau:
- Tập huấn, bồi dưỡng
ngắn hạn: (không quá 3 tháng) áp dụng định
mức chi theo qui định tại Thông tư liên tịch
số 44/2002/TTLT-BTC-BYT ngày 08/5/2002 của Liên Bộ Tài Chính,
Bộ Y tế hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính của Dự án Y tế Nông thôn sử dụng
vốn vay của Ngân hàng Phát triển châu Á.
- Đào tạo dài hạn sau đại
học:
Hỗ trợ ôn thi, tuyển sinh:
+ Tiền học phí ôn thi, lệ phí tuyển
sinh: theo Phiếu thu thực tế của cơ sở
đào tạo.
+ Tiền mua tài liệu: 200.000đ/khoá
+ Tiền văn phòng phẩm: 50.000đ/khoá
+ Tiền ăn học viên: 500.000đ/tháng nhưng không quá
2 tháng/khoá
+ Tiền ở học viên: 500.000đ/tháng nhưng không quá 2
tháng/khoá
+ Đi lại: thanh toán thực tế theo vé
tàu, xe công cộng (không đi bằng máy bay)
Hỗ trợ đào tạo sau đại
học:
+ Kinh phí học tập, làm luận văn (bao
gồm cả tiền hỗ trợ làm luận án tốt
nghiệp) theo mức thu thực tế theo qui định
hiện hành của các cơ sở đào tạo nhưng
không quá 15.000.000đ/năm.
+ Hỗ trợ tiền ăn: 500.000
đ/tháng.
+ Hỗ trợ tiền ở: Dự án ký
hợp đồng thuê nhà với các cơ sở đào
tạo cho học viên theo giá thuê phòng ở ký túc xá của
cơ sở đào tạo (hoặc thuê ngoài nếu cơ
sở đào tạo không có chỗ ở) nhưng không quá
500.000đ/tháng/học viên.
+ Tiền đi lại trong các kỳ
nghỉ: thanh toán thực tế theo vé tàu, xe công cộng
(trừ vé máy bay).
+ Tiền tài liệu, văn phòng phẩm:
1.000.000 đ/khoá.
b. Chi hội thảo, đào tạo ngắn
hạn ở nước ngoài
Mức chi cho cán bộ tham gia hội
thảo, huấn luyện, đào tạo ngắn hạn
ngoài nước theo quy định tại Thông tư số
45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 của Bộ Tài chính Quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà
nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài và Thông tư số 108/1999/TT-BTC ngày 04/9/1999 của
Bộ Tài chính hướng dẫn, bổ sung một số
điểm của Thông tư số 45/1999/TT-BTC nêu trên.
c. Mức khoán công tác phí:
Đối với cán bộ, nhân viên Dự án
thường xuyên phải sử dụng phương
tiện cá nhân đi giao dịch công tác (trên 15 ngày/01 tháng), áp
dụng mức khoán công tác phí không quá
150.000đồng/tháng/người.
d. Chi làm đêm, thêm giờ:
Áp dụng theo quy định của Luật
Lao động và các văn bản hướng dẫn hiện
hành (Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Bộ Nội Vụ và Bộ Tài chính:
hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
đối với cán bộ, công chức, viên chức).
6.2. Chi tiêu sử dụng vốn viện
trợ của SIDA
Mức chi cho hoạt động đào
tạo, hội nghị, hội thảo, tập huấn
trong và ngoài nước, chi công tác phí và các chi phí quản lý
khác từ nguồn viện trợ của SIDA
được áp dụng theo định mức chi của
Chương trình Hợp tác Y tế Việt Nam - Thuỵ
Điển hiện hành hoặc theo thoả thuận khác
của SIDA và ADB.
a. Chi từ nguồn viện trợ hỗ
trợ cho công tác khám chữa bệnh (sau đây viết
tắt là KCB) cho người nghèo và người dân tộc
thiểu số gồm:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho bệnh
nhân điều trị nội trú:
+ Trường hợp bệnh nhân
điều trị ở các cơ sở khám chữa
bệnh trên địa bàn tỉnh: Mức hỗ trợ
cụ thể 5.000 đ người/ngày. Thời gian hỗ
trợ tiền ăn tối đa không quá 07 ngày đối
với tuyến huyện, 10 ngày đối với tuyến
tỉnh/1 đợt điều trị. Với
trường hợp đặc biệt phải
điều trị nội trú dài ngày, Giám đốc
bệnh viện quyết định số ngày
được hỗ trợ cho từng trường
hợp cụ thể. Tùy điều kiện thực
tế, các cơ sở KCB có thể tổ chức nấu
ăn hoặc thanh toán tiền ăn trực tiếp cho
bệnh nhân hàng ngày.
+ Trường hợp bệnh nhân phải
chuyển tuyến chuyên môn điều trị tại cơ
sở y tế ngoại tỉnh, mức hỗ trợ 10.000
đ/người/ngày. Cơ sở KCB quyết định
chuyển bệnh nhân có trách nhiệm hỗ trợ tiền
ăn cho bệnh nhân cùng với việc thực hiện
thủ tục chuyển viện với thời gian hỗ
trợ tiền ăn 15 ngày.
- Hỗ trợ chi phí đi lại cho các
đối tượng người nghèo và người dân
tộc thiểu số:
+ Trong trường hợp cấp cứu,
cơ sở KCB cho xe ô tô vận chuyển bệnh nhân
để điều trị được thanh toán
tiền xăng dầu theo định mức quy
định hiện hành (cho cả lượt đi và
về).
+ Trong trường hợp cấp cứu,
nếu người bệnh tự túc phương tiện
đi lại từ nhà đến bệnh viện (từ
tuyến huyện trở lên), bệnh viện KCB cho
người bệnh đó thanh toán cho người bệnh
với định mức hỗ trợ 30.000 đ/100 km
(cho một lượt đi) và tối thiểu là 20.000
đ/người bệnh (cho một lượt đi).
+ Chuyển bệnh nhân tử vong về nhà:
thanh toán theo định mức tiêu hao xăng dầu
thực tế cho cơ sở
y tế thực hiện vận chuyển (cho cả lượt
đi và về).
- Hỗ trợ chi phí trực tiếp
điều trị (thuốc, máu, dịch truyền, vật
tư tiêu hao, kỹ thuật cao...), Bảo hiểm y tế
hoặc Quỹ KCB cho người nghèo không chi trả.
Tổng mức hỗ trợ không quá 10 triệu
đồng/người/đợt điều trị.
- Hỗ trợ các đợt khám, chữa
bệnh cho người nghèo và đồng bào dân tộc
thiểu số tại cộng đồng:
+ Hỗ trợ chi phí khám, xét nghiệm,
thuốc điều trị ngoại trú cho bệnh nhân theo
mức giá viện phí hiện hành.
+ Hỗ trợ chi phí đi lại, công tác phí
và tiền ở cho cán bộ y tế KCB tại cộng
đồng gồm:
. Tiền xăng: thanh toán theo định
mức tiêu thụ xăng dầu hiện hành của Nhà
nước.
. Tiền công tác phí:
Cán bộ y tế tuyến tỉnh đi công
tác tại cộng đồng: 100.000 đ/người/ngày
Cán bộ y tế tuyến huyện, xã đi
công tác tại cộng đồng: 60.000
đ/người/ngày
. Tiền ngủ: Thanh toán theo hoá đơn
hợp lệ. Tại những nơi không có hoá đơn,
mức khoán là 50.000 đ/người/đêm.
Hàng năm, Bộ Y tế có thể
điều chỉnh, bổ sung các nội dung hỗ
trợ của Dự án trong khám, chữa bệnh cho
người nghèo Tây Nguyên cho phù hợp sau khi đã có ý
kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
Kinh phí hỗ trợ Quỹ KCB cho
người nghèo của Dự án được luân
chuyển, thanh quyết toán theo một kênh quản lý.
Đến cấp tỉnh thì dòng tiền được
chuyển chung với Quỹ KCB cho người nghèo của
tỉnh, nhưng được hạch toán độc
lập bởi các nội dung hỗ trợ riêng của
Dự án.
b. Quy trình và trách nhiệm quản lý tài chính
đối với kinh phí hỗ trợ Quỹ KCB cho
người nghèo được thực hiện như sau:
- Theo đề nghị của các PPMU, PMU làm
các đơn rút vốn gửi ADB.
- Tiền được chuyển từ ADB
về tài khoản ngoại tệ - SIDA của PMU.
- PMU chuyển tiền (được quy
đổi) về các tài khoản tạm ứng (VNĐ) -
SIDA của 5 PPMU.
- PPMU chuyển tiền về tài khoản
của Quỹ KCB cho
người nghèo của tỉnh.
- Ban quản lý Quỹ KCB cho người nghèo
của tỉnh sẽ thanh toán cho
cơ sở y tế các nội dung hỗ trợ trên
theo phương thức thực thanh thực chi.
- Các cơ sở y tế thanh toán cho
người bệnh các khoản được hỗ
trợ.
- Ban quản lý Quỹ KCB cho người nghèo
của tỉnh thanh toán cho người bệnh thuộc các
đối tượng thụ hưởng hỗ trợ
của Dự án nêu trên, quyết toán và làm đề
nghị bổ sung kinh phí với PPMU.
Bộ Y tế sẽ hướng dẫn
cụ thể về quy trình, trách nhiệm thực hiện
và quản lý tài chính trong việc thực hiện hỗ
trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo các tỉnh
Tây Nguyên.
7. Chế
độ kế toán dự án
7.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán áp
dụng cho Ban QLDA các cấp có sử dụng vốn vay
của ADB bao gồm hai loại:
- Hệ thống chứng từ kế toán
của Việt Nam áp dụng theo hệ thống chứng
từ kế toán hiện hành của Việt Nam.
- Chứng từ, tài liệu kế toán theo
yêu cầu quản lý của ADB.
7.2. Hình thức sổ kế toán
Để thống nhất toàn dự án,
Bộ Y tế yêu cầu PMU Trung ương và các PPMU sử
dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung,
phục vụ cho công việc kiểm tra tài chính dự án,
tổng hợp báo cáo quyết toán năm và tổng
quyết toán dự án, đồng thời thuận tiện
cho việc sử dụng máy vi tính trong kế toán dự án.
7.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Căn cứ vào các hạng mục chi tiêu,
nội dung chi tiêu của từng hạng mục chi trong
Hiệp định vay và Hiệp định tài chính,
Dự án Y tế Tây Nguyên phải sử dụng Hệ
thống tài khoản kế toán theo mô hình Ban QLDA có phân
cấp quản lý. Tài liệu, chứng từ
được lưu trữ tại Ban QLDA các cấp, các
Ban QLDA căn cứ vào danh mục các chứng từ kế
toán, danh mục sổ kế toán lựa chọn các
chứng từ, sổ kế toán cần thiết
để đáp ứng yêu cầu phản ánh đầy
đủ các nội dung kinh tế phát sinh tại dự án.
Dự án thực hiện theo chế
độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết
định số 999/TC-QĐ/BTC ngày 02/11/1996 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 03/2004/TT-BTC
ngày 13/01/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước và khoán chi
hành chính.
8. Quản lý tài
sản dự án
Tài sản của dự án được
quản lý sử dụng theo đúng chế độ
quản lý tài sản công. Các Ban QLDA tổ chức mở
sổ sách theo dõi và tính hao mòn TSCĐ, có quy định
chế độ sử dụng tài sản đúng mục
đích, có hiệu quả. Đối với phương
tiện vận chuyển, dự án không được thay
đổi công dụng của tài sản. Hàng năm, Ban QLDA
các cấp tổ chức
kiểm kê tài sản, xác định tình trạng của tài
sản và chấp hành chế độ bảo dưỡng
tài sản định kỳ.
PMU Trung ương có trách nhiệm
hướng dẫn các PPMU về quy chế quản lý và sử
dụng những tài sản giao cho cá nhân (xe đạp, xe
máy, máy tính cá nhân, máy ảnh, điện thoại di
động…)
Trong quá trình sử dụng các tài sản
của dự án bị hư hỏng không sửa chữa
được hoặc sửa chữa không có hiệu
quả về kinh tế và hiệu quả sử dụng,
Ban QLDA các cấp thành lập Hội đồng và lập
biên bản kiến nghị xin thanh lý tài sản. Khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho
phép thanh lý tài sản bằng văn bản, Ban QLDA ghi
giảm tài sản trên sổ sách kế toán.
9. Chế
độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán
dự án
9.1. Chế độ báo cáo
Ngày 5 hàng tháng, các PPMU gửi báo cáo nhanh về
PMU Trung ương tình hình tiếp nhận, sử dụng
các nguồn vốn của dự án, trong đó có phần
kiến nghị với các cấp có thẩm quyền
xử lý những vướng mắc trong quá trình tham gia
dự án.
Hàng tháng, PMU Trung ương báo cáo Bộ Y
tế (Vụ KHTC), Bộ Tài chính (Vụ TCĐN, Vụ
HCSN, Vụ Đầu tư), Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, ADB tình hình thực hiện dự án, tình
hình sử dụng vốn vay, vốn viện trợ và
vốn đối ứng của Chính phủ.
Hàng quý và năm, PMU Trung ương có trách
nhiệm tổng hợp các báo cáo nhanh của toàn dự án
gửi về Bộ Y tế để tổng hợp theo
dõi và phối hợp với các cơ quan chức năng
như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giải quyết
những khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Định kỳ hàng quý, PMU Trung ương
có trách nhiệm lập sao kê các khoản đã nhận tài
trợ theo từng hình thức rút vốn, chi tiết theo
nguồn vốn, tỉnh được thụ hưởng,
cơ quan kiểm soát chi, địa bàn nới đăng
ký mở tài khoản tại Kho bạc gửi Bộ Tài
chính (Vụ TCĐN) để làm cơ sở ghi thu ghi chi
vào Ngân sách Nhà nước vốn vay, vốn viện trợ
đã cấp cho dự án.
9.2. Kiểm tra
Các cơ quan chức năng của Bộ Y
tế phối hợp với PMU Trung ương kiểm tra
đột xuất tại các tỉnh tham gia dự án
về các nội dung và nhiệm vụ dự án, tiến
độ thực hiện dự án, những khó khăn
trong việc điều hành dự án, tìm nguyên nhân và
kiến nghị với các cấp biện pháp tháo gỡ.
Định kỳ và đột xuất
Bộ Tài chính, Bộ Y tế sẽ kiểm tra tình hình
thực hiện dự án, việc sử dụng vốn
(trong và ngoài nước) của dự án. Nếu phát
hiện trường hợp sử dụng vốn không
đúng với quy định trong Hiệp định vay,
Hiệp định tài chính, Quyết định phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế và các
văn bản pháp lý của dự án, Bộ Tài chính sẽ
đình chỉ việc ký đơn rút vốn để các
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Đối với nguồn viện trợ
không hoàn lại của SIDA, nếu sử dụng không
đúng mục tiêu của dự án SIDA sẽ thu hồi theo
cam kết trong Hiệp định tài chính.
9.3. Kiểm toán
Hàng năm toàn bộ hoạt động tài
chính của dự án phải được cơ quan
kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán
theo các quy định của pháp luật, của Hiệp
định vay và Hiệp định tài trợ. Nếu ADB
không chỉ định cơ quan Kiểm toán, PMU Trung
ương đưa vào kế hoạch đấu thầu
kiểm toán theo quy định.
Khi thực hiện kiểm toán, PMU Trung
ương phải thực hiện đầy đủ
các quy định tại Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập và Thông tư số
64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP nêu trên.
Báo cáo tài chính của Dự án được
cơ quan kiểm toán xác nhận phải gửi ADB, SIDA và
đồng gửi Bộ Y tế, để làm căn
cứ xem xét việc rút vốn bổ sung cho tài khoản
tạm ứng hoặc rút vốn từ tài khoản tạm
ứng để chi trả, đồng thời cũng là
căn cứ để đánh giá tiến độ
thực hiện dự án.
9.4. Quyết toán
Hết năm ngân sách, PMU trung ương và
các PPMU phải lập báo cáo quyết toán năm các hoạt
động của dự án trong năm theo quy định
hiện hành về phân công thực hiện và thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo quyết
toán. Quy trình lập báo cáo, xét duyệt và tổng hợp
quyết toán được thực hiện theo từng
nguồn vốn như sau:
a. Nguồn
vốn vay ADB
- Các PPMU căn cứ vào các nội dung chi,
kiểm tra chứng từ, tổng hợp quyết toán theo
mục lục ngân sách nhà nước gửi Sở Y tế
thẩm định. Sau khi được sở Y tế
thẩm định, PPMU gửi đến PMU trung
ương để tổng hợp.
- PMU trung ương tổng hợp các
chứng từ của các hoạt động tại PMU,
tổng hợp quyết toán toàn dự án (PMU và các PPMU)
gửi Bộ Y tế để phê duyệt và tổng
hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định.
b. Nguồn viện trợ không hoàn lại
của SIDA
Các PPMU làm theo quy trình như nguồn vốn
vay gửi Sở Y tế phê duyệt và gửi PMU
để tổng hợp toàn dự án gửi Bộ Y
tế phê duyệt và Bộ Tài chính thẩm định.
c. Nguồn vốn đối ứng
- Các PPMU căn cứ vào số thực chi
theo tỷ lệ từ nguồn vốn đối ứng
do địa phương phân bổ cho các hoạt
động của dự án, tổng hợp quyết toán
theo mục lục ngân sách nhà nước gửi Sở Y
tế tổng hợp, Sở Tài chính phê duyệt trình UBND
tỉnh thẩm định và báo cáo Bộ Tài chính.
- PMU trung ương căn cứ vào số
thực chi từ nguồn vốn đối ứng do
Bộ Y tế phân bổ cho các hoạt động của
dự án, tổng hợp quyết toán theo mục lục
ngân sách nhà nước gửi Bộ Y tế phê duyệt và
tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định.
Thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư thực
hiện theo các quy định tại Thông tư số 45/2003/TT-BTC
ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quyết toán vốn đầu tư và các văn bản
bổ sung, sửa đổi, thay thế Thông tư nêu trên.
Thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quyết toán vốn HCSN thực hiện theo
Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các
cấp và các văn bản bổ sung, sửa đổi
hoặc thay thế Thông tư nêu trên.
Khi kết thúc dự án, PMU Trung ương
chịu trách nhiệm quyết toán những hoạt
động của PMU trình Bộ Y tế phê duyệt. Ngoài
ra PMU Trung ương chịu trách nhiệm tổng hợp
quyết toán toàn dự án (nguồn ADB, SIDA và phần
đối ứng do PMU chi) gửi Bộ Y tế phê
duyệt để tổng hợp vào quyết toán chung
của Bộ gửi Bộ Tài chính.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, PMU Trung ương, Ngân hàng phục
vụ dự án phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính (Vụ TCĐN), Bộ Y tế (Vụ KHTC) để
nghiên cứu bổ sung sửa đổi.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Trần Chí Liêm |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Lê Thị Băng Tâm |
KẾ HOẠCH VỐN NĂM 200...
TT |
Đơn vị chi/Nội dung
công việc |
Tổng |
Vốn ADB |
SIDA |
Vốn đối ứng TW/tỉnh |
Thu khác |
|||
Ngoại tệ |
VND |
Ngoại tệ |
VND |
Ngoại tệ |
VND |
||||
1=3+5 |
2=4+6+7+8 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
||
1 |
PMU Trung ương Nội dung 1 Nội dung 2 …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
PPMU Kon Tum Nội dung 1 Nội dung 2 ….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
PPMU Đắk Nông Nội dung 1 Nội dung 2 …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Căn cứ vào nội dung hoạt
động trong hồ sơ dự án có nhu cầu sử
dụng ngoại tệ để ghi vài các cột 3, 5
- Các hoạt động khác được
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy
định tại thời điểm xây dựng kế
hoạch để ghi vào các cột 4, 6
- Các cột 7, 8 ghi kế hoạch vốn
đối ứng do Ngân sách các tỉnh cấp cho dự án
và kế hoạch thu tại Ban QLDA
KẾ HOẠCH VỐN NĂM 200…
Phân
theo tính chất chi
Dự án: Y tế Tây Nguyên
Đơn vị:
TT |
Diễn giải |
Tổng mức vốn
được phê duyệt |
Đã thực hiện
đến hết năm |
Dự toán năm … |
|||||||||||||||||||||||||
Vốn nước ngoài |
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
Vốn trong nước |
Riêng năm |
Vốn nước ngoài |
Vốn trong nước |
|||||||||||||||||||||||
Vốn vay |
Viện trợ |
Vốn vay |
Viện trợ |
Vốn vay |
Viện trợ |
Vốn trong nước |
Vốn vay |
Viện trợ |
|||||||||||||||||||||
TS |
HC SN |
XD CB |
TS |
HC SN |
XD CB |
TS |
HC SN |
XD CB |
TS |
HC SN |
XD CB |
TS |
HC SN |
XD CB |
TS |
HC SN |
XD CB |
TS |
HC SN |
XD CB |
TS |
HC SN |
XD CB |
||||||
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết theo nội dung công việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH VỐN NĂM 200…
(Phân
theo quý)
Dự án: Y tế Tây
Nguyên
Đơn vị:
TT |
Nguồn
vốn |
Tổng
số |
Quý
I |
Quý
II |
Quý
III |
Qúy
IV |
|||||
Ngoại
tệ |
Đồng
VN |
Ngoại
tệ |
Đồng
VN |
Ngoại
tệ |
Đồng
VN |
Ngoại
tệ |
Đồng
VN |
Ngoại
tệ |
Đồng
VN |
||
1 |
ADB |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
SIDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Chính phủ Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Thu khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ
lục 2
DANH MỤC CÁC CHỨNG TỪ
ÁP DỤNG THEO YÊU CẦU CỦA ADB
STT |
Tên chứng từ |
Số hiệu chứng từ |
1 |
Bảng tổng hợp (dùng cho hình thức thanh toán
trực tiếp/hoàn vốn/quyết toán/bổ sung. Summary Sheet (For Direct Payment/ Reimburment/Liquidation/Replenishment) |
Form 01.ADB |
2 |
Đơn xin rút vốn theo hình thức thư cam
kết. Application for Commitment Letter |
Form 02.ADB |
3 |
Bảng tổng hợp (Dùng cho hình thức thư cam
kết) Summary Sheet (for Commitment Letter) |
Form 03.ADB |
4 |
Đơn xin rút vốn theo hình thức thanh toán
trực tiếp Withdrawal application for Direct payment |
Form 04.ADB |
5 |
Đơn xin rút vốn theo hình thức tài khoản
tạm ứng Withdrawal application for imprest payment |
Form 05.ADB |
6 |
Quyết toán khoản tạm ứng Liquidation of Withdrawal vouchers |
Form 06.ADB |
7 |
Đơn xin rút vốn theo hình thức hoàn vốn Withdrawal application for Reimbursement |
Form 07.ADB |
8 |
Báo cáo tổng hợp các chứng từ rút vốn Statement of Withdrawal vouchers |
Form 08.ADB |
thuộc tính Thông tư liên tịch 78/2005/TTLT-BTC-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 78/2005/TTLT-BTC-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm; Trần Chí Liêm |
Ngày ban hành: | 14/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe , Chính sách |
* Quản lý tài chính - Ngày 14/9/2005, Bộ Tài chính và Bộ Y tế đã ban hành Thông tư liên tịch số 78/2005/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và giải ngân dự án "Chăm sóc sức khoẻ nhân dân các tỉnh Tây Nguyên" sử dụng vốn vay Ngân hàng phát triển Châu á và nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy Điển. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch78/2005/TTLT-BTC-BYT tại đây
tải Thông tư liên tịch 78/2005/TTLT-BTC-BYT
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây