Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 64/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 64/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 64/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 29/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn về kiểm toán độc lập - Ngày 29/6/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 64/2004/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP về Kiểm toán độc lập, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Thông tư này, hàng năm, kiểm toán viên phải thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán. Trường hợp kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp kiểm toán chuyển sang đăng ký hành nghề ở doanh nghiệp kiểm toán khác thì phải có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp kiểm toán trước... Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán có kiểm toán viên hành nghề chuyển đi, bỏ nghề hoặc bị truất quyền hành nghề thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính kèm theo danh sách kiểm toán viên hành nghề giảm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kiểm toán viên hành nghề chuyển đi, bỏ nghề hoặc bị truất quyền hành nghề... Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề làm trọn thời gian cho doanh nghiệp. Trường hợp sau 6 tháng liên tục doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán...
Xem chi tiết Thông tư 64/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 64/2004/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 64/2004/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2004/NĐ-CP NGÀY 30/3/2004 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thi hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
Khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán cung cấp "Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán năm…" của doanh nghiệp có xác nhận của Bộ Tài chính (Phụ lục số 02/KTV).
Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán phải được ghi rõ trong hợp đồng kiểm toán.
Trường hợp có bằng cử nhân các chuyên ngành khác với chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán thì phải có bằng cử nhân thứ hai về các chuyên ngành trên sau 3 năm hoặc sau 2 năm đối với trợ lý kiểm toán viên và tổng thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán phải đủ 5 năm hoặc làm trợ lý kiểm toán ở các doanh nghiệp kiểm toán đủ 4 năm trở lên.
Hàng năm, kiểm toán viên phải thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán theo quy định sau đây:
Những người đã đăng ký hành nghề kiểm toán năm trước nếu được Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán chấp thuận đủ điều kiện tiếp tục hành nghề năm sau thì không phải làm hồ sơ mới.
Trường hợp số tiền phải chi trả bồi thường lớn hơn số bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc lớn hơn số dư tồn quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thì số chênh lệch lớn hơn được tính vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào vốn kinh doanh sau khi trừ số thu bồi thường của đơn vị, cá nhân gây ra (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
PHỤ LỤC SỐ 01/KTV
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Kính gửi: Ông/Bà Giám đốc Công ty.....................
Họ và tên (chữ in hoa)..................................... Nam/ Nữ ........................
Ngày tháng năm sinh:................................................................................
Quê quán (hoặc Quốc tịch đối với người nước ngoài): .............................
Hiện nay đang làm việc tại: ......................................................................
Trình độ chuyên môn:
Tốt nghiệp: Đại học:........................ Chuyên ngành................. Năm........
Đại học:........................ Chuyên ngành.................. Năm.......
Học vị:.................... Năm:............... Học hàm:.......................... Năm.......
Chứng chỉ KTV số:............................... ngày............................................
Quá trình làm việc:
Thời gian từ... đến... |
Công việc - Chức vụ |
Nơi làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sau khi xem xét thấy có đủ điều kiện, tôi xin đăng ký hành nghề kiểm toán trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán của Công ty và xin chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đối với kiểm toán viên hành nghề tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP nói trên.
Kính đề nghị Ông/Bà Giám đốc xem xét, chấp thuận.
Giám đốc Công ty kiểm toán xác nhận |
....., ngày.... tháng... năm.... |
PHỤ LỤC SỐ 02/KTV
Tên doanh nghiệp kiểm toán:
Địa chỉ:
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN NĂM....... (1)
Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán)
Công ty................................... đăng ký Danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán trong năm.......... như sau:
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Quê quán (2) (quốc tịch) |
Chứng chỉ kiểm toán viên |
Thời hạn đã hành (3) nghề kiểm toán |
|||
|
|
Nam |
Nữ |
|
Số |
Ngày |
Từ |
Đến |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty xin chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kiểm toán viên đăng ký hành nghề theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Bộ Tài chính xác nhận |
....., ngày.... tháng... năm.... |
(1) Danh sách này được gửi kèm theo Hồ sơ của từng cá nhân có tên trong danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm tán lần đầu.
- Trường hợp đăng ký bổ sung cũng sử dụng mẫu này và ghi thêm chữ "bổ sung"
(2) Người Việt Nam ghi quê quán (tỉnh, thành phố), người nước ngoài ghi quốc tịch.
(3) Đăng ký hành nghề năm 2005 ghi: Từ 1998 đến 31/12/2005.
PHỤ LỤC SỐ 03/KTV
Tên Công ty:.....
Địa chỉ:.....
BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG NĂM (1)
Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán)
Công ty .......................................................................................................
xin báo cáo một số chỉ tiêu hoạt động năm... (1), như sau:
1. Tình hình nhân viên:
|
Năm....(1) |
Năm...(2) |
||
Chỉ tiêu |
Số người |
Tỷ lệ (%) |
Số người |
Tỷ lệ (%) |
Tổng số nhân viên đến 31/12 |
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
1. Nhân viên chuyên nghiệp: |
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
1.1. Tổng số người có Chứng chỉ kiểm toán viên |
|
|
|
|
1.2. Số người có Chứng chỉ KTV Việt Nam: |
|
|
|
|
. Người Việt Nam |
|
|
|
|
. Người nước ngoài |
|
|
|
|
1.3. Số người có Chứng chỉ KTV nước ngoài: |
|
|
|
|
. Người Việt Nam |
|
|
|
|
. Người nước ngoài |
|
|
|
|
2. Nhân viên khác: |
|
|
|
|
2. Tình hình doanh thu:
2.1. Cơ cấu doanh thu theo loại dịch vụ:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu |
Năm...(1) |
Năm...(2) |
||
|
Số tiền |
Tỷ lệ (%) |
Số tiền |
Tỷ lệ (%) |
Tổng doanh thu |
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
1. Kiểm toán báo cáo tài chính (3) |
|
|
|
|
2. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành |
|
|
|
|
3. Tư vấn tài chính, tư vấn thuế, dịch vụ kế toán |
|
|
|
|
4. Dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin, tư vấn quản lý, định giá tài sản |
|
|
|
|
5. Dịch vụ bồi dưỡng tài chính, kế toán, kiểm toán |
|
|
|
|
6. Dịch vụ liên quan khác |
|
|
|
|
2.2. Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Đối tượng khác hàng |
Năm.... (1) |
Năm... (2) |
||||
|
Số lượng khách hàng |
Số tiền |
Tỷ lệ (%) |
Số lượng khách hàng |
Số tiền |
Tỷ lệ (%) |
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
2. Công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
3. Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
4. Đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội |
|
|
|
|
|
|
5. Tổ chức, dự án quốc tế |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
3. Kết quả kinh doanh:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu |
Năm... (1) |
Năm....(2) |
1. Tổng số vốn kinh doanh |
|
|
2. Kết quả kinh doanh sau thuế (Lãi +, Lỗ -) |
|
|
3. Nộp Ngân sách |
|
|
- Thuế Giá trị gia tăng |
|
|
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp |
|
|
- Thuế và các khoản phải nộp khác |
|
|
4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) |
|
|
5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) |
|
|
4. Tình hình cập nhật kiến thức cho KTV hành nghề trong năm:
4.1. Các lớp cập nhật kiến thức:
TT |
Nội dung từng lớp cập nhật kiến thức cho KTV |
Thời gian Từ... đến.... |
Tổng số giờ học |
Số lượng KTV tham gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2. Danh sách kiểm toán viên đã tham gia các lớp cập nhật:
STT |
Họ và tên KTV hành nghề |
Chức danh trong công ty |
Chứng chỉ KTV |
Số lượng lớp tham gia |
Tổng số thời gian đã học (Giờ) |
|
|
|
|
Số |
Ngày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Những thay đổi trong năm.... (1):
6. Thuận lợi, khã khăn và các kiến nghị, đề xuất hoặc thông tin khác công ty cần cung cấp cho Bộ Tài chính (nếu có):
Ghi chú: (1): Ghi năm báo cáo
(2): Ghi năm liền kề trước năm báo cáo
(3): Gồm các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế; kiểm toán hoạt động; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán nội bộ; kiểm toán báo cáo quyết toán dự án và kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước
..., ngày... tháng.... năm....
Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu)
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ 64/2004/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2004/NĐ-CP NGÀY 30/3/2004 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
- Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thi hành Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quyền
của đơn vị được kiểm toán
1.1. Đơn
vị được kiểm toán có quyền chọn doanh nghiệp kiểm toán và chọn kiểm toán viên
có đủ điều kiện hành nghề hợp pháp tại Việt Nam được quy định tại Điều 23 của
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2004/NĐ-CP) để ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khi ký
hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền yêu cầu
doanh nghiệp kiểm toán cung cấp "Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán
năm…" của doanh nghiệp có xác nhận của Bộ Tài chính (Phụ lục số 02/KTV).
1.2. Đơn
vị được kiểm toán không được chọn các doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động
nhưng không có đủ 3 kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán không đủ
điều kiện hoạt động kiểm toán, hoặc kiểm toán viên không có tên trong danh sách
đăng ký hành nghề được Bộ Tài chính xác nhận để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
kiểm toán.
1.3. Việc
chọn doanh nghiệp kiểm toán nếu thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu
thầu thì phải thực hiện theo quy chế đấu thầu.
2. Yêu
cầu thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm
toán
2.1.
Trường hợp đơn vị được kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp
kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên, tính từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP
có hiệu lực thì cứ sau 3 năm phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi:
a) Kiểm
toán viên hành nghề chịu trách nhiệm kiểm toán và ký tên trên báo cáo kiểm
toán;
b) Người
chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán là Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền)
của doanh nghiệp (hoặc chi nhánh doanh nghiệp) kiểm toán.
2.2.
Trường hợp Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hoặc lãnh đạo chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán chỉ có một người là kiểm toán viên hành nghề thì đơn vị được
kiểm toán chỉ được ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán đó nhiều nhất là 3 năm liên tục tính từ ngày Nghị
định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực và từ năm thứ 4 trở đi phải chuyển sang ký
hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán khác.
Yêu cầu
doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách
nhiệm ký báo cáo kiểm toán phải được ghi rõ trong hợp đồng kiểm toán.
3. Quyền
tham gia tổ chức nghề nghiệp
3.1. Kiểm
toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được quyền tham gia các tổ chức
nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán trong nước hoặc tổ chức nghề nghiệp quốc tế
được phép hoạt động ở Việt Nam như Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Câu lạc
bộ Kế toán trưởng toàn quốc, Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh (ACCA)…
3.2. Mỗi
kiểm toán viên hành nghề tham gia tổ chức nghề nghiệp là một hội viên cá nhân.
Trường hợp công ty kiểm toán tham gia tổ chức nghề nghiệp với tư cách là hội
viên tập thể thì phải cử người đại diện công ty tham gia.
3.3. Chi
phí tham gia tổ chức nghề nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh
nghiệp kiểm toán và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Kiểm toán viên không
đăng ký hành nghề trong doanh nghiệp kiểm toán phải tự chịu chi phí tham gia tổ
chức nghề nghiệp.
4. Kiểm
toán bắt buộc
4.1. Báo
cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải
được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán:
a) Doanh
nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam, kể cả chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b) Tổ chức
có hoạt động tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng; ngân hàng thuộc các thành phần kinh tế và Quỹ hỗ trợ phát triển;
c) Tổ
chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
d) Riêng
đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và
kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định
của pháp luật về kinh doanh chứng khoán;
đ) Đối
với các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện vay vốn ngân hàng thì được kiểm toán
theo quy định của pháp luật về tín dụng.
4.2. Báo
cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải
được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán theo quy định của Nghị định số
105/2004/NĐ-CP:
a) Doanh
nghiệp nhà nước, bao gồm công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty
TNHH nhà nước và doanh nghiệp khác có vốn nhà nước trên 50%;
b) Báo
cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành từ nhóm A trở lên.
4.3. Các
đối tượng khác mà Luật, Pháp lệnh, Nghị định và Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ có quy định.
4.4.
Doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu tư từ nhóm A trở lên
đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán năm của cơ quan Kiểm toán nhà nước thì
báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm
toán.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. KIỂM TOÁN VIÊN
1. Tiêu
chuẩn kiểm toán viên
1.1.
Người Việt Nam và người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam có đủ các tiêu
chuẩn sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên:
a) Có
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp
luật; không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 của Nghị
định số 105/2004/NĐ-CP;
b) Có
bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế
toán - Kiểm toán của Việt Nam hoặc nước ngoài được Bộ Tài chính thừa nhận và
thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời
gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên.
Trường
hợp có bằng cử nhân các chuyên ngành khác với chuyên ngành Kinh tế - Tài chính
- Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán thì phải có bằng cử nhân thứ
hai về các chuyên ngành trên sau 3 năm hoặc sau 2 năm đối với trợ lý kiểm toán
viên và tổng thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán phải đủ 5 năm
hoặc làm trợ lý kiểm toán ở các doanh nghiệp kiểm toán đủ 4 năm trở lên.
c) Có khả
năng sử dụng một trong năm thứ tiếng thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung và Đức
và sử dụng thành thạo máy vi tính;
d) Đạt kỳ
thi tuyển kiểm toán viên do Bộ Tài chính tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính
cấp Chứng chỉ kiểm toán viên.
1.2.
Người Việt Nam và người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam có chứng chỉ
chuyên gia kế toán, chứng chỉ kế toán, kiểm toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ
chức quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp, được Bộ Tài chính thừa nhận thì phải
đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán Việt
Nam do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm
toán viên.
2. Điều
kiện hành nghề của kiểm toán viên
2.1. Điều
kiện hành nghề kiểm toán:
a) Kiểm
toán viên chỉ được đăng ký hành nghề kiểm toán khi có đủ điều kiện của kiểm
toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;
b) Trường
hợp kiểm toán viên vừa làm việc ở một doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp
kiểm toán, vừa làm việc ở doanh nghiệp kiểm toán trong cùng một thời gian thì
chỉ được đăng ký hành nghề kiểm toán khi có sự đồng ý bằng văn bản của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp kiểm toán.
c) Trường
hợp kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp kiểm toán chuyển
sang đăng ký hành nghề ở doanh nghiệp kiểm toán khác thì phải có quyết định
chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp kiểm toán trước.
2.2. Kiểm
toán viên không có tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài
chính xác nhận thì không được ký báo cáo kiểm toán.
2.3. Kiểm
toán viên hành nghề sẽ bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán
trong các trường hợp sau:
a) Vi
phạm một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với kiểm toán viên hành nghề quy
định tại Điều 19 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;
b) Thực
tế không hành nghề kiểm toán nhưng vẫn cố tình đăng ký hành nghề kiểm toán;
c) Vi
phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp mà pháp luật về kiểm
toán nghiêm cấm.
2.4. Kiểm
toán viên đã bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán thì không
được đăng ký hành nghề lại trong thời gian 3 năm kể từ ngày bị xóa tên.
2.5.
Doanh nghiệp kiểm toán sử dụng kiểm toán viên không có tên trong danh sách đăng
ký hành nghề kiểm toán để ký báo cáo kiểm toán thì cả doanh nghiệp kiểm toán và
kiểm toán viên đó sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2.6. Bộ
Tài chính không tiếp tục xác nhận danh sách đăng ký hành nghề cho những kiểm
toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề
kiểm toán.
3. Cập
nhật kiến thức hàng năm của kiểm toán viên
3.1. Đối
tượng phải cập nhật kiến thức hàng năm là kiểm toán viên đang hành nghề và tiếp
tục đăng ký hành nghề kiểm toán trong năm sau.
3.2. Nội
dung cập nhật kiến thức hàng năm, gồm:
a) Nội
dung cơ bản của pháp luật về kế toán, kiểm toán, quản lý kinh tế, tài chính,
thuế và các vấn đề có liên quan;
b) Những
quy định có bổ sung, sửa đổi trong chính sách, chế độ kế toán, kiểm toán, quản
lý kinh tế, tài chính, thuế và các vấn đề có liên quan.
3.3. Thời
gian cập nhật kiến thức từ 40 giờ đến 50 giờ một năm.
3.4. Hình
thức cập nhật kiến thức hàng năm:
a) Học
tập trung do Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính uỷ quyền tổ chức; hoặc
b) Tự
học: Các doanh nghiệp kiểm toán tự tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán
viên theo yêu cầu, nội dung cập nhật của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp kiểm toán
phải lưu giữ hồ sơ về nội dung, chương trình, thời gian đào tạo và danh sách
kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp đã tham dự.
3.5. Sau
mỗi khóa cập nhật kiến thức hàng năm, kiểm toán viên phải tham gia kiểm tra sát
hạch các nội dung đã được cập nhật theo hình thức trắc nghiệm, xử lý bài tập
tình huống hoặc viết thu hoạch và phải đạt yêu cầu thì mới được đăng ký hành
nghề kiểm toán năm sau.
4. Đăng
ký hành nghề kiểm toán
Hàng năm,
kiểm toán viên phải thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán với doanh nghiệp kiểm
toán theo quy định sau đây:
4.1. Điều
kiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với người Việt Nam:
a) Có lý
lịch rõ ràng, có phẩm chất trung thực, đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, không
thuộc những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại Điều 15
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;
b) Có
Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp;
c) Có hợp
đồng lao động với doanh nghiệp kiểm toán.
4.2. Điều
kiện đăng ký hành nghề kiểm toán đối với người nước ngoài:
a) Được
phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên;
b) Có đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán, không thuộc những người không được đăng ký hành nghề
kiểm toán quy định tại Điều 15 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP;
c) Có
Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp;
d) Có hợp
đồng lao động với doanh nghiệp kiểm toán.
4.3.
Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi (sau lần đăng ký hành
nghề vào năm sau năm được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên) phải có thêm điều kiện
tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định tại điểm
3 phần A mục II của Thông tư này.
4.4. Hồ
sơ đăng ký hành nghề kiểm toán gồm:
a) Đơn
xin đăng ký hành nghề kiểm toán (Phụ lục số 01/KTV)
b) Bản
sao có công chứng Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp hoặc có chữ ký
và dấu xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán;
c) Các
tài liệu theo quy định tại điểm 2.1 phần A mục II của Thông tư này.
Những
người đã đăng ký hành nghề kiểm toán năm trước nếu được Giám đốc doanh nghiệp
kiểm toán chấp thuận đủ điều kiện tiếp tục hành nghề năm sau thì không phải làm
hồ sơ mới.
4.5. Giám
đốc doanh nghiệp kiểm toán phải căn cứ đơn xin đăng ký hành nghề kiểm toán của
kiểm toán viên và các quy định về điều kiện hành nghề kiểm toán để xét duyệt
xem kiểm toán viên đó có đủ điều kiện hành nghề trong năm đó không và lập
"Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán năm…" của doanh nghiệp (Phụ lục
số 02/KTV) gửi Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán).
5. Kiểm
toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây
5.1.
Không có tên trong thông báo Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài
chính xác nhận trong năm đó.
5.2. Đang
thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ sau đây cho đơn
vị được kiểm toán:
a) Ghi sổ
kế toán;
b) Lập
báo cáo tài chính;
c) Làm kế
toán trưởng;
d) Kiểm
toán nội bộ;
đ) Định
giá tài sản;
e) Tư vấn
quản lý;
g) Tư vấn
tài chính;
h) Tư vấn
thuế hoặc các dịch vụ khác mà ảnh hưởng đến tính độc lập đối với đơn vị được
kiểm toán.
5.3. Kiểm
toán viên đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ kiểm
toán thì cũng không được cung cấp trong năm nay các dịch vụ quy định tại điểm
5.2 phần A mục II.
5.4. Có
quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ
phiếu, trái phiếu; cho vay vốn; có mua, bán các tài sản khác hoặc có các giao
dịch kinh tế, tài chính khác làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động
kiểm toán.
5.5. Có
bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc
là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.
5.6. Xét
thấy không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện thực hiện kiểm toán.
5.7. Đơn
vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với
yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp
luật.
6. Những
hành vi nghiêm cấm đối với kiểm toán viên hành nghề
6.1. Góp
vốn, đi vay, cho vay vốn hoặc mua bất kỳ loại cổ phiếu nào không phân biệt giá
trị và số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán.
6.2. Mua
trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán làm ảnh hưởng đến
nguyên tắc độc lập của hoạt động kiểm toán.
6.3. Nhận
bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán ngoài
khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí
kiểm toán viên của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được kiểm toán.
6.4. Cho
thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và Chứng chỉ kiểm toán viên
của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp.
6.5. Làm
việc cho từ hai doanh nghiệp kế toán, kiểm toán trở lên trong cùng một thời
gian.
6.6. Tiết
lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề,
trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
6.7. Ký
hợp đồng gia công, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu vật tư, hàng hóa, đại lý tiêu
thụ hàng hóa, đại lý môi giới hoặc có các giao dịch kinh tế tài chính khác làm
ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động kiểm toán.
6.8. Lợi
dụng trách nhiệm, quyền hạn để vụ lợi, thông đồng, bao che sai phạm của đơn vị
được kiểm toán.
6.9. Ký
đồng thời cả chữ ký của kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán và chữ ký của
Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) trên báo cáo kiểm toán.
6.10.
Thực hiện các hành vi khác mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.
B. DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
1. Hình
thức tổ chức được thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
1.1. Kể
từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực, doanh nghiệp kiểm toán chỉ
được thành lập mới theo một trong hai hình thức: công ty hợp danh hoặc doanh
nghiệp tư nhân. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập
theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.
Doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định số
105/2004/NĐ-CP có hiệu lực theo các hình thức khác ngoài các hình thức quy định
tại điểm 1.1 phần B mục II, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì phải chuyển đổi
sang một trong các hình thức quy định tại điểm 1.1 phần B mục II. Thời gian
chuyển đổi chậm nhất là hết ngày 21/4/2007.
2. Chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán
2.1. Chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật và theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP.
2.2. Chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán phải có ít nhất từ 2 kiểm toán viên có Chứng chỉ
kiểm toán viên trở lên, trong đó người đứng đầu chi nhánh phải là người có
Chứng chỉ kiểm toán viên, mới được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán và phát hành
báo cáo kiểm toán.
3. Điều
kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
3.1.
Doanh nghiệp kiểm toán mới được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật và theo quy định của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP phải có ít nhất 3 kiểm
toán viên có Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó ít nhất có một trong những
người quản lý doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên có Chứng chỉ kiểm
toán viên. Một người có chứng chỉ kiểm toán viên chỉ được làm chủ sở hữu một
doanh nghiệp tư nhân hoặc một thành viên hợp danh của một công ty hợp danh.
3.2.
Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán khi:
a) Có đủ
điều kiện hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 23 của Nghị
định số 105/2004/NĐ-CP;
b) Có
danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề có xác nhận của Bộ Tài chính theo
quy định tại điểm 4 phần A mục II và điểm 1 phần C mục II của Thông tư này.
3.3.
Trường hợp có kiểm toán viên mới được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc do
tuyển dụng mới thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho Bộ Tài chính danh
sách kiểm toán viên hành nghề bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kiểm
toán viên chính thức được nhận vào làm việc hoặc được cấp Chứng chỉ kiểm toán
viên.
3.4.
Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán có kiểm toán viên hành nghề chuyển đi, bỏ
nghề hoặc bị truất quyền hành nghề thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Tài chính kèm theo danh sách kiểm toán viên hành nghề giảm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kiểm toán viên hành nghề chuyển đi, bỏ nghề
hoặc bị truất quyền hành nghề.
3.5.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên đảm bảo có
ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề làm trọn thời gian cho doanh nghiệp. Trường
hợp sau 6 tháng liên tục doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này thì
phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
4. Quyền
tham gia là thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế
4.1.
Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được tham gia là thành viên của một tổ chức kế toán,
kiểm toán quốc tế đã có chi nhánh ở các nước khác ngoài nước có văn phòng
chính.
4.2. Phí
tham gia thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế được tính vào chi
phí kinh doanh theo chi phí thực tế và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
4.3. Sau
khi được chấp nhận là thành viên, trong thời hạn 30 ngày, doanh nghiệp kiểm
toán phải thông báo với Bộ Tài chính về việc gia nhập thành viên, gửi kèm các
tài liệu giới thiệu về tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế mà mình là thành
viên, các cam kết về lợi ích và trách nhiệm khi làm thành viên.
5. Mua
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề
nghiệp
5.1.
Doanh nghiệp kiểm toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán hoặc
lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại
do lỗi của doanh nghiệp kiểm toán gây ra cho khách hàng và người sử dụng kết
quả kiểm toán.
5.2.
Doanh nghiệp kiểm toán được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán của
doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp được dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán được mua bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp kiểm toán là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế có thể mua
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài. Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực
tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5.3.
Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
thì phải lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp tính vào chi phí kinh doanh với
mức trích hàng năm từ 0,5% đến 1% trên doanh thu dịch vụ kiểm toán (doanh thu
không có thuế giá trị gia tăng) tuỳ theo khả năng tài chính của doanh nghiệp.
5.4. Khi
phải bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp kiểm toán gây ra cho khách
hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán được doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm đã cam kết, hoặc sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro nghề nghiệp để bồi thường thiệt hại.
Trường
hợp số tiền phải chi trả bồi thường lớn hơn số bồi thường của doanh nghiệp bảo
hiểm hoặc lớn hơn số dư tồn quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thì số chênh lệch
lớn hơn được tính vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào vốn kinh doanh sau khi
trừ số thu bồi thường của đơn vị, cá nhân gây ra (nếu có) theo quy định của
pháp luật hiện hành.
5.5. Khi
quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính tương đương 10%
doanh thu dịch vụ kiểm toán trong năm tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự
phòng nữa.
6. Trách
nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán
6.1.
Doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng theo
hợp đồng kiểm toán đã ký kết và chịu trách nhiệm một phần với người sử dụng kết
quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ chịu trách
nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:
a) Có lợi
ích liên quan trực tiếp tới kết quả dịch vụ kiểm toán của đơn vị được kiểm toán
tại ngày ký báo cáo kiểm toán; và
b) Có
hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính
là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan;
và
c) Đã sử
dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán.
6.2. Mức
thiệt hại do doanh nghiệp kiểm toán gây ra mà doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho khách hàng do hai bên tự thỏa thuận hoặc do cơ quan có
thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật. Hình thức và mức phạt do hai
bên tự thoả thuận có thể gồm:
a) Chấm
dứt hợp đồng kiểm toán đã ký kết;
b) Không
được tiếp tục ký hợp đồng kiểm toán trong các năm sau;
c) Trừ
trong mức phí kiểm toán đã ký kết;
d) Phạt
mức cao nhất là 10 lần mức phí kiểm toán của hợp đồng năm bị phạt.
C. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP
1. Quản
lý thống nhất danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề
kiểm toán độc lập trong cả nước
1.1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo với Bộ Tài chính các thông tin liên quan
đến doanh nghiệp và việc thành lập doanh nghiệp kiểm toán, kèm theo: Điều lệ
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy đăng ký thuế.
1.2. Hàng
năm, trước ngày 30/10, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo danh sách kiểm
toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán tại công ty với Bộ Tài chính (Phụ lục số
02/KTV) kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của từng kiểm toán viên.
1.3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo danh sách kiểm
toán viên đăng ký hành nghề theo đúng quy định, Bộ Tài chính sẽ xác nhận danh
sách kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán trong năm đó.
2. Công
khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
2.1. Thời
hạn công khai:
a) Định
kỳ 2 năm, Bộ Tài chính thông báo công khai danh sách kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề, trong đó có thông báo cho cơ quan thuế và
cơ quan đăng ký kinh doanh các tỉnh, thành phố;
b) Vào
tháng 12 hàng năm, Bộ Tài chính thông báo đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký
kinh doanh các tỉnh, thành phố (nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp)
danh sách doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán đã
được Bộ Tài chính xác nhận.
2.2 Hình
thức công khai: Phát hành ấn phẩm hoặc thông báo bằng văn bản.
2.3. Nội
dung công khai:
a) Danh
sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán theo từng doanh nghiệp kiểm
toán gồm: họ và tên, trình độ nghề nghiệp, số Chứng chỉ kiểm toán viên và các
thông tin khác;
b) Danh
sách doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, gồm: tên
công ty, năm thành lập, địa chỉ trụ sở chính, số lượng kiểm toán viên hành nghề
và các thông tin khác.
2.4. Trên
cơ sở thông báo của Bộ Tài chính về danh sách doanh nghiệp kiểm toán và kiểm
toán viên hành nghề đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, cơ quan thuế và cơ
quan đăng ký kinh doanh sẽ không chấp nhận báo cáo tài chính đã được kiểm toán
bởi các doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên không được Bộ Tài chính xác
nhận. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo với Bộ Tài chính về các doanh
nghiệp đã thuê doanh nghiệp kiểm toán không đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ
kiểm toán thực hiện kiểm toán.
2.5. Nếu
qua công tác kiểm tra, hoặc do khách hàng hoặc cơ quan nhận báo cáo tài chính
thông báo và xác định rõ sự vi phạm các quy định về hành nghề kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán thì Bộ Tài chính sẽ xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán
độc lập theo quy định hiện hành.
2.6. Kinh
phí thực hiện việc công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do
các doanh nghiệp kiểm toán đóng góp, được tính vào chi phí kinh doanh theo số
thực tế đóng góp trong phạm vi theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trách
nhiệm cung cấp thông tin và trách nhiệm giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập
3.1. Hàng
năm, chậm nhất là ngày 15/02, các doanh nghiệp kiểm toán phải báo cáo bằng văn
bản cho Bộ Tài chính các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh trong năm
trước của mình và các chỉ tiêu liên quan đến cập nhật kiến thức của kiểm toán
viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán (Phụ lục số 03/KTV).
3.2. Bộ
Tài chính hoặc tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ Tài chính uỷ
quyền có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán, kiểm
tra việc chấp hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn tại các
doanh nghiệp kiểm toán.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông
tư này thay thế Thông tư số 22-TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm
theo Nghị định số 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ và Thông tư số
107/2000/TT-BTC ngày 25/10/ 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký hành nghề
kiểm toán. Các quy định trước đây về kiểm toán độc lập trái với Thông tư này
đều bị bãi bỏ.
3. Các
Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.
PHỤ LỤC SỐ 01/KTV
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Kính gửi: Ông/Bà Giám đốc Công ty.....................
Họ và tên
(chữ in hoa)..................................... Nam/ Nữ ........................
Ngày
tháng năm
sinh:................................................................................
Quê quán
(hoặc Quốc tịch đối với người nước ngoài): .............................
Hiện nay
đang làm việc tại:
......................................................................
Trình độ
chuyên môn:
Tốt
nghiệp: Đại học:........................ Chuyên ngành.................
Năm........
Đại
học:........................ Chuyên ngành.................. Năm.......
Học
vị:.................... Năm:............... Học hàm:..........................
Năm.......
Chứng chỉ
KTV số:...............................
ngày............................................
Quá trình
làm việc:
Thời
gian từ... đến... |
Công
việc - Chức vụ |
Nơi
làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sau khi
xem xét thấy có đủ điều kiện, tôi xin đăng ký hành nghề kiểm toán trong danh
sách đăng ký hành nghề kiểm toán của Công ty và xin chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định đối với kiểm toán viên hành nghề tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày
29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
105/2004/NĐ-CP nói trên.
Kính đề
nghị Ông/Bà Giám đốc xem xét, chấp thuận.
Giám đốc Công ty kiểm toán xác nhận Kiểm toán viên có tên nói trên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán trong năm.... (Chữ ký, họ tên, đóng dấu) |
....., ngày.... tháng... năm.... Người làm đơn (Chữ ký, họ tên) |
PHỤ LỤC SỐ 02/KTV
Tên doanh nghiệp kiểm toán:
Địa chỉ:
DANH
SÁCH ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN NĂM....... (1)
Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán)
Công
ty................................... đăng ký Danh sách kiểm toán viên hành
nghề kiểm toán trong năm.......... như sau:
STT |
Họ
và tên |
Năm
sinh |
Quê
quán (2) (quốc tịch) |
Chứng
chỉ kiểm toán viên |
Thời
hạn đã hành (3) nghề kiểm toán |
|||
|
|
Nam |
Nữ |
|
Số |
Ngày |
Từ |
Đến |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty
xin chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kiểm toán viên đăng ký hành nghề theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Bộ Tài chính xác nhận Danh sách KTV nói trên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán năm..... đã đăng ký tại Bộ Tài chính |
....., ngày.... tháng... năm.... Giám đốc công ty (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) |
(1) Danh sách này được gửi kèm theo Hồ sơ của từng cá nhân có tên trong danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm tán lần đầu.
- Trường hợp đăng ký bổ sung cũng sử dụng mẫu này và ghi thêm chữ "bổ sung"
(2) Người Việt Nam ghi quê quán (tỉnh, thành phố), người nước ngoài ghi quốc tịch.
(3) Đăng ký hành nghề năm 2005 ghi: Từ 1998 đến 31/12/2005.
PHỤ LỤC SỐ 03/KTV
Tên Công ty:.....
Địa chỉ:.....
BÁO CÁO
MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG NĂM… (1)
Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán)
Công ty
.......................................................................................................
xin báo
cáo một số chỉ tiêu hoạt động năm... (1), như sau:
1. Tình hình nhân viên:
|
Năm....(1) |
Năm...(2) |
||
Chỉ tiêu |
Số
người |
Tỷ
lệ (%) |
Số
người |
Tỷ
lệ (%) |
Tổng số nhân viên đến 31/12 |
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
1. Nhân viên chuyên nghiệp: |
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
1.1. Tổng số người có Chứng chỉ kiểm
toán viên có trong danh sách hành nghề kiểm toán |
|
|
|
|
1.2. Số người có Chứng chỉ KTV Việt
Nam: |
|
|
|
|
. Người Việt Nam |
|
|
|
|
. Người nước ngoài |
|
|
|
|
1.3. Số người có Chứng chỉ KTV nước
ngoài: |
|
|
|
|
. Người Việt Nam |
|
|
|
|
. Người nước ngoài |
|
|
|
|
2. Nhân viên khác: |
|
|
|
|
2. Tình hình doanh thu:
2.1. Cơ
cấu doanh thu theo loại dịch vụ:
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Chỉ
tiêu |
Năm...(1) |
Năm...(2) |
||
|
Số
tiền |
Tỷ
lệ (%) |
Số
tiền |
Tỷ
lệ (%) |
Tổng doanh thu |
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
1. Kiểm toán báo cáo tài chính (3) |
|
|
|
|
2. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành |
|
|
|
|
3. Tư vấn tài chính, tư vấn thuế,
dịch vụ kế toán |
|
|
|
|
4. Dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực,
ứng dụng công nghệ thông tin, tư vấn quản lý, định giá tài sản |
|
|
|
|
5. Dịch vụ bồi dưỡng tài chính, kế
toán, kiểm toán |
|
|
|
|
6. Dịch vụ liên quan khác |
|
|
|
|
2.2. Cơ cấu
doanh thu theo đối tượng khách hàng:
Đơn vị tính:
Triệu đồng
Đối
tượng khác hàng |
Năm....
(1) |
Năm...
(2) |
||||
|
Số
lượng khách hàng |
Số
tiền |
Tỷ
lệ (%) |
Số
lượng khách hàng |
Số tiền |
Tỷ
lệ (%) |
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài |
|
|
|
|
|
|
2. Công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
3. Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
4. Đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ
chức đoàn thể xã hội |
|
|
|
|
|
|
5. Tổ chức, dự án quốc tế |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
3. Kết quả kinh doanh:
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Chỉ
tiêu |
Năm...
(1) |
Năm....(2) |
1. Tổng số vốn kinh doanh |
|
|
2. Kết quả kinh doanh sau thuế (Lãi
+, Lỗ -) |
|
|
3. Nộp Ngân sách |
|
|
- Thuế Giá trị gia tăng |
|
|
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp |
|
|
- Thuế và các khoản phải nộp khác |
|
|
4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(%) |
|
|
5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) |
|
|
4. Tình hình cập nhật kiến
thức cho KTV hành nghề trong năm:
4.1. Các
lớp cập nhật kiến thức:
TT |
Nội
dung từng lớp cập nhật kiến thức cho KTV |
Thời
gian Từ...
đến.... |
Tổng
số giờ học |
Số
lượng KTV tham gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2. Danh
sách kiểm toán viên đã tham gia các lớp cập nhật:
STT |
Họ
và tên KTV hành nghề |
Chức
danh trong công ty |
Chứng
chỉ KTV |
Số
lượng lớp tham gia |
Tổng
số thời gian đã học (Giờ) |
|
|
|
|
Số |
Ngày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Những thay đổi trong năm....
(1):
6. Thuận lợi, khã khăn và
các kiến nghị, đề xuất hoặc thông tin khác công ty cần cung cấp cho Bộ Tài chính
(nếu có):
Ghi
chú: (1): Ghi năm báo cáo
(2): Ghi
năm liền kề trước năm báo cáo
(3): Gồm
các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích
thuế; kiểm toán hoạt động; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán nội bộ; kiểm toán báo
cáo quyết toán dự án và kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước
...,
ngày... tháng.... năm....
Tổng Giám đốc (Giám
đốc) công ty
(Chữ
ký, họ tên, đóng dấu)