Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BYT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2005/TTLT-BYT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân; Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: | 24/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo hiểm y tế tự nguyện - Ngày 24/8/2005, Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện. Theo đó, khung mức đóng BHYT tự nguyện được quy định theo khu vực và theo nhóm đối tượng, cụ thể như sau: Thành viên hộ gia đình ở thành thị, Thân nhân của người lao động và của hội viên hội, đoàn thể, Hội viên hội, đoàn thể ở thành thị từ 100.000 - 160.000 đồng/người/năm, nông thôn: 70.000 - 120.000 đồng, Học sinh, sinh viên ở thành thị: 40.000 - 70.000 đồng, nông thôn: 30.000 - 50.000 đồng... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BYT-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BYT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
22/2005/TTLT-BYT-BTC
NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
Căn cứ Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày
Bộ Y tế và Bộ Tài
chính hướng dẫn việc triển khai thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện theo loại
hình khám, chữa bệnh nội trú, ngoại trú như sau:
I. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI
BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
1. Phạm vi điều chỉnh
a. Thông tư này
hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện theo
loại hình khám, chữa bệnh (KCB) nội trú, ngoại trú.
b. BHYT tự nguyện
được áp dụng với mọi công dân Việt Nam (trừ những người đã có thẻ BHYT bắt buộc
và trẻ em dưới 6 tuổi) theo mục tiêu, nguyên tắc quy định tại Điều lệ BHYT ban
hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
a. Thành viên trong
hộ gia đình;
b. Học sinh, sinh
viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c. Hội viên của các
hội, đoàn thể, tổ chức nghiệp đoàn, tôn giáo... (sau
đây gọi chung là hội, đoàn thể);
d. Thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động....
(sau đây gọi chung là thân nhân của người lao động)
đang tham gia BHYT bắt buộc; thân nhân của hội viên
hội đoàn thể đang tham gia BHYT tự nguyện.
Thân nhân của người
lao động và của hội viên hội, đoàn thể bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ đẻ của vợ
hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp
luật; anh, chị, em ruột của bản thân, của vợ hoặc chồng.
3. Điều kiện triển
khai
a. Đối với thành
viên hộ gia đình: Triển khai theo địa bàn xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là xã) khi có đủ các điều kiện sau:
- 100% thành viên có
tên trong sổ hộ khẩu và cư trú trên địa của cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đăng ký tham gia BHYT tự nguyện (trừ người đã có thẻ BHYT bắt buộc,
BHYT tự nguyện theo các nhóm đối tượng khác quy định tại Thông tư này, trẻ em
dưới 6 tuổi); trường hợp không có tên trong sổ hộ khẩu, nhưng có đăng ký tạm
trú và cùng chung sống trong một hộ gia đình thì được tham gia cùng hộ gia đình
đó (nếu có nhu cầu).
- Ít nhất 10% số hộ gia đình
trong phạm vi địa bàn xã đăng ký tham gia BHYT tự nguyện.
b. Đối với học sinh,
sinh viên: Triển khai theo nhà trường với điều kiện phải có ít nhất 10% số học
sinh, sinh viên trong danh sách học sinh, sinh viên của nhà trường tham gia
BHYT tự nguyện (trừ học sinh, sinh viên đã có thẻ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện
theo các nhóm đối tượng khác quy định tại Thông tư này).
c. Đối với hội viên
hội, đoàn thể: Triển khai theo hội, đoàn thể mà đối tượng tham gia: với điều
kiện phải có ít nhất 30% số hội viên trên tổng số hội viên của hội, đoàn thể
tham gia (trừ những hội viên đã có thẻ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện theo các
nhóm đối tượng khác quy định tại Thông tư này).
d. Đối với thân nhân
của người lao động và thân nhân của hội viên hội, đoàn thể: Triển khai theo cơ
quan, đơn vị, hội, đoàn thể nơi người lao động hoặc hội viên đang công tác,
sinh hoạt; với điều kiện người lao động, hội viên của hội, đoàn thể mua thẻ
BHYT cho 100% thân nhân sống trong cùng địa bàn của một tỉnh, thành phố (trừ
những người có thẻ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện theo các nhóm đối tượng khác
quy định tại Thông tư này, trẻ em dưới 6 tuổi).
II. KHUNG
MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM
Y TẾ TỰ NGUYỆN
1. Khung mức đóng
a. Khung mức đóng
BHYT tự nguyện được quy định theo khu vực và theo nhóm
đối tượng; cụ thể
Đơn vị tính: đồng/người/năm
Đối
tượng |
Khu
vực |
|
Thành
thị |
Nông
thôn |
|
Thành viên hộ gia đình |
100.000
- 160.000 |
70.000
- 120.000 |
Thân nhân của người lao động và
của hội viên hội, đoàn thể |
100.000
- 160.000 |
70.000
- 120.000 |
Hội viên hội, đoàn thể |
100.000
- 160.000 |
70.000
- 120.000 |
Học sinh, sinh viên |
40.000
- 70.000 |
30.000
- 50.000 |
- Khu vực thành thị
bao gồm các phường của thành phố, thị xã thuộc tỉnh; khu vực nông thôn gồm các
vùng còn lại.
- Khung mức đóng
trên đây được áp dụng từ
b. Căn cứ khung mức
đóng BHYT tự nguyện quy định tại Thông tư này, theo đề nghị của Bảo hiểm xã hội
(BHXH) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết
định mức đóng cụ thể cho các nhóm đối tượng và theo từng khu vực, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội, giá dịch vụ KCB và việc sử dụng dịch vụ KCB của
người dân tại mỗi địa phương.
c. Việc xác định mức
đóng BHYT tự nguyện theo khu vực thành thị hay nông thôn được tính theo nơi
đăng ký KCB ban đầu; người tham gia BHYT cư trú ở khu vực nông thôn, nhưng đăng
ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB ở khu vực thành thị, thì áp dụng mức đóng BHYT tại
khu vực thành thị và ngược lại.
d. Trường hợp học
sinh, sinh viên đang theo học tại các trường nếu không
tham gia BHYT theo trường mà tham gia theo hộ gia đình hoặc theo diện thân
nhân, thì được áp dụng mức đóng BHYT của học sinh, sinh viên.
đ. Khi mức đóng BHYT
tự nguyện đã ở mức tối đa của khung mức đóng do liên Bộ
quy định và Quỹ KCB BHYT tự nguyện có số thu nhỏ hơn số chi, Bảo hiểm xã hội
Việt
2. Phương thức đóng
phí BHYT tự nguyện
a. Việc thu, đóng phí BHYT tự nguyện được thực hiện
- Thành viên hộ gia
đình, hội viên hội, đoàn thể, thân nhân của người lao
động và của hội viên hội, đoàn thể: Đăng ký tham gia và đóng phí BHYT ít nhất 6
tháng một lần.
- Học sinh, sinh
viên đang theo học các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân: Đăng ký tham gia theo lớp, trường và đóng phí BHYT
một lần hoặc hai lần trong một năm học hoặc cho cả khoá học.
b. Cơ quan BHXH tổ
chức hệ thống thu phí và phát thẻ BHYT tự nguyện cho
phù hợp với các nhóm đối tượng, bảo đảm thuận tiện, an toàn, đúng pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cân đối trong nguồn ngân sách địa phương và huy động sự
đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để hỗ trợ mức đóng BHYT tự nguyện
cho nhân dân địa phương, đặc biệt cho đối tượng cận nghèo, nhằm thúc đẩy sự
tham gia BHYT tự nguyện của nhân dân. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định đối tượng và mức hỗ trợ phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách của địa phương.
4. Khuyến khích các
cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng nguồn quỹ phúc lợi hợp pháp để hỗ trợ kinh phí
đóng BHYT cho thân nhân của người lao động, hội viên
của Hội, Đoàn thể thuộc đơn vị mình.
III. PHẠM
VI QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI CÓ THẺ
BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
1. Quyền lợi của
người có thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện
a. Người tham gia
BHYT tự nguyện được cấp thẻ BHYT tự nguyện để KCB và được hưởng quyền lợi theo quy định tại Thông tư này.
- Thẻ BHYT tự nguyện
có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT trong trường hợp tham gia
BHYT lần đầu hoặc tham gia lại BHYT sau một thời gian gián đoạn vì bất cứ lý do
gì.
-
Thẻ BHYT tự nguyện có giá trị sử dụng ngay sau khi đóng phí BHYT trong trường
hợp tham gia liên tục.
b. Người có thẻ BHYT
tự nguyện còn giá trị sử dụng khi KCB ngoại trú, nội trú tại các cơ sở KCB công
lập và ngoài công lập có hợp đồng với cơ quan BHXH về KCB cho người có thẻ BHYT
(sau đây viết tắt là cơ sở KCB BHYT) được hưởng các quyền lợi sau:
- Khám bệnh, chẩn
đoán, điều trị và phục hồi chức năng (theo danh mục
quy định của Bộ Y tế) trong thời gian điều trị tại cơ sở KCB;
- Xét nghiệm, chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng;
- Thuốc, dịch truyền
trong danh mục theo quy định của Bộ Y tế;
- Máu và các chế
phẩm của máu;
- Các phẫu thuật,
thủ thuật;
- Khám thai và sinh đẻ;
- Sử dụng vật tư,
thiết bị y tế và giường bệnh.
c. Người có thẻ BHYT
tự nguyện khi KCB tại nơi đăng ký KCB ban đầu và ở cơ sở KCB khác theo giới
thiệu chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y
tế hoặc trong các trường hợp cấp cứu tại các cơ sở KCB BHYT, được cơ quan BHXH
thanh toán chi phí theo giá viện phí hiện hành của Nhà nước; riêng trường hợp
sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớn được thanh toán theo quy định tại
điểm (d) dưới đây.
d. Người bệnh có thẻ
BHYT tự nguyện khi sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớn (theo danh mục do Bộ Y tế ban hành sau khi thống nhất với Bộ
Tài chính), được cơ quan BHXH thanh toán theo quy định sau:
- Đối với các dịch
vụ kỹ thuật cao có mức phí dưới 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng) được thanh toán
100% chi phí của một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó.
- Đối với các dịch
vụ kỹ thuật cao có mức phí từ 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng) trở lên được
thanh toán 60% chi phí nhưng không quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)
cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó, phần còn lại do người bệnh tự thanh
toán cho cơ sở KCB. Trường hợp 60% chi phí thấp hơn 7.000.000 đồng (bảy triệu
đồng) thì cơ quan BHXH thanh toán bằng 7.000.000 đồng
(bảy triệu đồng).
đ. Người có thẻ BHYT
tự nguyện khi KCB theo yêu cầu riêng và KCB tại nơi đăng ký KCB ban đầu là cơ
sở KCB BHYT ngoài công lập, được cơ quan BHXH thanh toán chi phí theo hướng dẫn
tại Khoản 5, Khoản 6 Mục I Phần II Thông tư số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày
27/7/2005 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt
buộc.
e. Đối với đối tượng
là học sinh, sinh viên: Khi tham gia BHYT tự nguyện, ngoài việc được hưởng
quyền lợi KCB quy định các điểm (b), (c), (d), (đ) trên đây còn được hưởng
quyền lợi về chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại y tế trường học và được trợ cấp
1.000.000 đồng (một triệu đồng) trong trường hợp tử vong do mọi nguyên nhân
bệnh tật và rủi ro. Nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại y tế trường học được
thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục - Đào tạo.
2. Các trường hợp không được hưởng quyền lợi bảo
hiểm y tế
a. Điều trị bệnh
phong;
b. Thuốc đặc hiệu
điều trị các bệnh: lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh và các bệnh khác
nếu đã được ngân sách Nhà nước chi trả thông qua các chương trình y tế quốc
gia, các dự án hay các nguồn kinh phí khác;
c. Chẩn đoán, điều
trị nhiễm HIV/AIDS (trừ các xét nghiệm HIV đối với các trường hợp phải làm theo
chỉ định chuyên môn và các đối tượng được quy định tại Quyết định số
265/2003/QĐ-TTg ngày 16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ với người bị
phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV/AIDS do tại nạn rủi ro nghề nghiệp); bệnh lậu,
bệnh giang mai;
d. Tiêm chủng phòng
bệnh; điều dưỡng, an dưỡng; xét nghiệm và chẩn đoán thai
sớm; khám sức khoẻ, kể cả khám sức khoẻ định kỳ, khám tuyển lao động, tuyển
sinh, tuyển nghĩa vụ quân sự; thực hiện các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và
điều trị vô sinh;
đ. Chỉnh hình thẩm mỹ và tạo hình thẩm mỹ, làm chân tay giả, mắt giả,
răng giả, kính mắt, máy trợ thính;
e. Điều trị các bệnh
đã được xác định là bệnh nghề nghiệp, tai nạn chiến
tranh, tai nạn do tiên tai;
g. Điều trị các
trường hợp tự tử, cố ý gây thương tích, nghiện chất ma tuý, hay do thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật;
h. Các chi phí trong
giám định y khoa; giám định pháp y; giám định pháp y tầm thần;
i. Khám chữa bệnh,
phục hồi chức năng và sinh đẻ tại nhà;
k. Sử dụng các loại
thuốc ngoài danh mục quy định, thuốc theo yêu cầu
riêng của người bệnh; sử dụng các phương pháp chữa bệnh chưa được phép của Bộ Y
tế; các trường hợp tham gia nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng.
IV. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
1. Quỹ bảo hiểm y tế
tự nguyện được hình thành từ các nguồn sau:
a.
Tiền đóng phí BHYT tự
nguyện do người tham gia đóng;
b. Ngân sách Nhà
nước, các quỹ cơ quan, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ để đóng phí BHYT tự nguyện;
c. Tiền sinh lời do
thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ BHYT tự nguyện;
d. Nguồn tài trợ,
viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Quỹ BHYT tự
nguyện được quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ và công khai theo quy chế quản lý tài chính hiện hành đối với BHXH Việt
Tiền tạm thời chưa
sử dụng (nếu có) của Quỹ BHYT tự nguyện được huy động để thực hiện các biện
pháp nhằm bảo tồn và tăng trưởng Quỹ theo quy định.
3. Quản lý quỹ Bảo
hiểm y tế tự nguyện
a. Số thu BHYT tự nguyện (quy định tại điểm (a) và (b) khoản 1 mục
IV trên đây) trong năm kế hoạch được phân bổ và sử dụng
- 87% lập Quỹ KCB
BHYT tự nguyện;
- 2% lập Quỹ dự
phòng KCB BHYT tự nguyện;
- 8% dành chi cho
các đại lý thực hiện công tác thu phí, phát hành thẻ BHYT tự nguyện;
- 3% dành chi đào
tạo người tham gia đại lý và bổ sung cho công tác tuyên truyền, vận động, khen
thưởng.
b. Số thu quy định tại điểm (c), (d) và (đ) khoản 1 mục IV trên
đây (nếu có) được hạch toán vào quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện.
4. Quỹ KCB BHYT tự
nguyện được sử dụng để thanh toán chi phí KCB ngoại trú, nội trú, KCB theo yêu
cầu riêng, chi phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nhà trường và chi trả trợ cấp
tử vong đối với đối tượng là học sinh, sinh viên theo quy định tại Thông tư
này.
5. Điều tiết quỹ KCB
a. Bảo hiểm xã hội
Việt
b. Quỹ KCB BHYT tự nguyện hàng năm không chi
hết được chuyển vào Quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện.
c. Nếu số chi KCB
BHYT tự nguyện vượt quá quỹ KCB BHYT tự nguyện được sử dụng trong năm. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam được sử dụng kinh phí của quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện, hoặc
quỹ dự phòng KCB BHYT bắt buộc hoặc nguồn hỗ trợ khác theo quy định để bảo đảm
chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ cho đối tượng được hưởng theo quy định.
6. Quỹ BHYT tự
nguyện được ghi chép, thống kê, báo cáo, hạch toán kế toán theo
chế độ quy định hiện hành về quản lý tài chính của BHXH Việt
V. TỔ
CHỨC KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TỰ
NGUYỆN
1. Tổ chức khám,
chữa bệnh
Tổ chức KCB BHYT tự
nguyện được thực hiện theo quy định tại mục 1 phần IV
Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT/BYT-BTC ngày
2. Hình thức thanh toán
chi phí khám, chữa bệnh BHYT tự nguyện
2.1. Thanh toán giữa
cơ quan bảo hiểm xã hội với cơ sở KCB
a. Nguyên tắc:
- Cơ quan BHXH thanh
toán chi phí KCB với cơ sở KCB trên cơ sở hợp đồng KCB BHYT đối với các trường
hợp KCB đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc trong trường hợp cấp cứu.
- Cơ sở KCB lựa chọn
hình thức thanh toán theo phí dịch vụ hoặc thanh toán theo định suất theo hướng
dẫn tại khoản 1 mục II phần IV Thông tư số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005
của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT bắt buộc.
- Cơ quan BHXH và cơ
sở KCB chỉ thực hiện một hợp đồng KCB BHYT và thống nhất một hình thức thanh toán chi phí KCB chung cho cả đối tượng tham
gia BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện.
b. Cách xác định quỹ
KCB BHYT tự nguyện để hợp đồng KCB
- Đối với đối tượng
là thành viên hộ gia đình: hội viên hội, đoàn thể; thân nhân người lao động và
thân nhân hội viên hội, đoàn thể: Quỹ KCB BHYT tự nguyện được tính trên số thẻ
đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB đó và theo mức phí bình quân của người tham
gia BHYT tự nguyện theo nhóm đối tượng là thành viên hộ gia đình; hội viên hội,
đoàn thể; thân nhân người lao động và thân nhân hội viên hội, đoàn thể tại địa
phương.
- Đối với đối tượng
là học sinh, sinh viên: Quỹ KCB BHYT tự nguyện được tính trên số thẻ đăng ký theo mức phí bình quân của học sinh, sinh viên tham gia BHYT
tự nguyện học sinh, sinh viên tại địa phương. Quỹ KCB BHYT tự nguyện của đối
tượng học sinh, sinh viên được dành 20% để chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nhà
trường theo quy định tại điểm 2.2 dưới đây; 80% quỹ KCB BHYT tự nguyện còn lại
được làm căn cứ để ký hợp đồng với cơ sở KCB và trợ cấp tử vong.
2.2. Thanh toán giữa
cơ quan bảo hiểm xã hội với các nhà trường có thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên: Kinh phí dành cho chăm sóc sức khoẻ ban
đầu bằng 20% quỹ KCB BHYT tự nguyện tính trên số thu BHYT tự nguyện của học
sinh, sinh viên nhà trường. Số kinh phí này được chuyển cho nhà trường để chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và hỗ trợ thực hiện một số nội dung giáo dục sức khoẻ cho
học sinh, sinh viên theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo về
công tác y tế trường học. Nhà trường có trách nhiệm quản lý, sử dụng số kinh
phí này theo hướng dẫn của cơ quan BHXH và được quyết
toán định kỳ vào cuối năm tài chính.
2.3. Thanh toán trực
tiếp giữa cơ quan BHXH với người bệnh có thẻ BHYT: Thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 2 mục II phần IV của Thông tư số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của
liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc. Trường
hợp học sinh, sinh viên bị tử vong, cơ quan BHXH thanh toán trợ cấp tử vong cho
thân nhân học sinh, sinh viên.
VI. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM Xà HỘI VÀ CƠ
SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
1. Quyền và trách
nhiệm cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh trong thực hiện bảo hiểm
y tế tự nguyện:
Cơ quan BHXH và cơ
sở KCB có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ
BHYT và hướng dẫn tại phần V Thông tư số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của liên Bộ Y tế - Tài
chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc.
2. Ngoài ra, cơ quan
BHXH trong phạm vi trách nhiệm của mình thực hiện
nhiệm vụ sau:
a. Triển khai các
hoạt động thông tin, tuyên truyền, đào tạo người tham
gia đại lý để mở rộng đối tượng tham gia BHYT tự nguyện.
b. Xây dựng kế hoạch
phối hợp liên ngành để triển khai thực hiện BHYT tự nguyện cho các đối tượng.
c. Bố trí nguồn lực
từ nguồn kinh phí hoạt động được trích để tăng cường các hoạt động nhằm phát triển và mở rộng BHYT tự nguyện.
VII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
77/2003/TTLT-BTC-BYT ngày 07/8/2003 của liên Bộ Tài chính- Y tế hướng dẫn thực
hiện bảo hiểm y tế tự nguyện; riêng khoản 1, mục III Thông tư liên tịch số
77/2003/TTLT-BTC-BYT có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2005.
2. Những trường hợp
tham gia BHYT tự nguyện trước khi Thông tư này có hiệu lực mà thẻ BHYT còn giá
trị sử dụng, người có thẻ được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định tại Thông tư
này (kể từ ngày Thông tư có hiệu lực) cho đến khi hết thời hạn sử dụng ghi trên
thẻ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị
các đơn vị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết.