Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BYT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2007/TTLT-BYT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện - Theo Thông tư số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ban hành ngày 30/3/2007, Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn: khung mức đóng BHYT tự nguyện được quy định theo khu vực và theo nhóm đối tượng như sau: Thành viên hộ gia đình khu vực thành thị là 160.000 - 320.000 đồng/người/năm, nông thôn: 120.000 - 240.000 đồng, Học sinh, sinh viên thành thị: 60.000 - 120.000 đồng, nông thôn 50.000 - 100.000. Giảm mức đóng BHYT tự nguyện đối với hộ gia đình có đông thành viên tham gia: Hộ gia đình có từ 03 thành viên trở lên tham gia BHYT tự nguyện thì thành viên thứ ba được giảm 10% mức đóng theo quy định, từ thành viên thứ tư trở đi, mỗi thành viên được giảm 20%... Người bệnh có thẻ BHYT có thời gian tham gia liên tục đủ 36 tháng, từ tháng thứ 37 trở đi, khi sử dụng các thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam thì được cơ quan BHXH thanh toán 50% chi phí của các thuốc này... Trường hợp sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớn, được cơ quan BHXH thanh toán 80% chi phí nhưng không quá 20 triệu đồng cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó, phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BYT-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BYT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯÂ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
06/2007/TTLT-BYT-BTC
 NGÀY 30 THÁNG 03 NĂM 2007
HÂƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
Â
Căn cứ Nghị định số
63/2005/NĐ- CPngày 16/5/2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Bộ Y tế và Bộ Tài chính hưÂớng dẫn việc
triển khai thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện nhÂư sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ
ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tưÂ
này hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện theo loại hình khám,
chữa bệnh (KCB) nội trú, ngoại trú.
2. Đối tượng áp dụng
Bảo hiểm y tế tự nguyện được áp dụng với công dân Việt Nam (trừ những người
đã có thẻ BHYT bắt buộc theo quy định tại Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị
định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ và trẻ em dưới sáu tuổi), cụ
thể như sau:
a) Thành viên trong hộ gia đình, gồm những người có tên trong sổ hộ khẩu và
cùng sống trong một gia đình; trường hợp không có tên trong sổ hộ khẩu, nhưng
có đăng ký tạm trú với thời hạn ít nhất một năm và cùng chung sống trong một hộ
gia đình thì được tham gia cùng hộ gia đình đó nếu có nhu cầu.
b) Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
c) Cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) theo Quyết định số 240/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện đối với cán bộ dân số, gia đình
và trẻ em ở xã, phường, thị trấn.
3. Điều kiện triển khai
a)Đối với thành viên hộ gia đình: Triển
khai theo địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) khi có đủ các
điều kiện sau:
- 100% thành viên trong hộ
gia đình quy định tại điểm a khoản 2 mục này tham gia (trừ người đang tham gia
BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện theo các nhóm đối tượng khác quy định tại Thông
tư này, trẻ em dưới sáu tuổi);
- Mỗi đợt phát hành phải có
ít nhất 10% số hộ gia đình trong phạm vi địa bàn xã tham gia (trừ các hộ thuộc
đối tượng tham gia BHYT bắt buộc). Đối với những hộ gia đình đã tham gia BHYT
tự nguyện nếu tiếp tục tham gia thì không phụ thuộc vào tỷ lệ quy định tại
khoản này.
b)Đối với học sinh, sinh
viên: Triển khai theo nhà trường với điều kiện phải có ít nhất 10% số học sinh,
sinh viên trong danh sách học sinh, sinh viên của nhà trường tham gia (trừ học
sinh, sinh viên đang tham gia BHYT bắt buộc hay BHYT tự nguyện theo các nhóm
đối tượng khác quy định tại Thông tư này).
II.
KHUNG MỨC ĐÓNGVÀ PHÂƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
1.Khung mức đóng
a) Khung mức đóng BHYT tự
nguyện được quy định theo khu vực và theo nhóm đối tượng như sau:
Đơn vị
tính: đồng/người/năm
ĐỐI TÂƯỢNG |
KHU VỰC |
|
Thành thị |
Nông thôn |
|
Thành viên hộ gia đình |
160.000 - 320.000 |
120.000 - 240.000 |
Học sinh, sinh viên |
60.000 - 120.000 |
50.000 - 100.000 |
- Khu vực thành thị bao gồm
các phường thuộc thành phố, thị xã và thị trấn; khu vực nông thôn gồm các vùng
còn lại.
- Mức đóng đối với cán bộ làm
công tác dân số, gia đình và trẻ em cấp xã: thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 240/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Căn cứ khung mức đóng BHYT
tự nguyện quy định tại điểm a, khoản 1 mục này, giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quy định mức đóng cụ thể cho các khu vực và các nhóm đối tượng đối với mỗi
tỉnh, thành phố, trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội, giá viện phí và việc
sử dụng dịch vụ KCB của người dân tại mỗi địa phương.
c) Giảm mức đóng BHYT tự
nguyện đối với hộ gia đình có đông thành viên tham gia: Hộ gia đình có từ ba
thành viên trở lên tham gia BHYT tự nguyện thì thành viên thứ ba được giảm 10%
mức đóng theo quy định; từ thành viên thứ tư trở đi, mỗi thành viên được giảm
20% mức đóng theo quy định.
d) Trường hợp học sinh, sinh
viên đang theo học tại các trường nếu không tham gia BHYT theo nhà trường mà
tham gia theo hộ gia đình thì được áp dụng mức đóng BHYT của học sinh, sinh
viên và được hưởng quyền lợi như đối với học sinh, sinh viên.
2. Hình thức thu, đóng BHYT
tự nguyện
a) Việc thu, đóng BHYT tự
nguyện được thực hiện như sau:
- Thành viên hộ gia đình:
Đóng BHYT theo ba tháng, sáu tháng hoặc một năm một lần.
- Học sinh, sinh viên: Đóng
BHYT một lần hoặc hai lần trong một năm hoặc đóng một lần cho cả khóa học.
b) Cơ quan BHXH tổ chức hệ
thống thu tiền đóng BHYT và phát thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tự nguyện có
thời hạn sử dụng ít nhất sáu tháng, bảo đảm thuận tiện, kịp thời, an toàn, đúng
quy định.
c) Hỗ trợ đóng BHYT tự
nguyện: Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cân đối trong
nguồn ngân sách địa phương và huy động sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân để hỗ trợ mức đóng BHYT tự nguyện cho nhân dân địa phương, đặc biệt cho
đối tượng cận nghèo, nhằm thúc đẩy sự tham gia BHYT tự nguyện của nhân dân. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối tượng và
mức hỗ trợ phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
III. PHẠM VI QUYỀN LỢI CỦA
NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
1. Quyền lợi của ngÂười tham
gia bảo hiểm y tế tự nguyện
a) Người tham gia BHYT tự
nguyện được cấp thẻ BHYT để KCB và được hưởng quyền lợi theo quy định tại Thông
tư này, cụ thể:
- Thẻ
BHYT có giá trị sử dụng và được hưởng các quyền lợi theo quy định sau ba mươi
ngày, kể từ ngày đóng BHYT đối với các trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc
tham gia lại sau một thời gian gián đoạn vì bất kỳ lý do gì, trừ các trường hợp
sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, chăm sóc thai sản, sinh đẻ, sử dụng các thuốc điều trị ung thư, thuốc
chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế theo quy định sau:
+ Thẻ
BHYT có giá trị sử dụng và được hưởng các quyền lợi khi sử dụng các dịch vụ kỹ
thuật cao, chi phí lớn sau một trăm tám mươi ngày kể từ ngày đóng BHYT đối với
trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn
vì bất kỳ lý do gì.
+ Thẻ
BHYT có giá trị sử dụng và được hưởng các quyền lợi về chăm sóc thai sản, sinh
đẻ sau hai trăm bảy mươi ngày kể từ ngày đóng BHYT đối với các trường hợp tham
gia BHYT tự nguyện lần đầu hoặc tham gia lại sau một thời gian gián đoạn vì bất
kỳ lý do gì.
+ NgÂười bệnh có thẻ BHYT có
thời gian tham gia liên tục đủ 36 tháng, từ tháng thứ 37 trở đi, khi sử dụng
các thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của
Bộ Y tế nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam thì được cơ quan BHXH thanh toán
50% chi phí của các thuốc này.
- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng
liên tục khi đóng BHYT theo quy định.
b) NgưÂời có thẻ BHYT khi KCB
ngoại trú, nội trú tại các cơ sở KCB công lập và ngoài công lập (sau đây viết
tắt là cơ sở KCB BHYT) được cơ quan BHXH thanh toán chi phí khi sử dụng các
dịch vụ sau:
- Khám bệnh, chẩn đoán, điều
trị và phục hồi chức năng trong thời gian điều trị tại cơ sở KCB (theo danh mục
do Bộ Y tế quy định);
- Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng;
- Thuốc, dịch truyền theo danh mục do Bộ Y tế quy định;
- Máu và các chế phẩm của máu;
- Các phẫu thuật, thủ thuật;
- Chăm sóc thai sản và sinh
đẻ;
- Sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh.
c) Người tham gia BHYT tự nguyện khi KCB tại nơi đăng ký KCB ban đầu và
ở cơ sở KCB khác theo giới thiệu chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ
thuật theo quy định của Bộ Y tế và trong các trường hợp cấp cứu tại các cơ sở
KCB BHYT, được cơ quan BHXH thanh toán chi phí sử dụng các dịch vụ quy định tại
điểm b, khoản 1 mục này theo giá viện phí hiện hành của nhà nước, cụ thể:
c.1. Khám, chữa bệnh ngoại
trú:
+Được thanh toán 100% chi phí
khi có chi phí dưới 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) cho một đợtkhám, chữa
bệnh ngoại trú;
+Được thanh toán 80% chi phí
khám, chữa bệnh ngoại trú khi có chi phí từ 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)
trở lên; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB.
c.2. Khám, chữa bệnh nội trú:
+ Được thanh toán 80% chi phí
khám, chữa bệnh nội trú; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở
KCB.
d) Trường hợp sử dụng dịch vụ
kỹ thuật cao có chi phí lớn (theo danh mục do Bộ Y tế ban hành sau khi thống
nhất với Bộ Tài chính), được cơ quan BHXH thanh toán 80% chi phí nhưng không
quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật
đó; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB.
đ) NgÂười tham gia BHYT tự
nguyện khi KCB theo yêu cầu riêng, KCB tại cơ sở y tế không ký hợp đồng KCB
BHYT, KCB ở nước ngoài, được cơ quan BHXH thanh toán theo chi phí thực tế theo
tỷ lệ quy định tại điểm c và d của khoản này nhưng không vượt quá mức quy định
tại Phụ lục của Thông tư này.
e) Đối với học sinh, sinh
viên: Khi tham gia BHYT tự nguyện, ngoài quyền lợi KCB được hưởng theo quy định
tại các điểm c và đ khoản này còn được hưởng quyền lợi về chăm sóc sức khoẻ ban
đầu tại y tế trường học theo quy định hiện hành. Trường hợp tử vong được trợ
cấp 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
2. Các trÂường hợp không được
cơ quan BHXH thanh toán
a) Điều trị bệnh phong;
b) Thuốc đặc hiệu điều trị
các bệnh: lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh, HIV/AIDS và các bệnh
khác nếu đã được ngân sách nhà nước chi trả thông qua các chương trình y tế
quốc gia, các dự án hay các nguồn kinh phí khác;
c) Chẩn đoán, điều trị bệnh
lậu, bệnh giang mai;
d) Tiêm chủng phòng bệnh;
điều dÂưỡng, an dưÂỡng; xét nghiệm và chẩn đoán thai sớm; khám sức khoẻ, kể cả
khám sức khoẻ định kỳ (trừ khám sức khỏe tại trường học đối với học sinh
sinh viên); khám tuyển lao động, tuyển sinh, tuyển nghĩa vụ quân sự;
thực hiện các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và điều trị vô sinh;
đ) Các dịch vụ, phẫu thuật
thẩm mỹ; chân tay giả; mắt giả; răng giả; kính mắt; máy trợ thính;
e) Điều trị các bệnh đã được
xác định là bệnh nghề nghiệp, tai nạn chiến tranh, thảm họa;
g) Điều trị các trường hợp:
tự tử; cố ý gây thÂương tích; nghiện chất ma tuý, các chất gây nghiện khác và
các tổn thương do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;
h) Các chi phí trong giám
định y khoa; giám định pháp y; giám địnhpháp y tâm thần;
i) Khám chữa bệnh, phục hồi
chức năng và sinh đẻ tại nhà.
k) Sử dụng các loại thuốc ngoài danh mục quy định (trừ trường hợp khi sử
dụng các thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định
của Bộ Y tế nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định tại điểm a,
khoản 1, mục III), thuốc theo yêu cầu riêng của người bệnh; sử dụng các phương
pháp chữa bệnh chưa được phép của Bộ Y tế; các trường hợp tham gia nghiên cứu,
thử nghiệm lâm sàng.
IV. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
1. Quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện đÂược hình thành từ các nguồn sau:
a) Tiền đóng phí BHYT tự nguyện do người tham gia đóng;
b) Hỗ trợ của ngân sách nhà nước;
c) Các quỹ cơ quan, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
d) Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưÂởng Quỹ
BHYT tự nguyện;
đ) Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Quỹ BHYT tự nguyện được
quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ và công khai theo quy chế quản lý tài
chính hiện hành đối với BHXH Việt
3. Phân bổ, quản lý quỹ Bảo
hiểm y tế tự nguyện
a) Số thu BHYT tự nguyện quy định tại điểm a, bvà c khoản 1 mục này,
trong năm kế hoạch được phân bổ và sử dụng như sau:
- 87% lập Quỹ KCB BHYT tự nguyện;
- 2% lập Quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện;
- 8% dành chi cho các hoạt động phối hợp, tổ chức thực hiện việc thu
phí, phát hành thẻ BHYT tự nguyện và hỗ trợ cho các cơ sở KCB để tổ chức thu
viện phí và thanh quyết toán chi phí KCB của người bệnh BHYT tự nguyện;
- 3% dành chi đào tạo đại lý, bổ sung cho công tác tuyên truyền, vận
động, khen thưởng và nâng cao năng lực cán bộ.
b) Số thu quy định tại điểm d và đ khoản 1 mục này (nếu có) được hạch
toán vào quỹ dự phòng KCB BHYT tự nguyện.
4. Quỹ KCB BHYT tự nguyện được sử dụng để thanh toán chi phí KCB ngoại
trú, nội trú, KCB theo yêu cầu riêng, chi phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nhà
trường và chi trả trợ cấp tử vong đối với đối tượng là học sinh, sinh viên theo
quy định tại Thông tư này.
5. Điều tiết quỹ khám chữa bệnh BHYT
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm phân bổ, điều tiết số thu
được sử dụng trong năm cho BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bảo
đảm thanh toán chi phí KCB BHYT tự nguyện.
b) Quỹ KCB BHYT tự nguyện hàng năm không chi hết được chuyển vào Quỹ dự
phòng KCB BHYT tự nguyện.
c) Nếu số chi KCB BHYT tự nguyện vượt quá quỹ KCB BHYT tự nguyện được sử
dụng trong năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng kinh phí của quỹ dự phòng
KCB BHYT tự nguyện hoặc quỹdự phòng KCB BHYT bắt buộc hoặc nguồn hỗ trợ khác
theo quy định để bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ cho đối tượng được
hưởng theo quy định.
6. Quỹ BHYT tự nguyện đÂược ghi chép, thống kê, báo cáo, hạch toán kế
toán theo chế độ kế toán quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM
Y TẾ TỰ NGUYỆN
1. Tổ chức khám, chữa bệnh
Tổ chức KCB cho người tham
gia BHYT tự nguyện được thực hiện theo hướng dẫn của liên tịch Bộ Y tế – Bộ Tài
chính đối với BHYT bắt buộc. Ngoài ra, đối với đối tượng học sinh, sinh viên,
cơ quan BHXH có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với nhà trường và cơ sở KCB địa
phương để thực hiện việc KCB và thanh toán chi phí KCB cho học sinh, sinh viên
có thẻ BHYT trong thời gian được nghỉ học theo quy định, bảo đảm đầy đủ quyền
lợi và thuận tiện cho đối tượng.
2. Thanh toán chi phí khám,
chữa bệnh BHYT tự nguyện giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với cơ sở KCB:
a) Nguyên tắc:
- Cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB với cơ sở KCB trên cơ sở hợp đồng
KCB BHYT đối với trường hợp KCB đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật và trong trường
hợp cấp cứu.
- Cơ sở KCB lựa chọn hình thức thanh toán theo hướng dẫn của liên tịch
Bộ Y tế- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đối với BHYT bắt buộc.
- Cơ quan BHXH và cơ sở KCB
chỉ thực hiện một hợp đồng KCB BHYT chung cho cả đối tượng tham gia BHYT bắt
buộc và BHYT tự nguyện.
b) Cách xác định quỹ KCB BHYT
tự nguyện tạm thời để hợp đồng với cơ sở KCB BHYT:
- Đối với đối tượng là thành
viên hộ gia đình: Quỹ KCB BHYT tự nguyện được tính trên số thẻ đăng ký KCB ban
đầu tại cơ sở KCB đó và theo mức phí bình quân của người tham gia BHYT tự
nguyện theo nhóm đối tượng là thành viên hộ gia đình tại địa phương.
- Đối với đối tượng là học
sinh, sinh viên: Quỹ KCB BHYT tự nguyệnđược tính trên số thẻ đăng ký theo mức
phí bình quân của học sinh, sinh viên tham gia BHYT tự nguyện học sinh, sinh
viên tại địa phương. Quỹ KCB BHYT tự nguyện của đối tượng học sinh, sinh viên
được dành 20% để chi cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nhà
trường; 80% quỹ KCB BHYT còn lại là căn cứ để xác định quỹ KCB tạm thời khi ký
hợp đồng với cơ sở KCB và trợ cấp tử vong.
c) Thanh toán giữa cơ quan
BHXH với nhà trường có thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học
sinh, sinh viên:
Kinh phí dành cho chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nhà trường
bằng 20% quỹ KCB BHYT tự nguyện tính trên số thu BHYT tự nguyện của học sinh,
sinh viên của trường. Số kinh phí này được chuyển cho nhà trường để quản lý, sử
dụng và quyết toán theo quy định hiện hành, đồng thời báo cáo kết quả sử dụng
với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
3. Thanh toán trực tiếp giữa
cơ quan BHXH với người bệnh có thẻ BHYT tự nguyện:
a) Cơ quan BHXH chỉ thanh toán
trực tiếp với người tham gian BHYT tự nguyện KCB theo yêu cầu trong các trường
hợp sau:
- KCB tự vượt tuyến chuyên
môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế.
- KCB tại cơ sở y tế không ký
hợp đồng KCB BHYT.
- KCB ở nước ngoài.
b) Các trường hợp quy định tại điểm a nêu trên, người bệnh tự thanh toán
các chi phí KCB với cơ sở KCB, đồng thời lưu giữ toàn bộ chứng từ hợp lệ (đơn
thuốc, sổ khám bệnh, hóa đơn mua thuốc, giấy ra viện, biên lai thu viện phí
theo quy định của Bộ Tài chính và các chứng từ có liên quan khác) làm cơ sở để
cơ quan BHXH thanh toán lại một phần chi KCB theo quy định tại điểm đ khoản 1,
mục III của Thông tư này.
c) Trường hợp học sinh, sinh viên bị tử vong, cơ quan BHXH thanh toán
trợ cấp tử vong cho thân nhân học sinh, sinh viên.
VI. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘIVÀ CƠ SỞ KHÁM
CHỮA BỆNH
1. Quyền và trách nhiệm cơ
quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám, chữa bệnhtrong thực hiện bảo hiểm y tế tự
nguyện:
Cơ quan BHXH và cơ sở KCB có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ BHYT và
hướng dẫn của liên tịch Bộ Y tế – Bộ Tài chính về thực hiện bảo hiểm y tế bắt
buộc.
2. Ngoài ra, cơ quan BHXH
trong phạm vi trách nhiệm của mình, thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Triển khai các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, đào tạo người tham gia đại lý để mở rộng đối tượng
tham gia BHYT tự nguyện.
b) Xây dựng kế hoạch phối hợp
liên ngành để triển khai thực hiện BHYT tự nguyện cho các đối tượng.
c) Bố trí, sử dụng kinh phí
hoạt động có hiệu quả, tăng cường các hoạt động nhằm phát triển và mở rộng BHYT
tự nguyện.
d) Khi mức đóng BHYT tự
nguyện đã ở mức tối đa của khung mức đóng do liên Bộ quy định và Quỹ KCB BHYT
tự nguyện có số thu nhỏ hơn số chi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo liên Bộ Y
tế–Tài chính để xem xét, giải quyết.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tưÂ này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Thông tưÂ liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/8/2005 của liên Bộ
Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện.
2. Những trưÂờng hợp tham gia BHYT tự nguyện trưÂớc khi Thông tưÂ này có
hiệu lực mà thẻ BHYT còn giá trị sử dụng thì ngưÂời có thẻ được hưởng quyền lợi
BHYT theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày
24/8/2005 của liên Bộ Y tế-Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự
nguyện cho đến khi hết thời hạn sử dụng được ghi trên thẻ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vưÂớng mắc, đề nghị
các đơn vị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết.
KT. BỘ TRÂƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH THỨ TRÂƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
KT. BỘ TRƯÂỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯÂỞNG Nguyễn Thị Xuyên |
PHỤ LỤC
MỨC CHI BÌNH QUÂN TẠI
CÁC TUYẾN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT ÁP DỤNG THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI CÓ THẺ BẢO
HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN KHI KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU RIÊNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số:06 /2007/TTLT-BYT-BTC
ngày30tháng 3 năm 2007 của Bộ Y tế -
Bộ Tài chính)
Loại
hình khám,
chữa bệnh |
Tuyên
chuyên môn kỹ thuật |
Chi
phí bình quân (đồng) |
Ngoại trú (một đợt điều
trị) |
Tuyến huyện hoặc tương đương |
20.000 |
Tuyến tỉnh hoặc tương đương |
30.000 |
|
Tuyến trung ương |
80.000 |
|
Nội trú (một đợt
điều trị) |
Tuyến huyện hoặc tương đương |
250.000 |
Tuyến tỉnh hoặc tương đương |
550.000 |
|
Tuyến trung ương |
900.000 |
Ghi chú: Đối với các cơ
sở khám chữa bệnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, mức
thanh toán cho các tuyến được tính bằng 1,2 lần mức quy định cho các tuyến
tương đương.