Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV của Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế công lập
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Ngọc Trọng; Nguyễn Trọng Điều; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/02/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính trong lĩnh vực y tế công lập - Ngày 27/02/2004, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV, hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế công lập. Theo hướng dẫn, nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp được sử dụng như sau: Đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, được chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệp cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao... Trường hợp đơn vị thực hiện vượt thu so với dự toán được giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số thu vượt (phần phí và lệ phí được để lại đơn vị theo quy định) nhằm bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị theo quy định. Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: trường hợp tiết kiệm chi kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu phí, lệ phí so với dự toán được giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm và số tăng thu (phần phí và lệ phí được để lại đơn vị theo quy định) để bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị... Quỹ tiền lương thực tế của đơn vị cuối năm nếu không sử dụng hết được đưa vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ
SỐ 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Để phù hợp với hoạt động đặc thù của ngành y
tế, liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Y tế -
Bộ Nội vụ hướng dẫn thêm một số nội dung về chế độ quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế công lập như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng áp
dụng Thông tư này là các đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thành lập và hoạt động trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi chung là cơ sở y tế công
lập); bao gồm:
- Các bệnh viện,
các viện và trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng
thuộc các Bộ, ngành và địa phương;
- Các cơ sở khám,
chữa bệnh trực thuộc viện nghiên cứu, trường đào tạo y, dược trong toàn quốc.
- Các Trung tâm y
tế (bao gồm các Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trung
tâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội, Trung tâm truyền
thông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ em-kế hoạch hoá gia đình
hoặc Trung tâm Sức khoẻ sinh sản), Trung tâm tin học y tế thuộc các Bộ, ngành,
địa phương.
- Các viện, trạm,
trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ phòng, chống bệnh dịch thuộc
các Bộ, ngành, địa phương.
- Các đơn vị có
chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế; kiểm nghiệm
thuốc, hoá mỹ phẩm, thực phẩm; kiểm dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
- Các cơ sở sản
xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm về máu, dịch truyền hoặc các
sản phẩm khác thuộc ngành y tế.
2. Các đơn vị sự
nghiệp có thu nêu trên thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/01/2002 của Chính phủ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ tư cách
pháp nhân:
- Có quyết định
thành lập đơn vị bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Có con dấu
riêng;
- Có tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng;
- Có tổ chức bộ
máy tài chính kế toán;
b) Có nguồn thu
hợp pháp.
c) Có đề án và
được cấp có thẩm quyền ra quyết định cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
3. Các cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở y tế công lập
hoạt động có thu thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính
phủ.
4. Những đơn vị
dự toán trực thuộc các cơ sở y tế công lập có thu như các đơn vị sự nghiệp đào
tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạp
chí là đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính
phủ được áp dụng Thông tư này và các Thông tư hướng dẫn đối với từng lĩnh vực
hoạt động như: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá-thông tin.
II. NGUỒN THU SỰ NGHIỆP CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Các cơ sở y tế
công lập có những nguồn thu sự nghiệp như sau:
1. Các loại phí,
lệ phí hiện hành theo quy định:
a) Thu viện phí
(kể cả viện phí do cơ quan Bảo hiểm xã hội và Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo thanh toán) theo các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh và phục vụ người
bệnh được để lại đơn vị sử dụng theo quy định hiện hành. Mức thu viện phí của
các loại hình khám chữa bệnh thực hiện theo các quy định hiện hành về thu viện
phí.
b) Thu phí và lệ
phí khác của ngành y tế được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Các khoản thu
gắn với hoạt động của đơn vị:
a) Thu từ các
hoạt động về khám chữa bệnh ngoài bệnh viện, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu
khoa học của đơn vị theo hợp đồng dịch vụ và các hoạt động dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật. Mức thu theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
b) Thu từ các
dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các chế phẩm từ máu, vắc
xin, sinh phẩm, giầy dép phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong. Các sản phẩm
sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước quy định giá theo nguyên
tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
c) Thu từ các
hoạt động dịch vụ, cung ứng lao vụ do đơn vị tổ chức thực hiện như dịch vụ giặt
là, ăn uống, vệ sinh, phương tiện đưa đón bệnh nhân. Mức thu do thủ trưởng đơn
vị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
3. Các khoản thu
hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
III. NỘI DUNG CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG
XUYÊN
Các cơ sở y tế
công lập có thu được sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sự
nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo những nội dung
sau:
1. Chi tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản
trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đối với công chức,
viên chức và lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Mức đóng
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của người lao động trong đơn
vị thực hiện theo quy định hiện hành (không tính theo hệ số điều chỉnh tăng
thêm mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của chính phủ).
2. Chi tiền điện,
nước, vệ sinh môi trường (kể cả chi thuê làm vệ sinh công nghiệp), nhiên liệu,
vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác
phí, hội nghị phí, quần áo, dầy, dép, mũ bảo hộ
cho người lao động và các khoản chi mang tính chất quản lý điều hành
hoạt động của đơn vị.
3. Chi thuê
chuyên gia trong và ngoài nước; thuê phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động chuyên môn của đơn vị.
4. Chi nghiệp vụ
chuyên môn trực tiếp sử dụng trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh: Tiền
thuốc, hoá chất, dịch truyền, máu, phim X-quang, vật tư, dụng cụ tiêu hao; đồ
vải, quần áo cho bệnh nhân, chăn màn, giường, chiếu, ga, đệm; vật tư rẻ tiền
mau hỏng và các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.
5. Chi công tác
chỉ đạo tuyến và tăng cường cán bộ y tế về cơ sở.
6. Chi nghiên cứu
khoa học đề tài cấp cơ sở của đơn vị.
7. Chi đào tạo,
tập huấn cho công chức, viên chức trong đơn vị (không kể chi đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ tiêu của Nhà nước).
8. Chi phí trực
tiếp cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất, cung ứng lao vụ như: mua nguyên vật
liệu, hoá chất để sản xuất vắc xin,
thuốc, dịch truyền, nước cất; chi phí sàng lọc máu (bao gồm cả chi bồi dưỡng
người hiến máu), mua thực phẩm trong
khoa dinh dưỡng ăn theo bệnh lý điều trị; nộp thuế; trích khấu hao tài sản cố
định…
9. Các chi phí
thường xuyên liên quan đến công tác thu phí và lệ phí theo quy định hiện hành.
10. Chi duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định (TSCĐ) của cơ sở (mua sắm dụng cụ thay
thế, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị và các công
trình cơ sở hạ tầng).
11. Chi đoàn ra,
đoàn vào.
12. Chi khác: Trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức
tín dụng trong nước và vốn huy động đóng góp (nếu có); đóng góp từ thiện xã
hội, chi trợ giúp tiền ăn, tầu xe đi lại đối với bệnh nhân nghèo, chi phí chôn
cất bệnh nhân vô gia cư, đóng góp cho xã, phường về vệ sinh môi trường, trật tự
trị an…
Các khoản chi
không thường xuyên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ
Tài chính.
IV. GIAO DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM
1. Dự toán thu,
chi thường xuyên:
a) Giao dự toán
thu sự nghiệp:
- Đối với số thu
phí, lệ phí: Cơ quan chủ quản giao dự toán thu phí, lệ phí cho các đơn vị (tổng
số và chi tiết theo từng loại phí) như sau:
+ Tổng số thu
phí, lệ phí.
+ Tổng số phí, lệ
phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Tổng số phí, lệ
phí phải nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với số thu
sản xuất, dịch vụ:
+ Cơ quan chủ
quản chỉ giao dự toán thu đối với các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ ổn
định của các đơn vị không có nguồn thu phí, lệ phí.
+ Cơ quan chủ
quản không giao dự toán thu đối với các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ
không ổn định của các đơn vị có thu phí, lệ phí. Đơn vị tự xây dựng kế hoạch
thu để điều hành trong cả năm.
b) Giao dự toán
chi thường xuyên:
- Đối với đơn vị
sự nghiệp có thu đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Trên cơ sở dự
toán chi đã được thẩm định, cơ quan chủ quản giao tổng số chi hoạt động thường
xuyên từ nguồn thu sự nghiệp (ổn định trong 3 năm) để các đơn vị chủ động sử dụng
cho hoạt động thường xuyên.
- Đối với đơn vị
sự nghiệp có thu thuộc loại đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
Trên cơ sở dự
toán chi đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cơ quan chủ quản giao dự toán
chi ổn định trong 3 năm, gồm:
+ Tổng số chi
hoạt động thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
+ Tổng số chi
hoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho năm đầu của thời kỳ ổn
định được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định cho các đơn vị trực
thuộc (đối với các đơn vị do trung ương quản lý); của Hội đồng nhân dân ban
hành (đối với các đơn vị do địa phương quản lý) theo quy định tại Quyết định số
139/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Mức chi thường xuyên từ
nguồn ngân sách cấp năm đầu của thời kỳ ổn định không thấp hơn định mức phân bổ
và dự toán chi thường xuyên của năm trước liền kề.
Mức được giao hai
năm tiếp theo: Phải đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị bằng
năm đầu của thời kỳ ổn định, ngoài ra được cộng mức kinh phí tăng thêm do cơ
quan chủ quản quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước giao và các
nhiệm vụ tăng thêm của đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định (nếu có).
+ Kết thúc thời
kỳ ổn định 3 năm, mức chi thường xuyên do ngân sách Nhà nước đảm bảo sẽ được
xác định lại cho phù hợp theo nguyên tắc nêu trên.
2. Dự toán chi
không thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp được giao và quản lý theo
các quy định hiện hành, gồm:
- Chi thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành;
- Chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức từ kinh phí chi đào tạo lại;
- Chi thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi đặt hàng
theo chế độ của nhà nước;
- Chi thực hiện
tinh giản biên chế;
- Chi vốn đối ứng
các dự án vay, viện trợ;
- Chi đầu tư phát
triển, gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi
không thường xuyên khác (nếu có).
V. CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP CÓ THU
ĐƯỢC
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH, TỰ QUYẾT ĐỊNH VÀ
CHỊU TRÁCH NHIỆM NHƯ SAU:
1. Về sử dụng
nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp:
a) Đối với đơn vị
tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Được chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệp
cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được
giao.
- Trường hợp đơn
vị thực hiện vượt thu so với dự toán được giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ
số thu vượt (phần phí và lệ phí được để lại đơn vị theo quy định) nhằm bổ sung
quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị theo quy định.
- Trường hợp đơn
vị thực hiện hụt thu so với dự toán được giao thì phải điều chỉnh giảm chi
tương ứng.
b) Đối với đơn vị
tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
- Trường hợp tiết
kiệm chi kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu phí, lệ phí so với dự toán được
giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm và số tăng thu
(phần phí và lệ phí được để lại đơn vị theo quy định) để bổ sung quỹ tiền lương
và kinh phí hoạt động của đơn vị.
- Trường hợp đơn
vị hụt thu so với dự toán được giao thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi tương
ứng.
c) Đối với những
loại phí, lệ phí phải nộp ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ phần trăm (%) thì hàng
năm cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động
của đơn vị.
2. Số lao động
làm căn cứ xây dựng dự toán quỹ tiền lương, tiền công ổn định trong 3 năm bao
gồm số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao, số người được ký hợp đồng làm
việc từ một năm trở lên và những người được ký hợp đồng làm việc lần đầu có
thời hạn thử việc theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đến ngày 31/12 năm trước liền kề.
Trong quá trình
hoạt động, Thủ trưởng cơ sở y tế công lập có thu được chủ động sử dụng biên
chế, lao động như sau:
a) Sắp xếp, sử
dụng và bố trí công chức, viên chức để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động
của đơn vị. Việc phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức của đơn vị
phải đảm bảo chế độ phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân theo
quy định của Bộ Y tế. Những người trong diện giảm biên chế được hưởng chế độ
tinh giản biên chế theo quy định của nhà nước.
b) Thủ trưởng cơ
sở y tế công lập có thu được quyết định biên chế tăng thêm hàng năm để phù hợp
với nhu cầu công việc, khả năng tài chính của đơn vị và hướng dẫn về định mức
lao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Thủ trưởng cơ
sở y tế công lập có thu được ký hợp đồng làm việc lần đầu đối với số biên chế
tăng thêm hàng năm sau khi đã qua tuyển dụng. Những người được ký hợp đồng lao
động không xác định thời hạn phải có đủ tiêu chuẩn, chức danh nghiệp vụ, chuyên
môn theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp theo bảng lương
hành chính sự nghiệp do nhà nước quy định, được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
d) Thủ trưởng cơ
sở y tế công lập được quyết định việc hợp đồng thuê khoán công việc đối với
những công việc không cần thiết phải bố trí biên chế thường xuyên; được chấm
dứt hợp đồng thuê khoán lao động theo công việc và hợp đồng làm việc đối với
những người do đơn vị ký hợp đồng. Trình tự thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy
định của pháp luật.
đ) Thực hiện quy
chế dân chủ, công khai trong việc tuyển dụng, sử dụng và bố trí công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức.
3. Quỹ tiền lương
và thu nhập:
a) Quỹ tiền lương
và thu nhập của cơ sở y tế công lập có thu được sử dụng từ các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách
Nhà nước để chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương của công
chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng (đối với đơn vị bảo đảm một
phần chi phí hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại Nghị định số
25/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ, Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2003 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lương và phụ cấp
lương.
- Nguồn thu sự nghiệp và tiết kiệm chi phí
thường xuyên từ ngân sách Nhà nước:
Căn cứ vào kết
quả hoạt động tài chính và tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quỹ tiền
lương và thu nhập của cơ sở y tế công lập có thu được xác định theo quy định
tại Điểm 1 Mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
b) Đơn vị xây
dựng quy chế chi trả tiền lương, tiền công và thảo luận công khai, thống nhất
trong Hội nghị công chức, viên chức của đơn vị.
Căn cứ vào quy
chế chi trả tiền lương, tiền công của đơn vị và quỹ tiền lương được xác định,
Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi trả tiền lương, tiền công cho công chức,
viên chức và lao động hợp đồng theo hiệu quả công việc hàng tháng của từng
người .
c) Quỹ tiền lương thực tế của đơn vị cuối năm
nếu không sử dụng hết được đưa vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng.
4. Xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ:
- Trong phạm vi
nguồn tài chính của đơn vị (bao gồm nguồn chi thường xuyên do ngân sách nhà
nước cấp và nguồn thu sự nghiệp), thủ trưởng đơn vị được chủ động xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động
đặc thù của đơn vị.
- Việc xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
50/2003/TT-BTC ngày 22/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp
có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
- Trong quy chế chi tiêu nội bộ, các cơ sở y tế công lập có thu
phải ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảo
công tác phòng bệnh, công tác khám, chữa bệnh cho các đối tượng thuộc diện
miễn, giảm viện phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và
phải gửi cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối
hợp và giám sát thực hiện.
5. Về trích và sử
dụng khấu hao tài sản cố định:
- Các cơ sở y tế công lập có hoạt động dịch vụ
khám chữa bệnh theo yêu cầu và các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, lao vụ
phải xây dựng quy chế trích lập khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Trường hợp đặc
biệt, thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng tỷ lệ khấu hao cao hơn quy định trình
cơ quan chủ quản quyết định nhằm thu hồi vốn kịp thời nhưng phải phù hợp với
thời gian, khả năng kỹ thuật của tài sản và khả năng chi trả của người hưởng
dịch vụ.
- Toàn bộ số tiền
khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí khám chữa bệnh theo yêu cầu, hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ, lao vụ và được để lại trích lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp nhằm đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị
của đơn vị hoặc trả vốn vay mua sắm tài sản cố định theo quy định của Pháp luật.
6. Về xử lý tài
sản: Các cơ sở y tế công lập có thu có nhu cầu
thanh lý tài sản thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo Quyết định số
55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy
chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Số tiền thu được do thanh lý tài sản (sau khi trừ đi chi phí thanh lý) được đưa
vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trường hợp thanh lý tài sản
hình thành từ nguồn vốn vay, nếu chưa trả hết vốn vay, đơn vị được sử
dụng số tiền thu được do thanh lý (sau khi trừ đi chi phí thanh lý) để trả vốn
vay; trường hợp trả hết vốn vay thì được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp.
7. Các cơ sở y tế
công lập được phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
chuyên môn, sản xuất và cung ứng dịch vụ của đơn vị theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật. Thủ trưởng các đơn vị được quyết định mức thu của các hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ từ nguồn vốn huy động này theo nguyên tắc bảo
đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
8. Việc quản lý
và sử dụng nguồn thu viện phí, phí và lệ phí thực hiện theo quy định của Pháp
lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. Riêng viện phí và các loại
phí, lệ phí khác đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành thì được
tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới.
9. Cuối năm, kinh
phí chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước theo dự toán được giao và thu sự
nghiệp (phần được để lại đơn vị theo quy định) của cơ sở y tế công lập có thu
nếu không sử dụng hết được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán vào niên
độ ngân sách năm sau. Trên cơ sở đối chiếu giữa Kho bạc Nhà nước và đơn vị đến
cuối ngày 31/12, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển số kinh phí chưa chi hết
sang năm sau cho đơn vị theo quy định hiện hành đồng thời thông báo bằng văn
bản cho cơ quan tài chính đồng cấp biết để quản lý.
10. Các cơ sở y
tế công lập có thu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 121/2002/TT-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập thuộc đối tượng quy định tại mục I của Thông tư này căn cứ
vào khả năng tài chính và tình hình kinh tế xã hội của địa phương lập dự toán
và xây dựng đề án triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ
gửi cơ quan chủ quản, cụ thể như sau:
1. Đối với đơn vị
trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trung ương: Cơ quan
chủ quản thẩm định dự toán thu, chi của đơn vị; xác định số kinh phí chi thường
xuyên do ngân sách nhà nước đảm bảo ổn định trong 3 năm (đối với đơn vị tự đảm
bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên) cho đơn vị và tổng hợp gửi Bộ Tài
chính. Bộ Tài chính xem xét có văn bản trả lời để cơ quan chủ quản ra quyết
định cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
2. Đối với đơn vị
trực thuộc địa phương: Cơ quan chủ quản thẩm định dự toán thu, chi của đơn vị;
xác định số kinh phí chi thường xuyên do
ngân sách nhà nước đảm bảo ổn định trong 3 năm (đối với đơn vị tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động thường xuyên) cho đơn vị và tổng hợp gửi cơ quan tài
chính cùng cấp (theo phân cấp quản lý tài chính hiện hành). Căn cứ vào đề nghị
của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp ra quyết định cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp có thu theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
VII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các quy định khác về
chế độ tài chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/TT-BTC ngày
21/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu và các văn bản hướng dẫn khác. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ để sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.