Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 32/2012/TT-BTC quản lý kinh phí đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 32/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2012/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 29/02/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 32/2012/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 32/2012/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2012 |
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế và việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế như sau:
Thông tư này quy định cụ thể chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế, bao gồm: cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế (sau đây gọi tắt là người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế); nguồn kinh phí thực hiện; trách nhiệm chi trả và công tác quản lý kinh phí thực hiện chế độ áp dụng đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế.
Người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các điểm b và c, khoản 2, Điều 1 Thông tư này được hưởng các chế độ sau:
Căn cứ xác định chi phí di chuyển được miễn là định mức tiêu hao nhiên liệu thực tế của phương tiện vận chuyển người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế. Trường hợp có nhiều hơn một người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Điều 2 Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn vận động, đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Định kỳ, kết thúc năm ngân sách, các cơ sở thực hiện cách ly y tế có trách nhiệm tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế quy định tại Điều 2 Thông tư này trong năm gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để được xem xét, xử lý; cụ thể như sau:
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Các cơ sở thực hiện cách ly y tế có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế theo Biểu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp ngân sách hiện hành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp).
+ Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế của các cơ sở thực hiện cách ly y tế thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
+ Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế của các cơ sở thực hiện cách ly y tế thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, giải quyết theo quy định.
- Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
+ Các cơ sở thực hiện cách ly y tế có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế theo Biểu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp ngân sách hiện hành.
+ Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định, tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan quản lý cấp trên cho tới Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.
- Cơ sở ngoài công lập tham gia thực hiện cách ly y tế có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế theo Biểu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Sở Y tế.
- Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế của các cơ sở thực hiện cách ly y tế ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Tài chính.
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp kinh phí đã chi theo chế độ cho người bị cách ly y tế của các cơ sở ngoài công lập thực hiện cách ly y tế thuộc phạm vi quản lý đã được Sở Y tế thẩm định và tổng hợp theo Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, giải quyết theo quy định.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |