Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 01/2003/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn bổ sung điểm a mục 1 phần II Thông tư số 22/2001/TT-BYT ngày 15/11/2001 về mức chi phí cho một đơn vị máu đạt tiêu chuẩn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/2003/TT-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2003/TT-BYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: | 12/03/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 01/2003/TT-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ Y
TẾ SỐ 01/2003/TT-BYT NGÀY 12 THÁNG 03 NĂM 2003
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG ĐIỂM A MỤC 1 PHẦN II THÔNG TƯ
SỐ 22/2001/TT-BYT NGÀY 15/11/2001 VỀ MỨC CHI PHÍ CHO MỘT
ĐƠN VỊ MÁU ĐẠT TIÊU CHUẨN
Thực hiện Quyết định số 43/2000/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc vận động và khuyến khích nhân dân hiến máu
nhân đạo và Quyết định số
198/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình An toàn truyền máu, để bảo đảm có đủ máu chất lượng tốt đáp
ứng cho nhu cầu cấp cứu, điều trị và tiến đến mục tiêu vận động mọi người cho
máu không lấy tiền; được sự thống nhất của Bộ Tài chính tại công văn số
1115/TC-HCSN ngày 30 tháng 01 năm 2003, Bộ Y tế hướng dẫn bổ sung điểm a mục 1
phần II Thông tư số 22/2001/TT-BYT ngày 15/11/2001 về việc sử dụng kinh phí bồi
dưỡng cho người hiến máu như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Một đơn vị máu
đạt tiêu chuẩn theo quy định có khối lượng 250 ml hoặc 350 ml hoặc 450 ml máu
toàn phần được lấy vào túi chất dẻo chứa máu có sẵn chất chống đông CPD-A1 và
được làm toàn bộ các xét nghiệm sàng lọc cần thiết để đảm bảo an toàn truyền
máu theo quy định.
2. Mức chi phí
cho một đơn vị máu đạt tiêu chuẩn thực hiện theo Thông tư số 22/2001/TT-BYT
ngày 15/11/2001 của Bộ Y tế hướng dẫn mức chi phí cho một đơn vị máu đạt tiêu
chuẩn, cụ thể như sau: 260.000 đồng/tính cho đơn vị máu có khối lượng 250 ml;
364.000 đồng/ tính cho đơn vị máu có khối lượng 350 ml và 468.000 đồng/ tính
cho đơn vị máu có khối lượng 450 ml.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
Khoản tiền bồi
dưỡng cho người hiến máu quy định tại điểm a mục 1 phần II Thông tư số
22/2001/TT-BYT ngày 15/11/2001 như: 150.000 đồng/ tính cho đơn vị máu có khối
lượng 250 ml; 210.000 đồng/tính cho đơn vị máu có khối lượng 350 ml và 270.000
đồng/ tính cho đơn vị máu có khối lượng 450 ml được sử dụng cụ thể như sau:
1. Đối với người
hiến máu chuyên nghiệp:
a) Chi phí phục
vụ ăn uống nhẹ tại chỗ cho người hiến máu: 10.000 đồng/người. Các cơ sở có chức
năng lấy máu chịu trách nhiệm tổ chức chu đáo, công khai để người hiến máu được
ăn uống tại chỗ trước và sau khi hiến máu.
b) Chi trả trực
tiếp cho người hiến máu: 140.000 đồng/ tính cho đơn vị máu có khối lượng 250
ml; 200.000 đồng/tính cho đơn vị máu có khối lượng 350 ml và 260.000 đồng/tính
cho đơn vị máu có khối lượng là 450 ml.
2. Đối với người
hiến máu tình nguyện, nhân đạo:
Nhằm tiến tới mục
tiêu vận động người cho máu tình nguyện không lấy tiền đạt 50% (vào năm 2005)
và trên 70% (vào năm 2010) theo Quyết định số 198/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình An toàn truyền máu,
khoản tiền bồi dưỡng cho người hiến máu tình nguyện, nhân đạo được sử dụng như
sau:
a) Chi phục vụ ăn
uống nhẹ tại chỗ cho người hiến máu tình nguyện, nhân đạo: 10.000 đồng/người.
Các cơ sở thực
hiện việc lấy máu có trách nhiệm tổ chức chu đáo, công khai để người hiến máu
tình nguyện, nhân đạo được ăn uống tại chỗ trước và sau khi cho máu.
b) Chi tiền bồi
dưỡng sức khoẻ những ngày đầu sau khi cho máu đối với người hiến máu với mức
tối đa là: 80.000 đồng/tính cho đơn vị máu có khối lượng 250 ml; 120.000
đồng/tính cho đơn vị máu có khối lượng 350 ml và 160.000 đồng/tính cho đơn vị
máu có khối lượng 450 ml. Trường hợp, người hiến máu tình nguyện không nhận
tiền bồi dưỡng sức khỏe hoặc nhận ít hơn số tiền theo quy định trên, thì số
tiền này được sử dụng theo quy định tại điểm d mục 2 phần II của Thông tư này.
c) Chi phí cho
việc tuyên truyền, vận động, in ấn tài liệu, giấy chứng nhận để thể hiện sự tôn
vinh đối với người cho máu, tổng kết khen thưởng và chi phí trực tiếp để tổ
chức ngày hiến máu nhân đạo mức tối đa là 30.000 đồng tính cho một đơn vị máu
thu được (250 ml hoặc 350 ml hoặc 450 ml). Khoản kinh phí này được chuyển cho
các Ban vận động hiến máu nhân đạo để chi cho các hoạt động trên thông qua hợp
đồng trách nhiệm giữa các cơ sở khám, chữa bệnh có chức năng thu gom máu với
Ban vận động hiến máu tình nguyên. Căn cứ vào tổng số đơn vị máu thu được để
quyết toán và thanh lý hợp đồng.
Viện Huyết học
Truyền máu Trung ương phối hợp với Hội chữ thập đỏ Việt Nam quy định mẫu giấy
chứng nhận để thể hiện sự tôn vinh đối với người cho máu và hướng dẫn các địa
phương thống nhất thực hiện.
d) Số tiền còn
lại sau khi đã chi cho các hoạt động tại điểm a, b, c nêu trên và số tiền bồi
dưỡng cho người hiến máu quy định tại điểm b nhưng người hiến máu không nhận
hoặc nhận ít hơn theo quy định (nếu có) được giữ lại, bổ sung kinh phí hoạt
động của các cơ sở khám, chữa bệnh trực tiếp thu gom máu để sử dụng cho các mục
đích sau:
- Hỗ trợ một phần
chi phí khám chữa bệnh, máu và các chế phẩm máu cho người hiến máu tình nguyện
trên 3 lần khi họ cần khám chữa bệnh hoặc truyền máu.
- Hỗ trợ cho
những người bị bệnh về máu có hoàn cảnh khó khăn phải chi phí về tiền máu cao.
- Bù chi phí cho
số đơn vị máu bị huỷ do không đảm bảo chất lượng (do máu bị nhiễm các bệnh lây
qua đường truyền máu hoặc do lấy máu không đủ số lượng nên thừa chất chống đông
và không sử dụng được) trong trường hợp vượt quá định mức (6%) đã quy định tại
Thông tư số 22/2001/TT-BYT ngày 15/11/2001 của Bộ Y tế.
- Hỗ trợ chi phí
trực tiếp cho các hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh trong việc đi thu
gom máu tại các điểm hiến máu tình
nguyện ngoài giờ làm việc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) có
trách nhiệm thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo cuộc vận động hiến máu nhân đạo
(do một đồng chí Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm trưởng ban; Lãnh đạo Hội chữ
thập đỏ tỉnh là Phó trưởng ban thường trực; Lãnh đạo Sở Y tế là phó trưởng ban;
Lãnh đạo Hội liên hiệp thanh niên tỉnh là Phó trưởng ban và các thành viên khác
là đại diện của Ban Tuyên giáo, Mặt trận tổ quốc, Hội liên hiệp Phụ nữ, đại
diện cơ sở khám chữa bệnh..).
Uỷ ban nhân dân
các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương xem xét quyết định mức chi,
hình thức chi cụ thể đối với người hiến máu tình nguyện, nhân đạo theo quy định
tại điểm b và c mục 2 phần II nêu trên cho phù hợp và đạt được mục tiêu vận
động nêu tại Quyết định số 198/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính
phủ. Khuyến khích các địa phương thực hiện nhanh mục tiêu vận động người cho
máu không lấy tiền và báo cáo về Bộ Y tế trước khi triển khai thực hiện.
2. Các cơ sở khám
chữa bệnh có chức năng lấy máu, sàng lọc, lưu trữ và truyền máu có trách nhiệm
phối hợp với Ban chỉ đạo cuộc vận động hiến máu nhân đạo để tổ chức vận động và
thu gom máu có hiệu quả.
3. Viện Huyết học
truyền máu có trách nhiệm hướng dẫn quy trình thu gom máy theo đúng quy định
chuyên môn kỹ thuật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.