THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -------- Số: 319/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ CÁC CHUYÊN NGÀNH LAO, PHONG, TÂM THẦN, PHÁP Y VÀ GIẢI PHẪU BỆNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”
-----------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giám định Tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Khuyến khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh giai đoạn 2013 - 2020” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm đáp ứng về cơ bản nguồn nhân lực y tế thực hiện các nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thuộc các lĩnh vực chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đề xuất và triển khai các cơ chế, chế độ, các điều kiện cần thiết khuyến khích sinh viên, học viên theo học các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh.
- Đến năm 2020 số lượng đào tạo nhân lực y tế các chuyên ngành thuộc Đề án ước tính 2.500 người, trong đó: Trình độ tiến sĩ: 30; thạc sĩ: 30; bác sĩ chuyên khoa cấp 2: 170; bác sĩ chuyên khoa cấp 1: 570; bác sĩ đa khoa định hướng chuyên ngành: 1500; cử nhân xét nghiệm kỹ thuật định hướng chuyên ngành giải phẫu bệnh và pháp y: 200;
- Tổng số nhân lực trên được phân bố như sau: Chuyên ngành Lao 250; chuyên ngành Phong 550; chuyên ngành Tâm thần 600; chuyên ngành Pháp y 550; chuyên ngành Giải phẫu bệnh 550.
b) Bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhân lực y tế các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh làm việc có hiệu quả, lâu dài và bền vững tại các cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh thuộc các chuyên ngành trên tại các tuyến trong cả nước.
- 90 - 100% bệnh viện, viện tuyến trung ương và các cơ sở đào tạo có đủ nhân lực các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh;
- 70 - 90% bệnh viện, viện tuyến tỉnh và các cơ sở đào tạo có đủ nhân lực các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh;
- 50 - 70% bệnh viện tuyến huyện có đủ nhân lực các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần.
Đề xuất và triển khai các cơ chế, chế độ, các điều kiện cần thiết khuyến khích sinh viên, học viên theo học các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh.
1. Xây dựng, bổ sung các cơ chế, chế độ, đặc thù khuyến khích người học, người dạy các chuyên ngành thuộc Đề án.
2. Xây dựng, nâng cấp các phòng thí nghiệm, thực hành tiền lâm sàng và cơ sở đào tạo lâm sàng các chuyên ngành thuộc Đề án, tạo điều kiện cho người học có cơ hội tiếp cận những kỹ thuật, công nghệ mới.
3. Xây dựng các chương trình đào tạo và biên soạn tài liệu giảng dạy cập nhật cho các chuyên ngành thuộc Đề án ở các trình độ và loại hình đào tạo, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo các chuyên ngành thời kỳ hội nhập và phát triển.
4. Củng cố và phát triển đội ngũ giảng viên và bộ môn các chuyên ngành thuộc Đề án trong các trường đại học y dược đa ngành trong hệ thống công lập.
Bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhân lực y tế các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh làm việc có hiệu quả, lâu dài và bền vững tại các cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh tại các tuyến trong cả nước.
5. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo đảm đồng bộ, thống nhất theo yêu cầu chuyên môn tại các bệnh viện, viện đối với các chuyên ngành trên.
6. Bổ sung các quy chế để tổ chức lại phạm vi chuyên môn nhằm duy trì nhân lực y tế làm việc ở các chuyên ngành trên.
7. Xây dựng, bổ sung các cơ chế, chế độ đặc thù khuyến khích người làm việc trong các chuyên ngành thuộc Đề án.
8. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của các chuyên ngành thuộc Đề án trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
9. Hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho triển khai các nội dung của Đề án.
10. Huy động các nguồn lực cho thực hiện đề án.
1. Hoàn thiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực các chuyên ngành thuộc Đề án
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực các chuyên ngành thuộc Đề án;
b) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và chế độ chính sách cho nguồn nhân lực các chuyên ngành thuộc Đề án.
2. Giải pháp nhằm khuyến khích người học, người dạy, phát triển cơ sở đào tạo trong các chuyên ngành thuộc Đề án
a) Đối với người học:
- Ưu tiên điểm thi tuyển và duy trì chế độ đào tạo liên thông đối với các sinh viên theo học các chuyên ngành trên;
- Ưu tiên điểm thi tuyển và những điều kiện tuyển sinh đối với những học viên thi vào nội trú, chuyên khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2, thạc sĩ, tiến sĩ;
- Miễn, giảm học phí đối với tất cả các loại hình đào tạo cho các sinh viên, học viên theo học các chuyên ngành trên;
- Hỗ trợ một cách hợp lý điều kiện học tập đối với các sinh viên, học viên theo học các chuyên ngành trên ở tất cả các loại hình đào tạo.
b) Đối với người dạy:
- Ưu tiên đào tạo, cập nhật kiến thức;
- Hỗ trợ phương tiện, điều kiện làm việc, giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
- Được hưởng cả chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề như người làm trực tiếp các chuyên ngành trên;
- Ưu tiên trong việc xét công nhận các danh hiệu vinh danh nhà nước.
c) Đối với cơ sở đào tạo:
- Ưu tiên đầu tư, nâng cấp các phòng thí nghiệm, thực hành tiền lâm sàng và cơ sở đào tạo lâm sàng, tạo điều kiện cho người học có cơ hội tiếp cận những kỹ thuật, công nghệ mới;
- Ưu tiên đầu tư, xây dựng các chương trình đào tạo và biên soạn tài liệu giảng dạy các chuyên ngành ở các trình độ và loại hình đào tạo, đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo các chuyên ngành thời kỳ hội nhập và phát triển;
- Ưu tiên củng cố và phát triển đội ngũ giảng viên và bộ môn các chuyên ngành trong các trường đại học y dược đa ngành trong hệ thống công lập.
3. Giải pháp nhằm bảo đảm nhân lực y tế các chuyên ngành thuộc Đề án làm việc có hiệu quả, lâu dài và bền vững tại các cơ sở y tế trong cả nước.
a) Đối với cơ sở y tế:
- Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo đảm đồng bộ, thống nhất theo yêu cầu chuyên môn tại các bệnh viện, viện đối với các chuyên ngành trên;
- Bổ sung và triển khai các quy định nhằm phối hợp và nối kết, hỗ trợ lẫn nhau để cán bộ các chuyên ngành trên có thể tham gia hành nghề trong phạm vi chuyên môn rộng hơn, như:
+ Lồng ghép chuyên khoa Lao với bệnh hô hấp và bệnh phổi. Hình thành khoa lâm sàng bệnh phổi kết hợp với bệnh Lao. Cán bộ chuyên môn hành nghề cả hai lĩnh vực này;
+ Lồng ghép chuyên khoa Phong với bệnh da liễu. Mở phòng khám, điều trị chuyên khoa da liễu để các cán bộ làm về chuyên khoa Phong đồng thời có thể hành nghề tại đây;
+ Lồng ghép chuyên khoa Tâm thần với phát triển chuyên môn về tâm lý trị liệu, phục hồi chức năng tâm thần;
+ Lồng ghép chuyên khoa Giải phẫu bệnh, Pháp y gắn với labo chẩn đoán tế bào học được đầu tư hoàn chỉnh, có đủ năng lực nghiên cứu và phục vụ công tác khám, chẩn đoán và điều trị.
- Ưu tiên bổ sung kinh phí nghiên cứu khoa học hằng năm cho các cơ sở đào tạo, các cơ sở khám chữa bệnh của các chuyên ngành trên, thực hiện gắn công tác nghiên cứu khoa học với công tác khám chữa bệnh, dịch vụ y tế từ đó nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân lực đặc thù này.
b) Đối với người làm việc trong các chuyên ngành trên:
- Ưu tiên tuyển dụng vào làm việc theo các chuyên ngành trên;
- Ưu tiên đào tạo, cập nhật kiến thức, nghiên cứu khoa học, phát triển chuyên môn;
- Được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề ở mức tối đa;
- Các đơn vị sử dụng nhân lực y tế của các địa phương cần có hỗ trợ cụ thể giúp ổn định cuộc sống sinh hoạt của cán bộ trong các chuyên ngành này đặc biệt đối với những cán bộ đến công tác ở vùng sâu, vùng xa;
- Ưu tiên trong việc xét công nhận các danh hiệu vinh danh nghề nghiệp.
4. Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực các chuyên ngành thuộc Đề án
a) Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực y tế trong các chuyên ngành;
b) Đánh giá, nghiên cứu, khảo sát và dự báo nhu cầu đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực các chuyên ngành thuộc Đề án;
c) Xây dựng, hoạch định, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm gắn đào tạo với việc bố trí, sử dụng nhân lực.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực các chuyên ngành thuộc Đề án
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hỗ trợ người học, người dạy, cơ sở đào tạo;
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hỗ trợ người làm, cơ sở sử dụng, quản lý nhân lực y tế.
6. Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của các chuyên ngành thuộc Đề án
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về sự an toàn của cộng đồng đối với bệnh lý tâm thần, lao, phong,... và tầm quan trọng, vai trò của các chuyên ngành thuộc Đề án trong bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
b) Tuyên truyền, vận động các sinh viên, học viên trẻ đi vào các chuyên ngành thuộc Đề án với tinh thần yêu nghề.
7. Bảo đảm nguồn lực tổ chức thực hiện Đề án
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp: Hằng năm, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Đề án này;
- Nhà nước đầu tư nguồn lực hỗ trợ hoạt động đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực cho các chuyên ngành nói trên.
8. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm các hoạt động, kết quả, sản phẩm đầu ra và hiệu quả của Đề án;
b) Thực hiện chế độ báo cáo, tổng hợp và lưu giữ số liệu nhân lực y tế các chuyên ngành được đào tạo, tuyển dụng và sử dụng trong phạm vi Đề án;
c) Từng giai đoạn, tiến hành sơ kết, tổng kết những kết quả đạt được và đúc rút bài học kinh nghiệm tiếp tục thực hiện các hoạt động của Đề án trong thời gian tiếp theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Y tế là cơ quan chủ trì Đề án có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ sở đào tạo lập kế hoạch và tổ chức triển khai Đề án; sử dụng và quản lý nhân lực y tế các chuyên ngành của Đề án;
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định chỉ tiêu kế hoạch đào tạo (các loại hình) hằng năm trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ sở đào tạo, cơ sở y tế có sử dụng các chuyên khoa của Đề án; bảo đảm phù hợp với năng lực của các cơ sở đào tạo; sử dụng và quản lý nhân lực y tế các chuyên ngành của Đề án hiệu quả;
- Chủ trì, tổ chức lại hệ thống chuyên môn trong mạng lưới y tế để các chuyên ngành hỗ trợ lẫn nhau, duy trì và phát triển;
- Lập kế hoạch ngân sách thực hiện Đề án hằng năm theo thẩm quyền; hướng dẫn các đơn vị tham gia đề án thực hiện các chế độ, chính sách, ngân sách quy định trong Đề án;
- Lập kế hoạch đầu tư các nguồn lực, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và sử dụng nhân lực y tế các chuyên ngành theo thẩm quyền;
- Chỉ đạo thực hiện và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai Đề án bảo đảm mục tiêu và kế hoạch thực hiện Đề án;
- Định kỳ hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình và đánh giá kết quả thực hiện Đề án gửi các đơn vị, cơ quan liên quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
- Phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở đào tạo thuộc phạm vi Đề án thực hiện việc xác định chỉ tiêu đào tạo và điểm chuẩn hàng năm theo chế độ ưu tiên đặc thù đối với các chuyên ngành quy định trong Đề án;
- Phối hợp với Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
c) Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
- Phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ sở sử dụng nhân lực y tế các chuyên ngành lập quy hoạch và kế hoạch tuyển dụng nhân lực, xây dựng chế độ đãi ngộ, tuyển dụng đặc thù đối với các chuyên ngành thuộc Đề án và thực hiện chế độ ưu tiên đặc thù trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân lực theo quy định trong Đề án;
- Phối hợp với Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
d) Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
- Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng quy định về hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Pháp y;
- Phối hợp với Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
đ) Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hằng năm để thực hiện Đề án đối với đơn vị thuộc Trung ương;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chính sách, chế độ trong Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án;
- Phối hợp với Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế cân đối và bố trí đầu tư hằng năm từ ngân sách trung ương, viện trợ, hợp tác quốc tế để các Bộ, ngành triển khai thực hiện Đề án;
- Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế tài chính để các địa phương bảo đảm nguồn vốn do địa phương bố trí thực hiện Đề án;
- Phối hợp với Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Tổng hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch và đề xuất chỉ tiêu kế hoạch hằng năm của địa phương về đào tạo, tuyển dụng nhân lực y tế cho từng chuyên ngành, theo từng ngành học, bậc học trong phạm vi quy mô của Đề án và báo cáo Bộ Y tế;
- Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ưu tiên đặc thù trong đào tạo, sử dụng nhân lực y tế các chuyên ngành thuộc Đề án. Ban hành chính sách thu hút đặc thù riêng của địa phương đối với nhân lực y tế các chuyên ngành này;
- Lập kế hoạch ngân sách thực hiện Đề án hằng năm theo thẩm quyền. Bố trí và bảo đảm ngân sách theo phân cấp ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ do địa phương thực hiện trong phạm vi Đề án. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra chế độ tài chính của Đề án theo thẩm quyền;
- Lập kế hoạch đầu tư các nguồn lực, các điều kiện bảo đảm thu hút nhân lực y tế các chuyên ngành thuộc Đề án về làm việc tại địa phương;
- Chỉ đạo Sở Y tế, các Sở, ban, ngành liên quan và các cơ sở sử dụng nhân lực y tế các chuyên ngành thuộc Đề án trực thuộc thực hiện các hoạt động của Đề án;
- Tổng hợp, theo dõi, kiểm tra nhân lực y tế sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo các chuyên ngành thuộc Đề án về làm việc tại các cơ sở y tế địa phương theo đúng chuyên ngành đã được đào tạo;
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
h) Các cơ sở đào tạo tham gia Đề án có trách nhiệm:
- Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định phân cấp quản lý nhà nước;
- Lập chỉ tiêu kế hoạch và kế hoạch đào tạo hằng năm đối với các chuyên ngành trên cơ sở quy mô Đề án và sự phân bổ chỉ tiêu hằng năm của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo; chuẩn bị nội dung và ký các hợp đồng đào tạo với Bộ Y tế;
- Tuyển sinh, tổ chức đào tạo và quản lý người học các chuyên ngành theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm; thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định trong Đề án đối với người học; bảo đảm chất lượng toàn diện, đáp ứng mục tiêu và các quy định hiện hành;
- Lập kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư, phát triển các labo, cơ sở thực hành và điều kiện khác nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo nhân lực y tế các chuyên ngành theo yêu cầu và quy mô Đề án;
- Thực hiện tốt công tác kết hợp toàn diện giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng trong quá trình đào tạo nhân lực y tế các chuyên ngành;
- Định kỳ hằng năm, đánh giá kết quả thực hiện các hợp đồng đào tạo nhân lực y tế các chuyên ngành thuộc Đề án, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị liên quan.
i) Các cơ sở sử dụng nhân lực y tế các chuyên ngành thuộc Đề án có trách nhiệm:
- Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định phân cấp quản lý nhà nước;
- Lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân lực y tế các chuyên ngành hằng năm của đơn vị trên cơ sở quy mô Đề án, quy hoạch nhân lực đơn vị; trình, báo cáo Bộ Y tế và cơ quan chủ quản theo phân cấp quản lý;
- Tổ chức tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân lực y tế chuyên ngành được đào tạo trong Đề án. Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định trong Đề án đối với người được cử đi học, người được tuyển dụng;
- Lập kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng và điều kiện thu hút nhân lực y tế chuyên ngành thuộc Đề án về làm việc tại đơn vị, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong phạm vi quy mô của đơn vị;
- Thực hiện sắp xếp và thực hiện cơ chế phù hợp tạo điều kiện để cán bộ các chuyên ngành trên có thể tham gia hành nghề trong phạm vi chuyên môn rộng hơn trên cơ sở các đơn vị chuyên môn trong cơ sở y tế được nối kết và hỗ trợ lẫn nhau;
- Thực hiện tốt công tác kết hợp toàn diện giữa cơ sở sử dụng và cơ sở đào tạo trong quá trình đào tạo nhân lực y tế các chuyên ngành thuộc Đề án. Tạo điều kiện tối đa cho người dạy và người học trong quá trình thực hành nghề nghiệp tại đơn vị;
- Định kỳ hằng năm, đánh giá kết quả thực các hoạt động tham gia Đề án của đơn vị, báo cáo Bộ Y tế và các cơ quan chủ quản theo phân cấp quản lý.
2. Tiến độ thực hiện
Việc thực hiện Đề án bắt đầu từ quý I năm 2013 và kết thúc vào cuối năm 2020, được chia làm 2 giai đoạn cụ thể như sau:
a) Giai đoạn I: Từ tháng 01 năm 2013 đến hết năm 2015:
- Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2013: Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án; xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các nhiệm vụ của Đề án; xây dựng, phê duyệt dự toán kinh phí bổ sung thực hiện Đề án năm 2013; xây dựng, ban hành văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Đề án;
- Từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2013:
+ Xây dựng và ban hành các cơ chế, chế độ, các điều kiện cần thiết khuyến khích sinh viên, học viên theo học các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh;
+ Xây dựng, bổ sung các cơ chế, chế độ đặc thù khuyến khích người làm việc trong các chuyên ngành thuộc Đề án.
- Từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 10 năm 2015:
+ Tổ chức việc áp dụng các cơ chế, chế độ, các điều kiện cần thiết khuyến khích sinh viên, học viên theo học các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh;
+ Tổ chức triển khai việc bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhân lực y tế các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh làm việc có hiệu quả, lâu dài và bền vững tại các cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh tại các tuyến trong cả nước.
- Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015: Tổ chức sơ kết thực hiện Đề án, rút kinh nghiệm triển khai giai đoạn tiếp theo.
b) Giai đoạn II: Từ tháng 01 năm 2016 đến hết năm 2020:
- Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2016:
+ Hoàn thiện, bổ sung các cơ chế, chế độ, các điều kiện cần thiết khuyến khích sinh viên, học viên theo học các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh;
+ Hoàn thiện, bổ sung các cơ chế, chế độ đặc thù khuyến khích người làm việc trong các chuyên ngành thuộc Đề án.
- Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020:
+ Tổ chức việc áp dụng giai đoạn II các cơ chế, chế độ, các điều kiện cần thiết khuyến khích sinh viên, học viên theo học các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh;
+ Tổ chức triển khai giai đoạn II việc bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhân lực y tế các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y, Giải phẫu bệnh làm việc có hiệu quả, lâu dài và bền vững tại các cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh tại các tuyến trong cả nước.
- Từ tháng 01 đến tháng 7 năm 2020: Hướng dẫn chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án, tổng kết thực hiện Đề án;
- Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2020: Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Đề án; tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án trên toàn quốc.
3. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Ngân sách nhà nước cấp cho việc triển khai thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
b) Việc lập dự toán ngân sách chi tiết hằng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Hằng năm, Bộ Y tế có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án phần ngân sách trung ương gửi Bộ Tài chính xem xét và bố trí vào dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Y tế;
d) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án thuộc nhiệm vụ của địa phương. Các cơ quan, ban, ngành ở địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi cơ quan có thẩm quyền cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
đ) Cơ quan chủ trì Đề án, Bộ, ngành liên quan, các địa phương có thể huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để việc triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). KN. 240 | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Thiện Nhân |