Quyết định 21/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về điều kiện sức khoẻ đối với những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm bao gói sẵn và kinh doanh thực phẩm ăn ngay

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 21/2007/QĐ-BYT

Quyết định 21/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành "Quy định về điều kiện sức khoẻ đối với những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm bao gói sẵn và kinh doanh thực phẩm ăn ngay"
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:21/2007/QĐ-BYTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trịnh Quân Huấn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/03/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 21/2007/QĐ-BYT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 21/2007/QĐ-BYT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 21/2007/QĐ-BYT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 21/2007/QĐ-BYT NGÀY 12 THÁNG 03 NĂM 2007

BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN SỨC KHOẺ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TIẾP XÚC TRỰC TIẾP TRONG QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM BAO GÓI SẴN VÀ KINH DOANH THỰC PHẨM ĂN NGAY”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ, quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

              Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26 tháng 7 năm 2003 và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về điều kiện sức khoẻ đối với những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm bao gói sẵn và kinh doanh thực phẩm ăn ngay".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Điều trị – Bộ Y tế, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinhthực phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                                                                                                    KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

Trịnh Quân Huấn

QUY ĐỊNH

Ban hành “Quy định về điều kiện sức khoẻ đối với những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm bao gói sẵn và kinh doanh thực phẩm ăn ngay”

(Ban hành kèm theo Quyết định số   21 /2007/QĐ-BYT ngày   12   tháng  3  năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định điều kiện sức khoẻ bắt buộc áp dụng đối với tất cả những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến tại các cơ sở chế biến thực phẩm bao gói sẵn có nguy cơ cao, cơ sở dịch vụ ăn uống, cơ sở phục vụ ăn uống (được gọi chung là Cơ sở kinh doanh thực phẩm).  
2. Đối tượng áp dụng
a) Người lao động trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên lãnh thổ Việt Nam trong các cơ sở kinh doanh thực phẩm.
b) Tất cả các tổ chức, cá nhân là chủ của các cơ sở có sử dụng người lao động và những người lao động trực tiếp kinh doanh độc lập.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điều kiện sức khoẻ là tình trạng người lao động không mắc các chứng và hoặc bệnh truyền nhiễm mang các tác nhân gây bệnh có thể làm ô nhiễm thực phẩm, gây mất an toàn đối với sản phẩm và có thể cả người tiêu dùng.
2. Người lao động là những người đang hoặc sẽ làm việc trực tiếp trong dây chuyền chế biến thực phẩm, phục vụ ăn uống.
3. Người lao động trực tiếp kinh doanh độc lập là người trực tiếp chế biến và bán thực phẩm để ăn ngay (không có bao gói hoặc bao gói đơn giản) hoặc người mua lại để trực tiếp bán các thực phẩm để ăn ngay.
4. Người lành mang trùng là người không có các triệu chứng lâm sàng của bệnh đường ruột nhưng mang vi khuẩn gây bệnh và có thể là nguồn lây nhiễm sang người và môi trường, trong đó có thực phẩm.
5. Chứng bệnh truyền nhiễm là biểu hiện lâm sàng của các bệnh mang tác nhân truyền nhiễm có thể lây bệnh cho người qua đường tiêu hoá quy định tại Khoản 3 và 6, Điều 3 của Quy định này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN SỨC KHOẺ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Danh mục các bệnh hoặc chứng bệnh truyền nhiễm mà người lao động không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm bao gói sẵn, kinh doanh thực phẩm ăn ngay
1. Lao tiến triển chưa được điều trị;
2. Các bệnh tiêu chảy: tả, lỵ, thương hàn;
3. Các chứng són đái, són phân (rối loạn cơ vòng bàng quang, hậu môn), ỉa chảy;
4. Viêm gan vi rút (viêm gan vi rút A, E);
5. Viêm đường hô hấp cấp tính;
6. Các tổn thương ngoài da nhiễm trùng;
7. Người lành mang trùng.
Điều 4. Yêu cầu về khám sức khoẻ đối với người lao động
1. Người lao động phải được khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ và chịu sự quản lý nhà nước theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Định kỳ hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám, xét nghiệm phân tìm người lành mang trùng cho người lao động tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm ít nhất 6 tháng một lần đối với các cơ sở chế biến sữa tươi và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, suất ăn sẵn; ít nhất mỗi năm một lần đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm quy định tại Khoản 1, Điều 1.
3. Người sử dụng lao động chỉ được phân công người không mắc các bệnh  hoặc chứng bệnh truyền nhiễm được quy định tại Điều 3 của Quy định này vào làm việc tại các vị trí tiếp xúc trực tiếp với dụng cụ chế biến thực phẩm, nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm chưa bao gói trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Căn cứ kết quả khám sức khoẻ, y tế cơ sở hoặc người sử dụng lao động sắp xếp công việc cho phù hợp.
4. Việc khám tuyển, khám sức khoẻ định kỳ được thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và do Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tổ chức khám sức khoẻ cho người trực tiếp sản xuất, chế biến, phục vụ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
5. Việc xét nghiệm tìm người lành mang trùng được thực hiện tại các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện hoặc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và được quản lý theo Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các quy định tại văn bản này.
6. Hồ sơ quản lý sức khoẻ nguời lao động bao gồm:
a) Sổ theo dõi kết quả xét nghiệm phân tìm người lành mang trùng đối với người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (Mẫu theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này).
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm phân tìm người lành mang trùng.
c) Sổ theo dõi danh sách các bệnh hoặc chứng truyền nhiễm (Mẫu theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này).
7. Trong thời gian khám sức khoẻ định kỳ, xét nghiệm phân tìm người lành mang trùng, người lao động được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật hoặc theo hợp đồng lao động đã thoả thuận.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG
Điều 5. Trách nhiệm của người lao động
1. Thực hiện việc khám tuyển, tham gia đầy đủ khám sức khoẻ định kỳ theo quy định của Bộ Luật Lao động và định kỳ xét nghiệm phân tìm người lành mang trùng theo quy định của Quy định này;
2. Giữ vệ sinh cá nhân theo đúng yêu cầu tại Điều 1 Quyết định số 39/2005/QĐ-BYT ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về các điều kiện vệ sinh chung đối với cơ sở sản xuất thực phẩm;
3. Khi mắc các bệnh thuộc Danh mục quy định tại Điều 3 của Quy định này, người lao động phải tự giác khai báo với người sử dụng lao động để được tạm thời nghỉ việc hoặc được tạm chuyển làm việc khác không tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cho tới khi điều trị khỏi.
Điều 6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập kế hoạch khám, xét nghiệm phân tìm người lành mang trùng, ít nhất mỗi năm một lần vào trong bản kế hoạch hằng năm; chủ động liên hệ với các trung tâm Y tế dự phòng, bệnh viện đa khoa tuyến huyện và cấp tương đương hạng III trở lên để thực hiện kế hoạch hằng năm này.
2. Chịu toàn bộ chi phí cho việc xét nghiệm phân tìm người lành mang trùng cho người lao động.
3. Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình theo dõi, quản lý điều kiện sức khoẻ của người lao động cho cơ quan y tế được phân công chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc khi thanh tra, kiểm tra định kỳ.
4. Bất kỳ ai vào bất kỳ lúc nào bị bệnh cấp tính, có các vết thương hở có thể ảnh hưởng đến an toàn sản phẩm đều phải báo cáo để không được phân công trực tiếp tham gia kinh doanh thực phẩm.
5. Khi người lao động mắc các bệnh thuộc Danh mục quy định tại Điều 3 của Quy định này phải được chuyển vị trí khác không tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cho tới khi điều trị khỏi.
6. Lập hồ sơ quản lý sức khoẻ cho người lao động theo quy định tại Khoản 6, Điều 4 của Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan Y tế
1. Bộ trưởng Bộ Y tế giao Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Các Sở Y tế, Y tế ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn các cơ quan y tế có thẩm quyền cấp dưới kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh thực phẩm thực hiện Quy định này.
3. Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ cho các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện thực hiện quản lý điều kiện sức khoẻ người lao động trong các cơ sở kinh doanh thực phẩm được phân cấp quản lý.
4. Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ cho các Trạm Y tế tuyến xã kiểm tra điều kiện sức khoẻ người lao động trong các cơ sở kinh doanh thực phẩm được phân cấp quản lý.
5. Cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trên có quyền phúc tra, thanh tra đột xuất việc thực hiện Quy định này tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã được phân cấp cho cơ quan y tế có thẩm quyển cấp dưới kiểm tra, giám sát.
KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

Trịnh Quân Huấn

Phụ lục I
                                              (Kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BYT ngày  12  tháng  3  năm 2007 của Bộ trư­ởng Bộ Y tế)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỔ THEO DÕI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM PHÂN CỦA NG­ƯỜI LAO ĐỘNG

 

TT

Họ tên

Vị trí làm việc cũ

Thời gian xét nghiệm

Vị trí làm việc mới

Thời gian chuyển vị trí

Ghi chú

Âm tính

Dương tính

 

 

 

1

Nguyễn văn A

Nhào trộn

 

11/5/2006

Bảo vệ

12/5/2006

 

2

Nguyễn Văn B

Đóng gói

-

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                                                     ………,Ngày…… tháng …….. năm………

                                                                                                                                 (chữ ký của ng­ười quản lý sức khoẻ)

Phụ lục II

(Kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BYT ngày  12  tháng  3  năm 2007 của Bộ trư­ởng Bộ Y tế)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 

SỔ THEO DÕI DANH SÁCH CÁC BỆNH VÀ CHỨNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM CỦA NG­ƯỜI LAO ĐỘNG

 

TT

Họ tên

Vị trí làm việc cũ

Bệnh và hoặc chứng  truyền nhiễm

Thời gian mắc

Vị trí làm việc mới

Thời gian chuyển vị trí

Ghi chú

1

Nguyễn văn A

Nhào trộn

Lao tiến triển đang điều trị

12/4/2006

Trông kho

12/5/2006

Nằm viện 01 tháng

2

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                                                     ………,Ngày…… tháng …….. năm………

                                                                                                                                 (chữ ký của ng­ười quản lý sức khoẻ)

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 01/2007/QĐ-DSGĐTE của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em về việc ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 9/10/2006 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010

Quyết định 01/2007/QĐ-DSGĐTE của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em về việc ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 9/10/2006 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010

Y tế-Sức khỏe, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi