Quyết định 20/2006/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con giai đoạn 2006 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 20/2006/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2006/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chương trình quốc gia về bệnh HIV - Ngày 07/7/2006, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 20/2006/QĐ-BYT về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con giai đoạn 2006 - 2010. Mục tiêu của Chương trình là đến năm 2010: Khống chế tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV ở mức dưới 0,5%, 90% số phụ nữ mang thai được tư vấn về HIV/AIDS và 60% số phụ nữ mang thai được tư vấn tự nguyện xét nghiệm HIV, 100% phụ nữ có thai nhiễm HIV và con của họ (số quản lý được) được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, 90% bà mẹ nhiễm HIV và con của họ (số quản lý được) được tiếp tục theo dõi và chăm sóc sau khi sinh. Các giải pháp thực hiện: đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động lãnh đạo chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể liên quan như: Lao động - Thương binh, Xã hội, Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Hội nông dân....ủng hộ và tham gia chăm sóc, hỗ trợ bà mẹ và trẻ em bị nhiễm HIV tại cộng đồng, Khuyến khích các tổ chức tôn giáo, tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức xã hội khác, đặc biệt là bản thân người nhiễm HIV và gia đình họ tham gia vào hoạt động chăm sóc, hỗ trợ bà mẹ, trẻ em nhiễm HIV... Củng cố, tăng cường đầu tư cho hệ thống trung tâm bảo trợ xã hội để tăng cường khả năng tiếp nhận và chăm sóc trẻ mồ côi bị nhiễm HIV không nơi nương tựa tại các tỉnh, thành phố... Khuyến khích xét nghiệm HIV trước khi kết hôn cho cả nam và nữ. Tư vấn cho 100% phụ nữ khi mang thai và trước khi đẻ để họ tự nguyện xét nghiệm HIV. Đối với phụ nữ nhiễm HIV dương tính có mong muốn sinh con phải tư vấn để họ chấp nhận và tuân thủ điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 20/2006/QĐ-BYT tại đây
tải Quyết định 20/2006/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ Y TẾ SỐ 20/2006/QĐ-BYT
NGÀY 07
THÁNG 7 NĂM 2006
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA
VỀ
PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON GIAI ĐOẠN
2006-2010
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị
định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định
số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17/03/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở
Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Theo
đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ
Sức khoẻ sinh sản và ông Cục trưởng
Cục phòng chống HIV/AIDS Việt Nam - Bộ Y tế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình hành
động Quốc gia về phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con giai đoạn 2006-2010 (bản kèm theo) với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu Chương trình hành
động Quốc gia về phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con giai đoạn 2006-2010:
a)
Mục tiêu chung:
Khống
chế tỷ lệ trẻ em bị nhiễm HIV do mẹ
truyền sang xuống dưới 10% vào năm2010.
b) Mục tiêu cụ thể đến
năm 2010:
-
Khống chế tỷ lệ phụ nữ mang thai
nhiễm HIV ở mức dưới 0,5%;
- 90%
phụ nữ mang thai được tư vấn về
HIV/AIDS và 60% số phụ nữ mang thai được
tư vấn tự nguyện xét nghiệm HIV;
- 100%
phụ nữ có thai nhiễm HIV và con của họ (số
quản lý được) được điều
trị dự phòng lây truyền HIV;
- 90% bà
mẹ nhiễm HIV và con của họ (số quản lý
được) được tiếp tục theo dõi và
chăm sóc sau khi sinh.
2.
Các giải pháp thực hiện:
a)
Giải pháp xã hội:
- Tăng cường sự
ủng hộ, tham gia chương trình phòng lây nhiễm HIV từ
mẹ sang con của chính quyền các cấp và các ban ngành
đoàn thể liên quan;
- Thiết lập hệ thống
chăm sóc, hỗ trợ cho bà mẹ và trẻ em
bịnhiễm HIV tại cộng đồng trên cơ
sở phối hợp hoạt động giữa cơ
quan y tế và các cơ quan, ban ngành địa phương;
- Từng bước hoàn chỉnh
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con;
- Củng cố, tăng
cường đầu tư cho hệ thống trung tâm
bảo trợ xã hội để tăng cường
khả năng tiếp nhận và chăm sóc trẻ mồ
côi bị nhiễm HIV không nơi nương tựa tại
các tỉnh, thành phố.
b) Giải pháp kỹ thuật :
- Đẩy mạnh công tác thông
tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức của nam và nữ giớitrong độ tuổi
sinh đẻ về nguy cơ lây nhiễm HIV và khả
năng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- Tăng cường các hoạt
động dự phòng sớm để phòng tránh lây
nhiễm HIV từ mẹ sang con: Khuyến khích hành vi tình
dục an toàn đặc biệt đối với phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ; Tư vấn
về HIV/AIDS trước khi kết hôn cho cả nam và
nữ, đặc biệt với phụ nữ khi mang thai,
trước khi đẻ để họ tự nguyện
xét nghiệm HIV; Tăng cường quản lý thai nghén
sớm để phát hiện nguy cơ nhiễm HIV; Phát
hiện và điều trị sớm các nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục cho phụ
nữ ở tuổi sinh sản;
- Cung cấp đủ thuốc
dự phòng lây truyền HIV từ tuyến trung ương
tới tuyến huyện;
- Điều trị dự phòng cho
phụ nữ mang thai nhiễm HIV lúc mang thai, chuyển
dạ; áp dụng các biện pháp dự phòng trong khi
đẻ. Tư vấn về các biện pháp nuôi con cho bà
mẹ nhiễm HIV;
- Chăm sóc trẻ bị nhiễm
HIV và trẻ có bố mẹ nhiễm HIV: tăng
cường khả năng tiếp cận thuốc kháng vi
rút (phối hợp với chương trình ARV), thuốc
điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội,
và thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội
cho các bà mẹ và các cháu bị nhiễm HIV. Hỗ trợ và
tư vấn các cơ quan liên quan để xây dựng các
trung tâm chăm sóc trẻ mồ côi bị nhiễm HIV không
nơi nương tựa tại các tỉnh, thành phố
lớn;
- Tiến hành các nghiên cứu trong
chương trình dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con.
c) Giải pháp nâng cao năng lực về
quản lý và tăng cường nguồn lực:
- Tăng cường năng
lực cho hệ thống làm công tác dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con: mở các khoá đào tạo và
đào tạo lại cho cán bộ y tế trực tiếp
tham gia công tác phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con ở
tất cả các tuyến về các nội dung liên quan
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
-
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động của chương trình Phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con tại các tuyến;
- Huy
động nguồn lực trong nước từ các
chương trình y tế ở Trung ương, địa
phương, các tổ chức xã hội, tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ đảm
bảo nguồn lực cho chương trình phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1.
Vụ Sức khoẻ sinh sản chủ trì và phối
hợp với Cục phòng chống HIV/AIDS Việt Nam,
Vụ Điều trị, Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương, Bệnh viện Phụ sản Trung
ương, Bệnh viện Nhi Trung ương, Viện các
bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới Quốc
gia, Viện Dinh dưỡng, Trung tâm truyền thông giáo
dục sức khoẻ, Bộ Y tế có nhiệm vụ
hướng dẫn lập kế hoạch, phối hợp
với các đơn vị tổ chức triển khai các
hoạt động phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con cũng như triển khai các hoạt động theo dõi
đánh giá chương trình phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con.
2.
Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và
Kế hoạch hoá gia đình chủ trì và phối hợp
với Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố, các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm lập
kế hoạch, tổ chức triển khai và theo dõi
đánh giá các hoạt động phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3.
Trung tâm y tế dự phòng huyện phối hợp với
các đơn vị liên quan đến chương trình
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong địa bàn
huyện tổ chức triển khai các hoạt động
tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, và các xã, phường, thị trấn.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều
4. Các ông, bà Chánh Văn phòng, Cục
trưởng Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Sức khoẻ sinh sản, Vụ
Điều trị, Vụ Pháp chế, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng y tế các ngành và các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này ./.
BỘ
TRƯỞNG
Trần Thị Trung Chiến
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immune
Deficiency Syndrome)
ARV Thuốc
chống vi rút (Antirestrovirus)
BLTQĐTD Bệnh lây truyền qua
đường tình dục (sexual transmitted infection)
BVBMTE-KHHGĐ Trung
tâm Bảo vệ bà mẹ trẻ em - Kế hoạch hoá gia
đình
CSSKSS Chăm
sóc sức khoẻ sinh sản
HIV Vi rút gây suy
giảm miễn dịch ở người (Human
Immunodeficiency Virus)
HLHPN Hội
liên hiệp phụ nữ
KHHGĐ Kế
hoạch hoá gia đình
NCKH Nghiên
cứu khoa học
NTCH Nhiễm
trùng cơ hội
PLTMC Phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con
TT- GD-TT Thông
tin giáo dục truyền thông
TVXNTN Tư
vấn xét nghiệm HIV tự
nguyện
UBDSGDTE Uỷ
ban dân số, gia đình và trẻ em
UNICEF Quỹ nhi
đồng Liên hiệp quốc (United Nations Children’s Fund)
UNAIDS Chương trình
phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
VSKSS Vụ
Sức khoẻ sinh sản
Phần I
CƠ
SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật bảo vệ sức
khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989.
2. Pháp lệnh phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày
31/5/1995.
3. Chỉ thị số 02/2003/CT-TTg
ngày 24/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS.
4. Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến
năm 2010 và tầm nhìn 2020.
5. Quyết định số:
2538/QĐ-BYT ngày 27/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Y
tế "Về việc phân công xây dựng Chương trình
hành động của Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010
và tầm nhìn 2020" .
II.
TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế
giới
Theo ước tính của Chương trình
phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS), đến cuối năm 2005 trên thế giới có
khoảng 40,3 triệu người sống chung với
HIV/AIDS, trong đó phụ nữ chiếm khoảng 46% (17,5
triệu người) và trẻ em dưới 15 tuổi là
2,3 triệu. Cận Sahara- Châu Phi vẫn là khu vực
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất với
25,8 triệu người sống chung với HIV/AIDS. Tỷ
lệ nhiễm HIV trong phụ nữ mang thai ở Châu Phi
rất cao: ở Swaziland là 39%,
ở Nam Phi là 27,9% vào năm 2003.
Ước tính đến cuối năm
2005 Châu Á có 8,3 triệu người nhiễm HIV/AIDS đang
còn sống trong đó có 2 triệu là phụ nữ
trưởng thành (15-49 tuổi). Ở khu vực Châu Á,
Camphuchia, Thái Lan và Myanma được đánh giá là
những nước có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất
trong khu vực, tiếp theo là Indonesia, Nepal, Việt Nam và
Trung Quốc. Theo báo cáo dịch tễ học năm 2004,
tỷ lệ nhiễm HIV trong phụ nữ mang thai ở
Myanma tại 12/29 điểm giám sát trọng điểm là
2%, có nơi lên đến 7,5%. Ở Thái Lan, tỷ lệ
nhiễm HIV trong phụ nữ có thai ở một số tỉnh
ở miền Nam vượt quá 2% . Một số nơi
ở Ấn Độ, tỷ lệ nhiễm HIV trong
phụ nữ mang thai vượt quá 1%, có nơi như
Minapur tỷ lệ này tăng từ 1% lên 5%.
2. Tình hình dịch HIV/AIDS ở
Việt Nam
2.1. Khái quát về dịch HIV/AIDS
Dịch HIV/AIDS xuất hiện muộn
ở Việt Nam và cho đến nay vẫn được
coi là dịch tập trung với tỷ lệ nhiễm cao
ở nhóm người tiêm chích ma túy, gái mại dâm và
thấp dưới 1% ở nhóm phụ nữ mang thai.
Kể từ khi trường hợp nhiễm HIV
đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện
vào tháng 12/1990, đến 30/4/2006 luỹ tích các
trường hợp nhiễm HIV được báo cáo trên
toàn quốc là 106.288 người, trong đó có 17.829
trường hợp đã chuyển thành bệnh nhân AIDS và
10.378 bệnh nhân đã tử vong do AIDS.
Tốc độ dịch đang tăng nhưng
không tăng nhanh so với các năm trước đây:
năm 2001 tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích
ma tuý là 29,4%, có xu hướng giảm xuống 25,5% trong
năm 2005; năm 2002 tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm gái
mại dâm là 5,9%, giảm xuống còn 3,55% trong năm 2005.
Dự báo trong vài năm tới, hàng năm
sẽ có khoảng 40.000 người mới nhiễm HIV
tại Việt Nam và trong tương lai sẽ có khoảng
311.500 người chung sống với HIV/AIDS vào năm 2010.
2.2. Tình hình nhiễm HIV trong phụ nữ
và trẻ em ở Việt Nam
Nhiễm HIV trong phụ
nữ ở nước ta đang có dấu hiệu gia
tăng. Giám sát trọng điểm tiến hành hàng năm
cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ
mang thai trong toàn quốc cũng đã tăng xấp xỉ
20 lần, từ 0,02% vào năm 1994
lên 0,37% vào năm 2005. Tỷ lệ nhiễm HIV trong phụ nữ có thai khá cao
ở một số tỉnh trong năm 2005: trên 1% ở Hà
Nội, Quảng Ninh. Ở Thái Nguyên tỷ lệ này là 2%.
Kết quả giám sát trọng điểm
cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong phụ
nữ bán dâm tiếp tục tăng, tăng gấp 10
lần trong giai đoạn 1994 – 2002 (tăng từ 0,6%
năm 1994 lên tới 6% vào năm 2002. Tỷ lệ này còn
đặc biệt cao tại đồng bằng sông
Cửu Long và các tỉnh có đường biên giới
với Cam-pu-chia trong nhiều năm qua. Ví dụ năm 2002
giám sát trọng điểm cho thấy tỷ lệ HIV
dương tính trong phụ nữ bán dâm tại An Giang là
14,7% và tại Cần Thơ là 6,1%. Kết quả nghiên
cứu hành vi gần đây cũng cho thấy hơn 40%
phụ nữ bán dâm tại Hà Nội có tiêm chích ma túy.
Điều này đã làm tăng gấp bội nguy cơ
bị nhiễm HIV trong nhóm này. Việc dùng chung bơm kim
tiêm trong tiêm chích ma túy và không dùng bao cao su trong quan hệ tình dục
trong phụ nữ bán dâm cũng vẫn tiếp tục là
một vấn đề khó giải quyết và cũng
đang bị nhiều yếu tố tác động.
Do tỷ lệ nhiễm HIV trong phụ nữ mang thai
ngày càng gia tăng nên số trẻ em nhiễm HIV từ
mẹ cũng ngày càng gia tăng. Theo số liệu của
Bộ Y tế, đến tháng 12/2004 toàn quốc đã có
607 trường hợp trẻ dưới 5 tuổi bị
nhiễm HIV do mẹ truyền sang . Ước tính hiện
nay toàn quốc có khoảng 8.500 trẻ em trong độ
tuổi 0-15 đang sống với HIV và 22.000 trẻ mồ
côi do mất cha mẹ vì AIDS.
Ước tính ở Việt Nam mỗi
năm có 1,8 - 2 triệu phụ nữ sinh con, với tỷ
lệ nhiễm HIV trong phụ nữ có thai hiện nay
khoảng 0,35% thì mỗi năm sẽ có khoảng 5.000-7.000
phụ nữ mang thai nhiễm HIV sinh con. Theo các nghiên
cứu trên thế giới, nếu không được
dự phòng thì tỷ lệ lây nhiễm HIV từ mẹ sang
con vào khoảng 30%, do đó nếu tất cả những
phụ nữ mang thai nhiễm HIV đều sinh con mà không
được điều trị dự phòng bằng thuốc
kháng vi rút (ARV) để phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con thì ước tính mỗi năm có thêm khoảng 1.800
trẻ nhiễm HIV; nếu được điều
trị dự phòng mỗi năm chỉ có khoảng 600
trẻ bị lây truyền HIV từ mẹ.
Ngoài những nguy cơ lây nhiễm HIV,
phụ nữ và trẻ em là những người chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất do HIV/AIDS gây ra.
Đại dịch tấn công gia đình đã tạo ra
gánh nặng vô cùng lớn đè nặng lên đôi vai
người phụ nữ. Gánh nặng sẽ càng lớn
khi chính người phụ nữ bị nhiễm HIV và gia
đình không còn khả năng chi trả các chi phí chăm sóc
sức khoẻ và không được cộng đồng,
xã hội hỗ trợ.
III. CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG LÂY
NHIỄM HIV TỪ MẸ SANG CON TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1. Chương trình phòng lây
nhiễm HIV từ mẹ sang con trên thế giới
Ở Châu Âu chương trình phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con đã làm giảm tỷ lệ lây truyền HIV
từ mẹ sang con: dưới 2% trẻ em sinh ra từ
mẹ nhiễm HIV bị nhiễm HIV.
Tại Thái Lan, năm 1990 bắt đầu triển khai
hoạt động tư vấn và xét nghiệm HIV tại
các bệnh viện lớn và đến năm 1997 triển
khai thí điểm chương trình phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con. Từ năm 1998, Thái Lan triển khai
chương trình PLTMC trên toàn quốc. Tính đến tháng
7/2001 tại Thái Lan đã có 93% số phụ nữ mang thai
đã được xét nghiệm HIV; 69% trong số 3958
sản phụ nhiễm HIV được dùng ARV; 86%
trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm HIV được dùng
ARV, 80% được hỗ trợ thức ăn thay
thế. Chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con đã có tác động rõ rệt làm giảm đáng
kể tỷ lệ bệnh nhi nhiễm HIV/AIDS tại Thái
Lan, số bệnh nhi bị AIDS từ 0 đến 4
tuổi giảm từ 1250 ca vào năm 1997 xuống 680 ca vào
năm 2001.
Tại Malaysia bắt đầu triển khai
chương trình PLTMC trên toàn quốc từ năm 1998. Thông
qua các hoạt động của chương trình như
xét nghiệm phát hiện sớm HIV cho phụ nữ mang thai
bằng test nhanh, tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện,
điều trị bằng thuốc ARV cho mẹ và con;
chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ em sinh ra
từ mẹ nhiễm HIV; tư vấn cho chồng hoặc
bạn tình của bà mẹ nhiễm HIV và sau khi sinh bà
mẹ nhiễm HIV và con của họ được
tiếp tục theo dõi, chăm sóc và điều trị theo
các chương trình điều trị HIV/AIDS của
quốc gia, tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang
con chỉ còn 4,06% vào năm 2003.
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, chương trình phòng lây nhiễm HIV từ
mẹ sang con trên toàn cầu vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, thách thức:
- Việc chăm sóc thai sản còn hạn chế,
phụ nữ mang thai thường chỉ được
khám thai 1 lần trong suốt quá trình mang thai. Ở những
nước chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của dịch HIV/AIDS, việc sử dụng các dịch vụ chăm
sóc thai sản có chất lượng cao còn hạn chế;
- Hệ thống y tế chưa đáp ứng
được nhu cầu về dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con cả về sự sẵn có cũng
như chất lượng của dịch vụ;
- Kỳ thị và phân biệt đối xử với
người nhiễm HIV là rào cản chính khiến
người phụ nữ không muốn làm xét nghiệm HIV
hoặc khi làm xét nghiệm lại không quay trở lại
lấy kết quả xét nghiệm, hạn chế phụ
nữ tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc,
điều trị;
- Thiếu sự chăm sóc và hỗ trợ cho bà mẹ và trẻ em nhiễm HIV;
- Thiếu nguồn lực cho chương trình PLTMC.
2. Chương trình phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con ở Việt Nam
2.1. Những
kết quả đã đạt được
a) Về quản lý, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện chương trình PLTMC:
- Về tổ chức
hệ thống làm công tác phòng, chống lây truyền HIV
từ mẹ sang con:
+ Ở tuyến Trung ương: Tiểu ban bảo
vệ bà mẹ và trẻ
sơ sinh - Bệnh viện phụ sản Trung ương (trước đây là
Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh)
được thành lập từ năm 1995 trực
thuộc Ban phòng, chống HIV/AIDS (Nay là Ban điều hành
dự án phòng, chống HIV/AIDS quốc gia);
+ Ở tuyến tỉnh: Tiểu ban bảo vệ bà
mẹ và trẻ sơ sinh được thành lập trên
cơ sở bệnh viện phụ sản tỉnh
hoặc khoa sản bệnh viện đa khoa tỉnh
trực thuộc Ban phòng, chống HIV/AIDS hoặc Văn
phòng thường trực phòng, chống HIV/AIDS của
tất cả 64 Sở Y tế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
+ Ở tuyến huyện: Cơ sở y tế chuyên ngành
sản phụ khoa là nơi được giao trách
nhiệm thực hiện công tác dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
- Về quản lý, chỉ đạo:
Trong những năm qua, với
nhiệm vụ là cơ quan đầu mối về phòng,
chống HIV/AIDS, Bộ Y tế đã xây dựng và trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền nhiều văn bản quan trọng,
tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác phòng,
chống HIV/AIDS nói chung và công tác PMCT nói riêng. Đó là:
+ Nghị
quyết số 46 NQ/TW của Bộ Chính trị về
tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình mới;
+ Chỉ
thị số 54 - CT/TW ngày 11/3/1995 của Ban bí thư trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam về
lãnh đạo công tác phòng, chống AIDS;
+ Pháp
lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người (HIV/AIDS) được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội thông qua vào tháng 5/1995;
+ Nghị
định số 34/CP ngày 01/6/1996 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh trên;
+ Chỉ
thị số 02/2003/CT-TTg ngày 24/2/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường công tác
phòng, chống HIV/AIDS, trong đó có quy định cụ
thể về trách nhiệm tổ chức triển khai các
biện pháp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
+ Quyết
định số 36/2004/QĐ - TTg ngày 17/3/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở
Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, trong
đó dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con là
một trong các chương trình hành động quan
trọng để thực hiện thành công Chiến
lược;
+ Bộ Y
tế đã ban hành Quyết định số
06/2005/QĐ-BYT ngày 07/3/2005 hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị HIV, trong đó có nội dung
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
nhiễm HIV cho phụ nữ mang thai, trẻ phơi
nhiễm HIV và trẻ em nhiễm HIV.
b) Các
hoạt động chuyên môn:
- Thông tin - giáo
dục - truyền thông: tiến hành các hoạt động
truyền thông, in ấn và phân phát các tài liệu truyền
thông về phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho cán
bộ y tế các tuyến từ trung ương
đến xã, phường;
- Tập huấn, đào tạo: tổ chức tập
huấn cho các bác sỹ chuyên ngành sản phụ khoa
tuyến tỉnh/huyện về nội dung phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con;
- Hệ thống về tư vấn, xét nghiệm,
điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con đã được hình thành và triển khai các
hoạt động. Số lượng phụ nữ mang
thai được tư vấn, xét nghiệm và
điều trị dự phòng cũng tăng lên hàng năm.
Tại một số cơ sở lớn tỷ lệ làm
xét nghiệm ở phụ nữ đến sinh đạt
100% (Viện BVBMTSS, BV Phụ sản Hà Nội, Nam
Định, Hải Phòng, Từ Dũ, Hùng Vương…);
- Chương trình phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cung
cấp trang thiết bị cần thiết cho chương
trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- Trong năm
2004 trên toàn quốc đã điều trị ARV cho 257
trường hợp trẻ em bị nhiễm HIV, riêng
tại Bệnh viện Nhi trung ương đã
điều trị cho 63 trẻ em bị nhiễm HIV;
- Bước đầu đã có các mô hình tốt trong
công tác dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
phối hợp xét nghiệm cho 100% thai phụ đến
khám ở bệnh viện phụ sản lớn như
Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Phụ
sản Trung ương, Hải Phòng, tổ chức
truyền thông theo nhóm, sản xuất các tài liệu
truyền thông, tư vấn cho thai phụ bị nhiễm
HIV, phấn đấu điều trị dự phòng cho
100% các trường hợp bị nhiễm HIV, chăm sóc
trẻ em là con của các bà mẹ bị nhiễm HIV bỏ
rơi.
2.2. Các khó khăn, tồn tại
a) Công tác tổ chức: Tiểu ban phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con đã được thành lập
nhưng hoạt động vẫn còn hạn chế và
chưa đồng đều giữa các tỉnh;
b) Chế độ chính sách:
- Chưa có chính sách, chế độ cho những bà
mẹ mang thai nhiễm HIV có
hoàn cảnh gia đình khó khăn;
- Chưa có chế độ, chính sách cho những
trẻ em bị nhiễm HIV, trẻ em không bị nhiễm
HIV nhưng bị ảnh hưởng bởi HIV.
c) Các hoạt động chuyên môn:
- Công tác thông tin, giáo dục truyền thông thay đổi
hành vi:
+ Công tác thông tin, giáo dục truyền thông về phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con chưa được
đẩy mạnh: Các thông tin về HIV/AIDS đặc
biệt là thông tin về phòng lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con chưa được phổ biến đến
phụ nữ ở tuổi sinh sản nhất là phụ
nữ mang thai; thông điệp truyền thông còn mang tính
chung chung, chưa có nhiều tài liệu truyền thông
đặc thù về phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con;
+ Sự kỳ thị và phân biệt đối xử
với người nhiễm HIV/AIDS ngay trong mỗi gia
đình, cộng đồng và trong các cơ sở y tế
vẫn là rào cản khiến phụ nữ mang thai không tìm
đến các dịch vụ tư vấn và xét nghiệm
HIV tự nguyện hoặc từ chối làm xét nghiệm
HIV hoặc nếu đồng ý xét nghiệm cũng không
quay lại lấy kết quả gây khó khăn cho việc
theo dõi và điều trị dự phòng lây nhiễm HIV
từ mẹ sang con cho những phụ nữ mang thai
nhiễm HIV.
- Năng lực của hệ thống y tế trong công
tác dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con còn hạn
chế:
+ Chương trình PLTMC chủ yếu được
tiến hành ở các bệnh viện phụ sản lớn
nhưng chủ yếu là xét nghiệm HIV hàng loạt cho
phụ nữ đến sinh mà thiếu tư vấn; các
cơ sở sản phụ khoa tuyến tỉnh và một
số huyện nằm trong các dự án có nội dung PLTMC.
Chưa triển khai hoạt động tư vấn xét
nghiệm tự nguyện (TVXNTN) ở tuyến xã, do đó
số phụ nữ mang thai khó tiếp cận
được với dịch vụ PLTMC, TVXNTN và hạn
chế số phụ nữ mang thai được tư
vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện. Theo điều
tra của dự án Quỹ toàn cầu, chỉ có 10% các
tỉnh đạt chất lượng tư vấn
trước và sau xét nghiệm;
+ Cán bộ y tế còn thiếu kiến thức về
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: công tác
đào tạo cho cán bộ y tế hệ phụ sản
về các nội dung phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con và các nội dung liên quan phần lớn mới chỉ
dừng ở mức đào tạo cho cho cán bộ
tuyến tỉnh/huyện. Cán bộ y tế còn thiếu
kỹ năng tư vấn về HIV/AIDS, thiếu kinh
nghiệm trong công tác điều trị dự phòng lây
nhiễm HIV từ mẹ sang con.
Công tác đào tạo lại hàng năm cũng không
phủ hết được 64/64 tỉnh thành trên toàn
quốc;
+ Theo
điều tra của dự án Quỹ toàn cầu, chỉ
có 17,4% trong số phụ nữ mang thai được làm
xét nghiệm HIV, trong đó do thầy thuốc yêu cầu
chiếm 45,7% nhiều hơn là tự nguyện: 34,8% và có một
tỷ lệ không cao nhận được kết quả
xét nghiệm: 60,7%;
+ Mặc dù được quan tâm đầu tư
nhưng các cơ sở y tế còn nghèo nàn về trang
thiết bị phục vụ cho công tác chẩn đoán và
điều trị AIDS, kể cả các trang thiết
bị sát khuẩn, vô khuẩn dự phòng lây nhiễm HIV
trong các cơ sở y tế như máy huỷ bơm kim tiêm,
găng tay…;
+ Thuốc điều trị dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con mới chỉ được cung
cấp chủ yếu tại một số bệnh
viện phụ sản tuyến Trung ương và bệnh
viện phụ sản lớn như: Thanh Hoá, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Nam Định, Tp. Hồ Chí Minh, Cần
Thơ nhưng cũng không được thường
xuyên và cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu đối
với các bệnh viện trên dọ kinh phí có hạn;
+ Thiếu sinh phẩm để chẩn đoán HIV; chi
phí xét nghiệm vẫn còn cao so với bình quân thu nhập
của người dân; nhiều
cơ sở sản phụ khoa chưa đáp ứng
kịp nhu cầu điều trị do không có phòng xét
nghiệm đủ tiêu chuẩn khẳng định HIV(+),
thai phụ không được điều trị dự
phòng kịp thời do kết quả trả về muộn;
+ Công tác quản lý và chăm sóc thai nghén:
Số phụ nữ mang thai được quản lý
thai nghén và được khám thai 3 lần trở lên trong
suốt thời kỳ mang thai còn chiếm tỷ lệ
thấp, nhiều phụ nữ chỉ đến khám thai
vào giai đoạn cuối của thai kỳ, do đó khó có
thể chẩn đoán và điều trị dự phòng
kịp thời phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con cho
những thai phụ nhiễm HIV. Theo điều tra của
dự án Quỹ toàn cầu năm 2004 tại 20 tỉnh
của dự án, chỉ có 35,4% phụ nữ mang thai
được khám thai đầy đủ trong thời
kỳ mang thai;
+ Chăm sóc, hỗ trợ bà mẹ và trẻ em nhiễm
HIV:
Cán bộ y tế, các bà mẹ nhiễm HIV thiếu
kiến thức về cách nuôi con đối với
những bà mẹ nhiễm HIV. Hầu hết các gia đình
bị nhiễm HIV đều nghèo nên không có đủ
khả năng mua sữa ngoài cho con ăn.
Hệ thống chăm sóc theo dõi sức khỏe cho các bà
mẹ nhiễm HIV và con của họ sau khi sinh hiện
chưa có. Hầu hết các bà mẹ sau khi sinh về nhà
không được theo dõi, điều trị khi bệnh
đã tiến triển sang giai đoạn AIDS, trẻ không
được xét nghiệm để xác định tình
trạng HIV.
Nhiều bà mẹ nhiễm HIV đã khai sai địa
chỉ hoặc bỏ con tại các cơ sở y tế vì
sợ bị kỳ thị, phân biệt đối xử
và vì sợ con mình cũng bị nhiễm HIV. Đó cũng
là nguyên nhân gây khó khăn cho ngành y tế trong việc
tiếp tục theo dõi và chăm sóc.
Sự gắn kết giữa cơ sở sản khoa và
các cơ sở y tế chăm sóc người bị
nhiễm HIV hầu như không có. Các bà mẹ sau khi sinh
thường không được giới thiệu
đến các cơ sở y tế để theo dõi.
Trẻ sinh ra từ các bà mẹ nhiễm HIV cũng chưa
được theo dõi và chăm sóc tại các phòng khám
hoặc bệnh viện nhi tại các tuyến.
- Sự tham gia của cộng đồng, các ban ngành
đoàn thể còn hạn chế:
+ Công tác phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cũng
như các hoạt động hỗ trợ cho bà mẹ và trẻ
em bị nhiễm HIV chủ yếu do ngành y tế thực
hiện, đã có sự tham gia của cộng đồng
nhưng sự phối hợp giữa y tế và các ban ngành
chưa chặt chẽ. Việc huy động sự tham
gia của các ban ngành đoàn thể liên quan như thanh niên,
hội phụ nữ và các tổ chúc khác ở địa
phương trong công tác tư vấn và hỗ trợ xã
hội cho các phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV
hoặc phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn còn hạn
chế;
+ Hội phụ nữ, các ban ngành, đoàn thể còn
thiếu phương pháp, kỹ năng truyền thông.
- Thiếu kinh phí cho chương trình phòng lây nhiễm HIV
từ mẹ sang con:
+ Kinh phí của chương trình quốc gia hàng năm
dành cho chương trình phòng lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con còn hạn chế. Trong năm 2004, các tỉnh/thành
phố dành khoảng 1,2% tổng kinh phí cấp uỷ
quyền về cho địa phương cho chương
trình PLTMC. Kinh phí này chủ yếu tập trung cho hoạt
động tuyền truyền và đào tạo;
+ Ngoài ngân sách Quốc gia cho chương trình phòng
chống HIV/AIDS, chưa huy động được
nguồn lực của các tổ chức xã hội, các ban
ngành đoàn thể khác cho chương trình PLTMC;
+ Mặc dù chương trình AIDS quốc gia nhận
được nhiều nguồn tài trợ từ Chính
phủ và các tổ chức Quốc tế nhưng
đến cuối năm 2004 có rất ít dự án hỗ
trợ cho chương trình PMCT ở Việt Nam: Dự án
do UNICEF hỗ trợ đã và đang triển khai xây
dựng mô hình điểm tại 5 huyện của 5
tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất là : Lạng
Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và An Giang.
Dự án LIFEGAP (của CDC) mới triển khai chương
trình PLTMC tại 3 huyện điểm của Quảng Ninh,
TP. Hồ Chí Minh và An Giang, dự án Quỹ toàn cầu triển
khai chương trình PLTMC ở 20 tỉnh/thành phố,
nhưng cũng mới chỉ bắt đầu năm
2004.
- Hệ thống theo dõi, đánh giá hiệu quả
của chương trình còn yếu:
Công tác theo dõi chương trình hiện nay chủ yếu dựa vào hệ thống
báo cáo của hệ thống sản phụ khoa, chưa có
các chỉ số thống nhất về HIV và PMTCT, chưa
xây dựng được đơn vị theo dõi và
đánh giá chương trình.
Phần II
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG LÂY TRUYỀN
HIV
TỪ MẸ SANG CON GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. MỤC TIÊU CHUNG
Khống chế tỷ
lệ trẻ em bị nhiễm HIV do mẹ truyền sang
xuống dưới 10% vào năm
2010.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN
NĂM 2010
1. Khống chế tỷ lệ phụ nữ mang thai
nhiễm HIV ở mức dưới 0,5%.
2. 90% số phụ nữ mang thai được tư
vấn về HIV/AIDS và 60% số phụ nữ mang thai
được tư vấn tự nguyện xét
nghiệm HIV.
3. 100% phụ nữ có thai nhiễm HIV và con của
họ (số quản lý được) được
điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
4. 90% bà mẹ nhiễm HIV và con của họ (số
quản lý được) được tiếp tục
theo dõi và chăm sóc sau khi sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG CAN THIỆP
1. Trẻ em sinh ra từ bà mẹ
nhiễm HIV.
2. Phụ nữ trong độ
tuổi sinh sản.
3. Thành viên gia đình của
phụ nữ có thai nhiễm HIV.
IV. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH
1. Gia đình và cộng đồng là
các nhân tố chính trong chăm sóc, hỗ trợ bà mẹ, trẻ
em nhiễm HIV.
2. Lồng ghép hoạt động Chương trình phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con với chương
trình sức khoẻ sinh sản và với các chương
trình phòng, chống HIV/AIDS khác.
3. Huy động xã hội, các tổ chức cộng
đồng tham gia công tác chăm sóc, hỗ trợ cho bà
mẹ và trẻ em bị nhiễm HIV tại cộng
đồng.
4. Huy động nguồn lực trong nước và
nước ngoài cho công tác PLTMC. Đầu tư có trọng
điểm, ưu tiên triển khai chương trình phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con ở những vùng có
tỷ lệ nhiễm HIV cao trong giai đoạn đầu
và triển khai rộng trên toàn quốc trong những năm
tiếp theo.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Giải pháp về xã hội
1.1. Tăng
cường sự ủng hộ, tham gia chương trình
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con của Chính quyền các cấp và
các ban ngành đoàn thể liên quan.
a) Tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, vận động lãnh đạo chính quyền
địa phương và các ban ngành đoàn thể liên quan
như: Lao động -
Thương binh, Xã hội, Hội chữ thập
đỏ, Hội phụ nữ, Hội nông dân....ủng
hộ và tham gia chăm sóc, hỗ trợ bà mẹ và trẻ
em bị nhiễm HIV tại
cộng đồng;
b) Khuyến
khích các tổ chức tôn giáo, tổ chức phi Chính phủ
và các tổ chức xã hội khác, đặc biệt là
bản thân người nhiễm HIV và gia đình họ tham
gia vào hoạt động chăm sóc, hỗ trợ bà
mẹ, trẻ em nhiễm HIV;
1.2. Thiết
lập hệ thống chăm sóc, hỗ trợ cho bà
mẹ và trẻ em nhiễm HIV tại cộng đồng
trên cơ sở phối hợp hoạt động
giữa cơ quan y tế và các cơ quan, ban ngành
địa phương.
1.3. Từng
bước hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
1.4. Củng cố, tăng cường
đầu tư cho hệ thống trung tâm bảo trợ
xã hội để tăng cường khả năng
tiếp nhận và chăm sóc trẻ mồ côi bị
nhiễm HIV không nơi nương tựa tại các
tỉnh, thành phố.
2. Giải pháp kỹ
thuật
2.1.
Đẩy mạnh công tác thông tin – giáo dục – truyền
thông về phòng, chống lây truyền HIV từ mẹ sang
con.
Phối hợp và phát triển các hình thức
truyền thông, tài liệu truyền thông thích hợp cho
chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
2.2. Tăng cường
các hoạt động dự phòng sớm phòng tránh lây
truyền HIV từ mẹ sang con.
a) Vận
động sử dụng và tạo điều kiện
tiếp cận với bao cao su để khuyến khích hành
vi tình dục an toàn đặc biệt đối với
nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ;
b) Khuyến
khích xét nghiệm HIV trước khi kết hôn cho cả nam
và nữ. Tư vấn cho 100% phụ nữ khi mang thai và trước
khi đẻ để họ tự nguyện xét nghiệm
HIV. Đối với phụ nữ nhiễm HIV
dương tính có mong muốn sinh con phải tư vấn
để họ chấp nhận và tuân thủ điều
trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
c) Tăng cường quản lý thai nghén sớm
để phát hiện nguy cơ và điều trị
sớm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
d) Phát
hiện và điều trị sớm các nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục cho nữ
giới và nam giới ở trong độ tuổi sinh
sản.
2.3. Tăng
cường năng lực cho hệ thống làm công tác
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
a) Thiết
lập mạng lưới tư vấn xét nghiệm HIV
tự nguyện cho phụ nữ có thai và chồng của
họ tại tất cả các cơ sở sản phụ
khoa các tuyến;
b) Đào tạo và đào tạo lại
cho cán bộ y tế trực tiếp tham gia công tác PLTMC
ở tất cả các tuyến về các nội dung liên
quan đến dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con;
c) Cung cấp đủ trang thiết
bị chẩn đoán xác định HIV cho các bệnh
viện sản phụ khoa tuyến Trung ương, cơ
sở sản phụ khoa của Nhà nước ở các
tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao;
d) Cung
cấp đủ thuốc dự phòng lây truyền HIV
từ tuyến trung ương tới tuyến huyện;
đ) Điều trị dự phòng lúc mang thai,
chuyển dạ; áp dụng các biện pháp dự phòng trong
khi đẻ;
e) Tư
vấn về các biện pháp nuôi con cho bà mẹ nhiễm
HIV. Hỗ trợ sữa thay thế sữa mẹ cho
trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm HIV trong các trường
hợp đặc biệt.
2.4. Chăm
sóc trẻ bị nhiễm HIV và trẻ có bố hoặc
mẹ nhiễm HIV
a) Tăng cường khả năng
tiếp cận thuốc kháng vi rút, thuốc điều
trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội và nhiễm
trùng cơ hội cho bà mẹ và trẻ em bị nhiễm
HIV;
b) Thực hiện quy trình khám, xét nghiệm
định kỳ cho trẻ đến 18 tháng tuổi
để khẳng định tình trạng nhiễm HIV.
2.5. Phối hợp hệ thống y tế
các cấp trong theo dõi và chăm sóc cho bà mẹ và trẻ em
nhiễm HIV.
a) Hoạt động dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con chủ yếu tập trung
cho tuyến quận, huyện và xã phường, lấy
tuyến quận huyện làm nòng cốt. Những trường
hợp có bệnh cảnh phức tạp sẽ
được chuyển lên tuyến trên.
b) Quy định rõ hệ thống
chuyển tuyến để các bà mẹ nhiễm HIV và con
của họ được theo dõi, điều trị
chăm sóc sau khi sinh (chăm sóc mẹ và con, điều
trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội cho mẹ và
con, xét nghiệm xác định tình trạng nhiễm HIV cho
con khi 18 tháng tuổi.....).
2.6. Tiến hành các nghiên cứu trong
chương trình dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con.
2.7. Theo dõi, đánh giá chương trình PLTMC.
a) Phối hợp với chương trình giám sát
trọng điểm trong việc theo dõi chiều
hướng nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ có thai và
trẻ em.
b) Phối hợp với chương trình theo dõi và đánh
giá của chương trình quốc gia xây dựng những
chỉ số đánh giá phù hợp với Việt Nam
về chương trình dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con.
3. Giải pháp nâng cao năng
lực về quản lý và tăng cường nguồn
lực
3.1. Hoàn thiện cơ chế
quản lý, điều hành chương trình phù hợp. Nâng
cao năng lực theo dõi, đánh giá và lập kế
hoạch cho cán bộ các tuyến.
3.2. Hoàn thiện hệ thống thu
thập số liệu, báo cáo và quản lý chương trình
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
3.3. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động của chương
trình PLTMC tại các tuyến.
3.4. Huy động nguồn lực trong nước
từ các chương trình y tế ở trung ương,
địa phương, các tổ chức xã hội, tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
để đảm bảo nguồn lực cho
chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
SƠ ĐỒ TÓM TẮT KẾ
HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG LÂY
TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON
Khống chế
tỷ lệ trẻ em bị nhiễm HIV do mẹ
truyền sang xuống dưới 10% vào năm 2010.
Mục tiêu chung
Mục tiêu cụ thể
đến năm 2010
VI. KẾ
HOẠCH HOẠT ĐỘNG
1. Mục
tiêu 1: Khống chế tỷ lệ phụ nữ mang thai
nhiễm HIV ở mức
dưới 0,5%
1.1. Chỉ tiêu đến năm
2010
- Khống chế tỷ
lệ nhiễm HIV trong phụ nữ mang thai trên toàn
quốc ở mức dưới 0,5%.
- 100% phụ nữ
mang thai đến khám tại các cơ sở y tế
tuyến huyện, tỉnh có biểu hiện triệu
chứng của các bệnh lây truyền qua đường
tình dục (LTQĐTD) được điều trị
bệnh LTQĐTD và xét nghiệm HIV.
- 90% phụ nữ và
nam giới trong độ tuổi sinh sản (từ 15-49
tuổi) có kiến thức về phòng lây truyền
HIV/AIDS/STI.
1.2. Hoạt
động
a) Triển khai các hoạt
động thông tin, giáo dục, truyền thông thay
đổi hành vi:
- Điều tra đánh giá kiến thức của
phụ nữ trong độ tuổi sinh sản về
HIV/AIDS/STI;
- Xây dựng các tài liệu truyền thông thay đổi
hành vi thích hợp với chương trình PLTMC. Nội dung
truyền thông chủ yếu bao gồm: Phòng, chống lây
truyền HIV/AIDS/STI, phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con, chăm sóc và hỗ trợ cho bà mẹ và trẻ em
nhiễm HIV, vai trò của công tác tư vấn và xét
nghiệm HIV tự nguyện, các cách lựa chọn nuôi con
cho bà mẹ nhiễm HIV... ;
- Tiến hành các hoạt động truyền thông:
+ Truyền thông vận
động: vận động chính quyền địa
phương, các ban ngành đoàn thể liên quan tham gia công tác
tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS;
+ Truyền thông đại chúng:
Phát động cuộc thi tìm hiểu về HIV/AIDS, tổ
chức triển lãm, tuyên truyền lưu động,
tổ chức các sự kiện truyền thông, văn
nghệ quần chúng, các chiến dịch truyền thông
phòng chống HIV/AIDS; Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
+ Tổ chức các hoạt
động truyền thông trực tiếp: Tổ chức
các buổi nói chuyện (chú ý tăng cường sự tham
gia của người nhiễm HIV vào các hoạt
động này) về HIV/AIDS,
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, sức khoẻ
sinh sản, tình dục an toàn, phòng chống các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, kế hoạch hoá
gia đình… cho phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản tại các xã, phường, khu dân cư,
trường học... Vận động sử dụng và
tạo điều kiện dễ tiếp cận với
bao cao su; Lồng ghép hoạt động truyền thông
về phòng chống HIV/AIDS, phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con với hoạt động tuyên truyền
của chương trình sức khoẻ sinh sản, Hội
phụ nữ, Hội nông dân, Hội chữ thập
đỏ.…;
+ Phối hợp với chương trình giảm
thiểu tác hại tổ chức các hoạt động
truyền thông trực tiếp cho phụ nữ tại các cơ
sở dịch vụ giải trí, các điểm nóng có
hoạt động mại dâm.
- Tuyển chọn và đào tạo
cộng tác viên truyền thông. Xây dựng mạng
lưới truyền thông tại các thôn bản. Dựa vào
mạng lưới cán bộ y tế thôn bản và Hội
phụ nữ để đưa
các nội dung truyền thông về phòng chống
HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
đến từng hộ gia đình.
- Sản xuất và phân phối các
tài liệu truyền thông: tờ rơi, áp phích, pano, sách
nhỏ…..
b) Triển khai hoạt động chăm sóc bà mẹ và
trẻ em tại các cơ sở sản phụ khoa
- Tổ chức quản lý thai nghén theo hướng
dẫn chuẩn quốc gia về dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ sinh sản, bảo đảm cho phụ
nữ có thai được khám thai ít nhất 3 lần trong
thời kỳ mang thai;
- Cung cấp thông tin về chăm sóc cho phụ nữ có
thai, nuôi con bằng sữa mẹ, phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con, các cách lựa chọn nuôi trẻ
sơ sinh cho bà mẹ nhiễm HIV v.v… cho phụ nữ
đến khám thai và sinh con tại các cơ sở sản
phụ khoa.
c) Tổ chức tốt dịch vụ KHHGĐ nhằm
hạn chế các trường hợp mang thai ngoài ý
muốn đặc biệt với phụ nữ nhiễm
HIV.
d) Phối hợp với chương trình quản lý và
điều trị các bệnh lây truyền qua
đường tình dục (BLTQĐTD), các nhiễm
khuẩn đường sinh sản để quản lý và
điều trị BLTQĐTD cho phụ nữ, phụ
nữ mang thai.
- Tại tuyến xã: chủ
yếu chẩn đoán và điều trị BLTQĐTD
bằng tiếp cận hội chứng.
- Tại các tuyến cao hơn:
chẩn đoán và điều trị BLTQĐTD cho phụ
nữ và phụ nữ mang thai dựa vào tiếp cận
hội chứng phối hợp với các kỹ thuật
xét nghiệm tại các trung tâm da liễu, các cơ sở
sản phụ khoa,Trung tâm BVBMTE & KHHGĐ.
d) Phối hợp với chương trình giảm
thiểu tác hại, tiếp cận, khám và điều
trị BLTQĐTD cho phụ nữ có nguy cơ cao: tiếp
viên tại các cơ sở dịch vụ giải trí, gái
mại dâm.
2. Mục tiêu 2: 90% số phụ
nữ mang thai được tư vấn về HIV/AIDS và
60% số phụ nữ mang thai được tư
vấn tự nguyện xét nghiệm HIV.
2.1. Chỉ tiêu đến năm 2010:
- 90% nhà hộ sinh, trạm
y tế xã, phường có thể cung cấp dịch
vụ tư vấn HIV/AIDS và 50% trạm y tế xã
phường có thể sàng lọc HIV cho phụ nữ có
thai bằng test nhanh.
- 90% các phòng khám thai tuyến quận, huyện, các cơ
sở sản phụ khoa y tế ngành có trang thiết
bị tối thiểu phục vụ công tác tư vấn
và xét nghiệm HIV tự nguyện.
- 100% cơ sở sản phụ khoa tuyến trung
ương, tuyến tỉnh có trang thiết bị phục
vụ công tác tư vấn và xét nghiệm HIV
- 90% phụ nữ mang thai được tư vấn
về HIV/AIDS.
- 60% phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV tự nguyện trong thời
gian mang thai.
2.2. Hoạt động:
Củng cố và mở rộng các phòng tư vấn và
xét nghiệm HIV tự nguyện tại các cơ sở
sản phụ khoa, trung tâm BVBMTE & KHHGD các tuyến, trong
đó tuyến huyện làm nòng
cốt cho công tác tư vấn và xét nghiệm HIV tự
nguyện và từng bước triển khai xuống
tuyến xã phường.
a) Đánh giá thực trạng công tác TVXNTN tại các
cơ sở sản phụ khoa.
b) Xây dựng các hướng dẫn Quốc gia về
lồng ghép dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV
tự nguyện trong hệ thống sản phụ khoa và
kế hoạch hoá gia đình.
c) Tập huấn, đào tạo:
- Hoàn thiện các tài liệu tập huấn về PLTMC,
TVXNTN.
- Đào tạo và đào tạo lại về tư
vấn HIV/AIDS cho cán bộ làm công tác tư vấn tại
các cơ sở sản phụ khoa, trung tâm BVBMTE-KHHGĐ các
tuyến (bao gồm cả y tế các ngành), các cộng tác
viên truyền thông tại tuyến xã .
- Tập huấn về các kỹ thuật xét nghiệm
HIV cho các cán bộ làm công tác xét nghiệm tại các cơ
sở sản phụ khoa từ Trung ương đến
huyện và y tế ngành.
d) Cung cấp trang thiết bị, sinh phẩm chẩn
đoán HIV.
- Cung cấp đủ trang thiết bị xét nghiệm
chẩn đoán xác định HIV cho các cơ sở sản
phụ khoa tuyến Trung ương và ở các tỉnh có
tỷ lệ nhiễm HIV cao.
- Cung cấp sinh phẩm chẩn đoán HIV cho các cơ sở
y tế sản phụ khoa. Đảm bảo xét nghiệm
HIV cho 100% phụ nữ có thai tại các địa
phương có tỷ lệ nhiễm HIV cao.
đ) Lồng ghép hoạt động TVXNTN với các
hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Hoạt động TVXNTN tại các cơ sở
sản phụ khoa:
+ Tổ chức kiểm tra, quản lý thai sản
tất cả phụ nữ có thai tại xã;
+ Tư vấn cho phụ nữ mang thai về: cách
chăm sóc mẹ và thai nhi tại nhà, khám thai hàng tháng, tiêm
phòng uốn ván, uống viên sắt, chế độ ăn
uống, nghỉ ngơi, lao động, và về HIV/AIDS;
+ Tiến hành xét nghiệm HIV (cho phụ nữ mang thai
tự nguyện làm xét nghiệm HIV), tư vấn sau xét
nghiệm theo đúng các quy định của pháp luật
về tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện;
+ Xây dựng hồ sơ quản lý và theo dõi thai sản
đặc biệt là các trường hợp HIV(+)
để có chỉ định thích hợp trong
điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con;
+ Theo dõi các phụ nữ có thai xét nghiệm HIV
dương tính để kịp thời điều
trị dự phòng trong lúc mang thai và lúc chuyển dạ
đẻ, tạo điều kiện cho bà mẹ sinh
tại bệnh viện tuyến huyện hoặc tỉnh;
+ Thiết lập hệ thống quản lý bà mẹ
nhiễm HIV và con của họ sau khi ra viện, giới
thiệu họ đến các cơ sở chăm sóc
điều trị người nhiễm HIV.
- Hoạt động tại các trung tâm BVBMTE&KHHGĐ
+ Tư vấn về HIV/AIDS;
+ Tư vấn lựa chọn các biện pháp tránh thai cho
những phụ nữ hoặc các cặp vợ chồng
nhiễm HIV;
+ Cung cấp các dịch vụ tránh thai, bao cao su miễn phí cho người
nhiễm HIV;
+ Giới thiệu phụ nữ mang thai nhiễm HIV
đến các cơ sở sản phụ khoa để
được theo dõi, chăm sóc và điều trị
dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
3. Mục
tiêu 3: 100% phụ nữ có thai nhiễm HIV và con của
họ (số quản lý được) được
điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
3.1. Chỉ tiêu:
- 100% cơ sở sản phụ khoa tuyến Trung
ương và tuyến tỉnh đủ khả năng cung
cấp dịch vụ PLTMC;
- 90% Trung tâm y tế, bệnh viện quận, huyện và các cơ
sở y tế ngành cung cấp dịch vụ PLTMC;
- 60% trạm y tế xã theo dõi tuân thủ điều
trị dự phòng cho các phụ nữ nhiễm HIV mang thai
và chăm sóc cho mẹ, con sau sinh;
- 100% cán bộ y tế công tác trong hệ thống
sản khoa được đào tạo về PLTMC;
- 100% phụ nữ có thai nhiễm HIV và trẻ sinh ra
từ mẹ nhiễm HIV (số quản lý được)
được điều trị dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con.
3.2. Hoạt động:
a) Tập huấn cho cán bộ y tế công tác trong các
cơ sở sản phụ khoa các tuyến các nội dung:
- Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện;
- Điều trị và chăm sóc cho phụ nữ có thai
nhiễm HIV trước, trong và sau chuyển dạ. Dinh
dưỡng cho mẹ nhiễm HIV;
- Chẩn đoán và điều trị các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục;
- Dự phòng phổ cập phòng lây nhiễm HIV;
- Tư vấn về nuôi con cho các bà mẹ bị
nhiễm HIV.
b)
Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con cho phụ nữ nhiễm HIV có thai và con của
họ:
- Người phụ nữ có thai nhiễm HIV chưa
được điều trị ARV cần
được dự phòng lây truyền mẹ con bằng
phác đồ phù hợp với thời điểm
đến thăm khám thai sản và thời điểm xác
định nhiễm HIV. Những phụ nữ mang thai
đang được điều trị ARV không cần
dự phòng lây truyền mẹ con độc lập.
Tất cả trẻ sinh ra từ những người
mẹ nhiễm HIV (số quản lý được)
phải được dự phòng bằng thuốc ARV sau
sinh.
-
Phác đồ và chỉ định điều trị chi
tiết: thực hiện theo Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị HIV ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2005/QĐ-BYT của Bộ
trưởng Bộ Y tế ngày 7/3/2005.
c) Bảo
đảm an toàn các thủ thuật sản khoa đối
với sản phụ và trẻ mới sinh trong giai
đoạn sản phụ sinh con.
d) Giới
thiệu bà mẹ nhiễm HIV và con của họ
đến cơ sở chăm sóc, điều trị thích
hợp sau khi sinh:
- Phối
hợp với các bệnh viện đa khoa, bệnh
viện nhi, Trung tâm chăm sóc người bị nhiễm
HIV để tạo điều kiện cho các bà mẹ
nhiễm HIV và con họ được theo dõi, chăm sóc và
điều trị sau khi sinh;
-
Phối hợp với chương trình điều
trị để chăm sóc và
điều trị ARV cho
phụ nữ mang thai nhiễm HIV khi có chỉ định
điều trị;
-
Cung cấp thuốc điều trị dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con cho phụ nữ mang thai và
con của họ.
4. Mục tiêu 4: 90% bà mẹ
nhiễm HIV và con của họ (số quản lý
được) được tiếp tục theo dõi,
chăm sóc sau khi sinh.
4.1. Chỉ tiêu:
- 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV (số
quản lý được) được điều
trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội và
được theo dõi và xét nghiệm khẳng định
tình trạng nhiễm HIV.
- 90% trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV (số
quản lý được) có chỉ định
điều trị bằng thuốc ARV được
điều trị bằng thuốc ARV.
- 90% các bà mẹ nhiễm HIV (số quản lý
được) có chỉ định điều trị
bằng thuốc ARV được được
điều trị bằng thuốc ARV.
4.2.
Hoạt động:
a) Tất cả trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm
HIV đều được điều trị dự
phòng nhiễm trùng cơ hội bằng Cotrimoxazole từ
tuần thứ 4 theo đúng hướng dẫn của Bộ
Y tế.
b) Chẩn đoán sớm tình
trạng nhiễm HIV cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm
HIV :
- Trẻ < 18 tháng tuổi: xét
nghiệm kháng nguyên p24, PCR (ADN hoặc ARN) dương tính,
nếu có thể thực hiện được.
- Trẻ > 18 tháng tuổi: xét nghiệm kháng
thể HIV dương tính bằng phương cách 3 như
đối với người lớn ở thời
điểm 18 tháng tuổi.
Đối với trẻ có bú mẹ, cần xét
nghiệm sau khi trẻ ngừng bú mẹ hoàn toàn 6 tuần.
c) Các hoạt động chăm sóc cho trẻ sơ sinh
khác:
- Tiêm vắc xin, điều trị các nhiễm trùng thông
thường….
- Trong trường hợp trẻ đã được
chẩn đoán xác định nhiễm HIV, trẻ cần
được chăm sóc đặc biệt bao gồm theo
dõi về tình trạng miễn dịch và lâm sàng, dự phòng
và điều trị các nhiễm trùng cơ hội,
điều trị bằng ARV(tham
khảo tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị HIV ban hành kèm theo quyết định
số 06/2005/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y
tế ngày 7/3/2005).
d) Chăm sóc, điều trị cho bà mẹ: phối
hợp với chương trình chăm sóc, điều
trị HIV/AIDS tiến hành các hoạt động chăm
sóc, điều trị HIV/AIDS (bao gồm cả điều
trị bằng thuốc kháng vi rút ARV và điều trị
nhiễm trùng cơ hội) theo hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị HIV ban hành kèm theo quyết
định số 06/2005/QĐ-BYT của Bộ
trưởng Bộ Y tế ngày 7/3/2005.
đ) Tư vấn cho tất cả các bà mẹ HIV(+)
lựa chọn phương pháp nuôi con phù hợp. Trong các
trường hợp đặc biệt: các gia đình có
hoàn cảnh kinh tế khó khăn, mẹ không có sữa,
trẻ bị bỏ rơi… chương trình có thể cung
cấp sữa thay thế để bà mẹ nuôi con trong 12
tháng.
e) Xây dựng, thực hiện các chính sách hỗ trợ
cho bà mẹ và trẻ em nhiễm HIV
- Ban
hành các chế độ, chính sách cho những bà mẹ mang
thai nhiễm HIV có hoàn cảnh gia đình khó khăn, trẻ
em bị nhiễm HIV, trẻ nhiễm HIV bị bỏ
rơi, trẻ em không bị nhiễm HIV nhưng bị
ảnh hưởng bởi HIV (trẻ mồ côi do
cha/mẹ chết do HIV/AIDS).
- Ban
hành các quy định quy định rõ vai trò, trách
nhiệm để thực
hiện chương trình phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con tại các cơ sở y tế: sản phụ khoa,
điều trị và chăm sóc trẻ em, kế hoạch
hoá gia đình và các cơ sở y tế khác.
g) Các hoạt động hỗ
trợ khác:
- Phối hợp và tư vấn
cho Bộ LĐTBXH, UBDSGDTE trong việc xây dựng các trung
tâm chăm sóc trẻ mồ côi bị nhiễm HIV không
nơi nương tựa tại các tỉnh, thành phố lớn.
- Huy động sự tham gia
của các ban ngành, đoàn thể vào công tác chăm sóc,
hỗ trợ trẻ em nhiễm HIV, trẻ em bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và đưa các cháu
về sống, chăm sóc tại cộng đồng;
- Huy động nguồn lực của các cơ quan,
phối hợp với các chương trình, dự án hỗ
trợ vốn cho gia đình người nhiễm HIV/AIDS.
VII.
BẢNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG |
Đối tượng tác động |
Chỉ số đánh giá
|
Hoạt động can thiệp
|
Thời gian thực hiện |
||
Mục
tiêu 1:
Khống chế tỷ lệ phụ nữ mang
thai nhiễm HIV ở mức dưới 0,5% |
||||||
Đến năm 2010: 1.Khống chế
tỷ lệ nhiễm HIV trong phụ nữ mang thai trên
toàn quốc ở mức dưới 0,5%. 2.. 100% phụ
nữ mang thai có biểu hiện triệu chứng của
bệnh lây truyền qua đường tình dục
(LTQĐTD) đến khám tại các cơ sở y tế
được điều trị bệnh LTQĐTD và xét
nghiệm HIV. 3. 90% phụ nữ
và nam giới trong độ tuổi sinh sản (15-49
tuổi ) có kiến thức về phòng lây truyền
HIV/AIDS/STI. |
3 3 3 |
% nhiễm HIV trong nhóm phụ
nữ mang thai % phụ nữ mang thai có dấu
hiệu bệnh LTQĐTD được điều
trị bệnh LTQĐTD và xét nghiệm HIV % phụ nữ, nam giới 15-49
có kiến thức tốt về HIV/AIDS/STI |
1. Triển khai các
hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông thay
đổi hành vi. a) Điều tra đánh giá kiến
thức của phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản về HIV/AIDS/STI b) Xây dựng các tài liệu truyền thông
thay đổi hành vi thích hợp với chương trình
PLTMC. c) Tiến hành các hoạt động
truyền thông d) Sản
xuất và phân phối các tài liệu truyền thông: tờ
rơi, áp phích, pano, sách nhỏ….. 2. Triển khai
hoạt động chăm sóc bà mẹ và trẻ em
tại các cơ sở sản phụ khoa. 3. Tổ chức
tốt dịch vụ KHHGĐ 4. Phối
hợp với chương trình quản lý và điều
trị các BLTQĐTD để quản lý và điều trị
BLTQĐTD cho phụ nữ, phụ nữ mang thai. |
2006, 2008 Hàng năm Hàng năm Hàng năm Thường xuyên Thường xuyên Thường xuyên |
||
Mục tiêu 2: 90% phụ nữ mang thai
được tư vấn về HIV/AIDS và 60% số
phụ nữ mang thai được tư vấn tự
nguyện xét nghiệm HIV |
||||||
Đến năm 2010. 1. 90% nhà
hộ sinh/trạm y tế xã/phường có thể cung
cấp dịch vụ tư vấn HIV/AIDS. 50% trạm y
tế xã, phường có khả năng sàng lọc HIV cho
phụ nữ có thai bằng test nhanh. 2. 90% các phòng
khám thai tuyến quận/huyện/cơ sở sản phụ
khoa, y tế ngành có trang thiết bị tối thiểu phục
vụ công tác TVXNTN. 3. 100% cơ
sở sản phụ khoa tuyến trung ương/tỉnh
có trang thiết bị phục vụ công tác TVXNTN 4. 90% phụ
nữ mang thai được tư vấn về HIV/AIDS. 5. 60% phụ nữ mang thai xét nghiệm
HIV tự nguyện trong thời gian mang thai. |
1 1 1 3 3 |
% nhà hộ
sinh, trạm y tế xã phường có thể cung cấp dịch vụ tư vấn
HIV/AIDS và sàng lọc HIV cho phụ nữ có thai bằng test
nhanh. % các phòng khám
thai tuyến quận/huyện, y tế ngành có trang thiết
bị tối thiểu phục vụ công tác TVXNTN. % các cơ sở sản phụ
khoa tuyến trung ương/tỉnh có trang thiết bị
tối thiểu phục vụ công tác TVXNTN % phụ nữ mang thai được
tư vấn về HIV/AIDS % phụ nữ mang thai xét nghiệm
HIV tự nguyện |
1. Đánh giá thực trạng công tác TVXNTN tại các cơ
sở sản phụ khoa 2. Phát triển các hướng dẫn Quốc gia về
lồng ghép dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV
tự nguyện trong hệ
thống sản phụ khoa và kế hoạch hoá gia đình. 3. Tập huấn, đào tạo cho cán bộ y tế
hệ sản phụ khoa về PLTMC, TVXNTN: 4. Cung cấp trang thiết bị, sinh phẩm chẩn
đoán HIV 5. Lồng ghép các hoạt động TVXNTN với các
hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản. |
2006,2008 2006 Hàng năm Hàng năm, bổ xung kịp thời Thường xuyên |
||
Mục tiêu 3: 100% phụ nữ có thai
bị nhiễm HIV và con của họ (số quản lý
được) được điều trị dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con |
||||||
Đến năm 2010, 1. 100%
cơ sở sản phụ khoa tuyến Trung ương,
tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ PLTMC. 2. 90% Trung
tâm y tế, bệnh viện
quận/huyện/cơ sở y tế ngành cung
cấp dịch vụ PLTMC. 3. 60%
trạm y tế xã theo dõi tuân thủ điều trị
dự phòng cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và chăm
sóc cho mẹ, con sau sinh. 4. 100% cán
bộ y tế làm việc trong hệ thống sản khoa
được đào tạo về PLTMC. 5. 100%
phụ nữ có thai nhiễm HIV (quản lý được) được điều
trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. 6.. 100%
trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV (quản lý
được) được điều trị dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. |
1 1 1 2 3 3 |
% cơ
sở sản phụ khoa tuyến trung ương cung
cấp dịch vụ PLTMC. % trung tâm y
tế, bệnh viện
quận/huyện và y tế ngành cung cấp dịch
vụ PLTMC. % trạm y
tế xã theo dõi tuân thủ điều trị dự phòng
cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và chăm sóc cho
mẹ, con sau sinh. % cán bộ
y tế làm việc trong hệ thống sản khoa
được đào tạo về PLTMC. % phụ nữ có thai nhiễm
HIV(quản lý được)
được điều trị dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con. % trẻ
sinh ra từ mẹ nhiễm HIV (quản lý
được) được điều trị dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. |
1. Tập
huấn cho cán bộ y tế làm việc trong các cơ
sở sản phụ khoa tuyến tỉnh/huyện các
nội dung PLTMC, TVXNTN và các nội dung liên quan .2.
Điều trị dự phòng lây truyền mẹ con cho
phụ nữ có thai nhiễm HIV và con của
họ. 3. Đảm
bảo an toàn các thủ thuật sản khoa. 4. Giới
thiệu bà mẹ nhiễm HIV và con của họ
đến cơ sở chăm sóc, điều trị thích
hợp sau khi sinh |
Hàng năm Thường
xuyên Thường
xuyên Thường
xuyên |
||
Mục
tiêu 4: 90% bà mẹ bị nhiễm HIV và
con của họ (số quản lý được)
được tiếp tục theo dõi, chăm sóc sau khi
sinh. |
||||||
Đến năm 2010 1. 100%
trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV (số quản lý
được) được điều trị dự
phòng nhiễm trùng cơ hội. 2. 90% trẻ nhiễm HIV
dưới 15 tuổi (số quản lý được)
có chỉ định điều trị được
điều trị thuốc ARV 3. 90 % số bà mẹ nhiễm HIV
(số quản lý được) có chỉ định
điều trị được điều trị
thuốc ARV |
3 3 3 |
% trẻ sinh ra từ mẹ
nhiễm HIV được điều trị dự phòng
nhiễm trùng cơ hội. % trẻ nhiễm HIV dưới
15 tuổi (số quản lý được) có chỉ
định điều trị được
điều trị thuốc ARV. % số bà mẹ nhiễm HIV
(số quản lý được) có chỉ định
điều trị được điều trị
thuốc ARV |
1.
Điều trị dự phòng bằng Cotrimoxazole cho
trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV 2. Chẩn
đoán sớm tình trạng nhiễm HIV cho trẻ sinh ra
từ mẹ nhiễm HIV 3. Các hoạt
động chăm sóc cho trẻ sơ sinh khác: tiêm vac xin,
điều trị các nhiễm trùng thông thường…. 4. Bảo
đảm đủ thuốc điều trị
đặc hiệu và điều trị nhiễm trùng
cơ hội cho các cháu bị nhiễm HIV/AIDS. 5. Chăm
sóc, điều trị cho bà mẹ: phối hợp
với chương trình chăm sóc, điều trị
HIV/AIDS tiến hành các hoạt động chăm sóc,
điều trị HIV/AIDS. 6. Tư vấn cho
tất cả các bà mẹ HIV(+) về thực hành nuôi con.
Cung cấp sữa thay thế để bà mẹ nuôi con
trong 12 tháng cho các trường hợp đặc biệt.
7. Xây
dựng, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho bà
mẹ và trẻ em nhiễm HIV 8. Các hoạt động hỗ trợ
khác. Huy
động nguồn lực của các cơ quan, phối
hợp với các chương trình, dự án hỗ
trợ vốn gia đình người nhiễm. |
Thường xuyên Thường xuyên Thường xuyên Thường xuyên Thường xuyên thường xuyên Hàng năm |
(Đối tượng tác động:
1= tới cơ sở y tế; 2= tới cán bộ y tế;
3= phụ nữ nhiễm HIV, con phụ nữ nhiễm HIV,
phụ nữ mang thai, phụ nữ, nam giới 15-49)
Phần
III
THEO DÕI, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH
Theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình
PLTMC là một nội dung quan trọng cần
được củng cố và hoàn thiện để
đảm bảo chương trình được thực
hiện theo đúng kế hoạch đồng thời giúp
cho chương trình PLTMC đề ra các mục tiêu và
đánh giá hoạt động một cách có hiệu
quả. Theo dõi, giám sát và đánh giá chương trình bao gồm các nội dung sau:
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ
THƯỜNG QUI
1. Lồng ghép công tác theo dõi và
đánh giá chương trình PLTMC vào hệ thống theo dõi và
đánh giá chung của chương trình phòng chống HIV/AIDS
Quốc gia, bao gồm các đơn vị theo dõi và đánh
giá từ trung ương đến tỉnh/huyện.
2. Xây dựng các chỉ số
để theo dõi, đánh giá chương trình phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con thống nhất trong toàn
quốc.
3. Xây dựng các biểu mẫu báo
cáo hoạt động của chương trình (báo cáo
tháng/quý/năm). Xây dựng quy chế giám sát cho từng
tuyến.
4. Tập huấn cho các cán bộ
làm công tác theo dõi, giám sát chương trình về cách sử
dụng các chỉ số, thu thập, tổng hợp và phân
tích số liệu.
5.
Tiến hành các hoạt động theo dõi, đánh giá
hoạt động chương trình PLTMC:
5.1. Thông qua hoạt động
của các cán bộ theo dõi, đánh giá chương trình.
5.2. Các báo cáo tháng/quý/năm.
5.3. Các đợt điều tra
đánh giá hàng năm.
5.4. Các nghiên cứu chuyên sâu, nghiên
cứu tác nghiệp.
II. CÁC CHỈ
SỐ CHÍNH ĐỂ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
PLTMC
1. Tỷ
lệ nhiễm HIV trong phụ nữ có thai |
|||
Định nghĩa: |
Là tỷ lệ
phụ nữ mang thai hiện nhiễm HIV |
||
Công thức: |
Tỷ lệ phụ nữ
mang thai nhiễm HIV
|
Tổng số phụ nữ mang thai
nhiễm HIV =
-------------------------------------------------- x 100 Tổng số phụ nữ mang
thai được xét nghiệm HIV |
|
Công cụ |
Giám sát trọng điểm, báo cáo hàng năm và
điều tra |
||
Thời gian thu thập |
Hàng năm |
||
2. Phụ
nữ được tư vấn về HIV/AIDS trong khi
mang thai |
|||
Định nghĩa: |
Là tỷ lệ
phần trăm phụ nữ được tư
vấn trong khi mang thai lần
gần đây nhất trên tổng số phụ
nữ đẻ trong 1 năm trước khi điều
tra. |
||
Công thức: |
Tỷ lệ phụ nữ được
tư vấn về HIV/AIDS thời kỳ mang thai |
Số phụ nữ
trong năm được
tư vấn về HIV/AIDS trong khi mang thai =
-------------------------------------------------- x 100 Tổng số bà mẹ sinh trong
năm |
|
Công cụ |
Điều tra/báo cáo VCT/PMTCT |
||
Thời gian thu thập |
Hàng năm |
||
3. Phụ
nữ có thai xét nghiệm HIV tự nguyện |
|||
Định nghĩa: |
Là tỷ lệ
phần trăm phụ nữ
có thai xét nghiệm HIV
tự nguyện trong khi mang thai |
||
Công thức: |
Tỷ lệ phụ nữ có
thai xét nghiệm HIV tự nguyện trong khi mang thai |
Số phụ nữ sinh trong năm xét nghiệm HIV
tự nguyện trong khi mang thai = --------------------------------------------------
x 100 Tổng số phụ nữ sinh trong năm |
|
Công cụ |
Báo cáo |
||
Thời gian thu thập |
Hàng năm |
||
4.
Quận/Huyện có các dịch vụ PLTMC |
||||
Định nghĩa: |
Là tỷ lệ
phần trăm quận/huyện cung cấp dịch
vụ PLTMC |
|||
Công thức: |
Tỷ lệ
phần trăm quận/huyện cung cấp dịch
vụ PLTMC |
Số
quận,huyện cung cấp dịch vụ PLTMC tại
tỉnh =
-------------------------------------------------- x 100 Tổng số
quận,huyện của tỉnh( trong đợt
điều tra) |
||
Công cụ |
Báo cáo, điều tra |
|||
Thời gian thu thập |
Hàng năm |
|||
5. Nhân viên y
tế tại các cơ sở sản phụ khoa
được đào tạo về PLTMC |
||||
Định nghĩa: |
Là tỉ lệ phần trăm cán bộ y tế làm
việc trong hệ thống sản khoa được
đào tạo về PLTMC
trong 12 tháng qua. |
|||
Công thức: |
Nhân viên y tế
được đào tạo về PLTMC |
Số cán bộ
sản phụ khoa của đơn vị
được đào tạo
về PLTMC trong
năm qua =
-------------------------------------------------- x 100 Tổng số cán
bộ sản phụ khoa
của đơn vị |
||
Công cụ |
Điều tra, báo cáo |
|||
Thời gian thu thập |
Hàng năm |
|||
|
|
|||
6. Tỷ
lệ phụ nữ có thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng
ARV trong thời gian mang thai và khi chuyển dạ |
||||
Định nghĩa: |
Là tỉ lệ phần trăm phụ nữ có thai
nhiễm HIV được điều trị dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con theo hướng
dẫn của Bộ Y tế trong năm qua. |
|||
Công thức: |
Tỉ lệ
phụ nữ có thai được cung cấp thuốc
điều trị dự phòng lây nhiễm HIV |
Số phụ nữ
có thai nhiễm HIV được điều trị
dự phòng lây truyền HIV/
từ mẹ sang con trong năm =
-------------------------------------------------- x 100 Tổng số bà
mẹ sinh trong năm bị nhiễm HIV |
||
Công cụ |
Báo cáo |
|||
Thời gian thu thập |
Hàng năm |
|||
7. Tỷ lệ trẻ sinh ra từ bà
mẹ nhiễm HIV được điều trị
dự phòng ARV sau sinh
Định nghĩa: Là tỷ lệ phần trăm
trẻ sinh ra từ các bà mẹ nhiễm HIV được
điều trị dự phòng
ARV sau khi sinh trên tổng số trẻ em sinh ra từ
các bà mẹ nhiễm HIV trong năm.
Công thức: |
Tỷ lệ trẻ sinh ra
từ bà mẹ nhiễm HIV được điều
trị dự phòng sau sinh |
Số trẻ sinh ra
từ bà mẹ nhiễm HIV được điều
trị dự phòng ARV sau sinh trong năm =
-------------------------------------------------- x 100 Tổng số trẻ
sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV trong năm |
8. Tỷ lệ trẻ
sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được
điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội
bằng cotrimoxazole |
|||||||
Định nghĩa: |
Là tỷ lệ trẻ sinh ra
từ mẹ nhiễm HIV được điều
trị NTCH bằng cotrimoxazole |
||||||
Công thức: |
Tỷ lệ trẻ em sinh ra từ bà
mẹ nhiễm HIVđược điều trị
dự phòng NTCH
|
Số trẻ sinh ra từ bà mẹ
nhiễm HIV được điều trị NTCH
bằng cotrimoxazole từ tuần thứ 4 sau sinh ……………………………………………………..Tổng số trẻ
sinh ra từ các bà mẹ nhiễm HIV trong năm
điều tra |
|||||
Công cụ |
Báo cáo, điều tra |
||||||
Thời gian thu thập |
Hàng năm |
||||||
|
|
||||||
Phần
IV
NHU
CẦU NGÂN SÁCH
Sử
dụng mô hình nguồn lực của Future Group để
ước tính kinh phí cho chương trình phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con giai đoạn 2006-2010.
Định
mức chi phí được tính theo 2 định mức
cơ bản (để hình thành mức ước tính cao
và mức ước tính thấp).
- Mức ước tính thấp: định mức và
các hoạt động được ước tính
chủ yếu dựa theo Thông tư liên tịch số
51/2002/TT-LT/BTC-BYT ngày 3 tháng 6 năm 2002 của liên bộ: Bộ
Tài chính-Bộ Y tế hướng dẫn nội dung và
mức chi Chương trình mục tiêu Quốc gia Phòng
chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và HIV/AIDS.
- Mức ước tính cao: Định mức chi theo
tình hình nhu cầu thực tế, áp dụng từ một
số dự án hợp tác quốc tế được xem
là có hiệu quả, thuốc điều trị kháng vi rút
(ARV) được tính theo giá do Tổ chức Y tế
Thế giới khuyến cáo.
|
ƯỚC
TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ QUA CÁC NĂM |
|||||
|
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
Cộng |
Ưíc tÝnh thÊp (1.000 ®) (USD) |
59.521.800 (3.840.000) |
74.925.194 (4.834.000) |
92.098.090 (5.942.000) |
110.651.388 (7.139.000) |
130.933.516 (8.447.000) |
468.129.988 (30.202.000) |
Ưíc tÝnh
cao (1.000 ®) (USD) |
60.161.800 (3.881.000) |
75.565.194 (4.875.000) |
92.738.090 (5.983.000) |
111.291.388 (7.181.000) |
131.573.516 (8.489.000) |
471.329.988 (30.409.000) |
Ngân sách ước tính này chưa
tính đến chi phí xây dựng cơ bản, chi phí duy tu,
bảo dưỡng, chi thường xuyên, chi phí cho
phương tiện ô tô, xe máy đi lại kiểm tra giám
sát, chi phí lương thưởng cho đội ngũ cán
bộ Nhà nước, chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, công tác phí, các chi phí hành chính khác.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ
Xây dựng mạng lưới phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con từ Trung ương đến
địa phương.
1. Tuyến Trung
ương
Thành lập ban chỉ đạo chương trình PLTMC
Trung ương do Lãnh đạo Vụ Sức khoẻ sinh
sản làm trưởng ban, Lãnh đạo Cục phòng,
chống HIV/AIDS Việt Nam và bệnh viện phụ
sản Trung ương làm phó ban. Các thành viên bao gồm
đại diện của các Vụ/cục/viện liên quan:
Cục phòng chống HIV/AIDS Việt Nam, Vụ Điều
trị, Vụ Sức khoẻ sinh sản, Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương, Bệnh viện Phụ
sản Trung ương, Bệnh viện Nhi Trung ương,
Viện các bệnh truyền nhiễm và nhiệt
đới Quốc gia, Viện
dinh dưỡng, Trung tâm truyền thông giáo dục sức
khoẻ, Hội LHPN Việt Nam. Ban quản lý chương trình
có nhiệm vụ hướng dẫn lập kế
hoạch, phối hợp với các đơn vị tổ
chức triển khai các hoạt động PLTMC cũng
như triển khai các hoạt động theo dõi đánh giá
chương trình PLTMC.
Thành lập nhóm hỗ trợ
kỹ thuật cho chương trình PLTMC gồm các
chuyên gia trong lĩnh vực Phòng chống HIV/AIDS, Sản
khoa, sơ sinh, Nhi khoa, Vi sinh, truyền nhiễm và dinh
dưỡng.....
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
có nhiệm vụ xây dựng:
- Xây dựng các tài liệu tập huấn về chăm
sóc, tư vấn, hướng dẫn thực hành điều trị
dự phòng cho phụ nữ nhiễm HIV mang thai, trẻ sinh
ra từ các bà mẹ HIV dương tính;
- Xây dựng ban hành các tài liệu truyền thông về
phòng chống HIV từ mẹ sang con;
- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn về xét
nghiệm HIV cho phụ nữ có thai và trẻ sinh ra từ
mẹ nhiễm HIV;
- Phối hợp với các Vụ/cục, các Bộ ngành
liên quan xây dựng chế độ chính sách cho phụ
nữ mang thai nhiễm HIV, trẻ em nhiễm HIV bị
bỏ rơi;
- Phối hợp với chương trình theo dõi, giám sát
HIV/AIDS của chương trình phòng chống HIV/AIDS Quốc
gia xây dựng quy trình theo dõi, giám sát, đánh giá, các biểu
mẫu báo cáo.
2. Tuyến tỉnh
Trung tâm BVSKBMTE&KHHGĐ tuyến
tỉnh dưới sự chỉ đạo của Sở
Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ
chức triển khai các hoạt động PLTMC và theo dõi
đánh giá hoạt động PLTMC trên địa bàn
tỉnh.
3. Tuyến
huyện
Trung tâm y tế dự phòng
huyện phối hợp với các đơn vị liên quan
đến PLTMC trong địa bàn huyện tổ chức
triển khai các hoạt động PLTMC tại quận/huyện
và các xã/phường.
II. LỒNG
GHÉP CHƯƠNG TRÌNH PLTMC VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHÁC
Phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con (PLTMC) cần
được lồng ghép với các hoạt động
của hệ thống y tế cũng như lồng ghép
với các hoạt động khác của chương trình
phòng chống HIV/AIDS, Chăm sóc sức khoẻ sinh sản,
làm mẹ an toàn, dinh dưỡng...
Đây cũng là chương trình
mang tính đa ngành (liên quan đến nhiều chuyên ngành
trong y tế như sản khoa, nhi khoa, truyền nhiễm)
và là một vấn đề mang tính xã hội cao. Bởi
vậy, việc tạo cơ chế phối hợp và tổ
chức triển khai thực hiện là vấn đề
mang tính then chốt, quyết định sự thành công
của chương trình. Chương trình cần
được thực hiện với sự phối
hợp giữa các chương trình y tế, các cơ
sở y tế và huy động sự tham gia của các
tổ chức cộng đồng.
III. LỒNG GHÉP HOẠT
ĐỘNG VỚI CÁC BỘ NGÀNH, ĐOÀN THỂ
Trong quá trình triển khai
chương trình PLTMC các hoạt động sẽ
được phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành liên quan như: Bộ Giáo dục và đào
tạo, Bộ Lao động thương binh xã hội,
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em..v.v vì vấn
đề bà mẹ nhiễm HIV và trẻ em liên quan chặt
chẽ đến nhiều lĩnh vực hoạt
động của các Bộ, ngành trên.
Ngoài ra, chương trình PLTMC
cũng không thể thành công nếu thiếu sự liên
kết, phối hợp với các đoàn thể quần
chúng như: Hội LHPNVN, Đoàn Thanh niên, Hội Chữ
thập đỏ, Hội Nông dân VN.v.v... Chính vì vậy trong
các hoạt động của chương trình, bên cạnh
các hoạt động về y tế luôn có các hoạt
động tại cộng đồng nhằm không
ngừng nâng cao nhận thức của cộng đồng
về phòng chống lây truyền HIV từ mẹ sang con
đồng thời tăng cường sự tham gia và
hỗ trợ của cộng đồng đối
với các hoạt động của chương trình
cũng như đối với phụ nữ nhiễm HIV
và con của họ.
Thông qua các hoạt động
phối hợp với các ban ngành, đoàn thể và cộng
đồng để dần xóa đi sự mặc
cảm của những người nhiễm HIV nhất là
chị em phụ nữ nhiễm HIV, ngoài ra cũng dần
xoá bỏ sự kỳ thị của gia đình và xã
hội đối với
phụ nữ nhiễm HIV nói riêng và tất cả
những người nhiễm HIV nói chung.
Cụ thể là:
Tại trung ương: đại
diện của các bộ, ngành, đoàn thể như:
Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội; Uỷ
ban Dân số, gia đình và trẻ em; Bộ Giáo dục và
đào tạo; Hội LHPNVN; Đoàn Thanh niên....sẽ tham gia
xây dựng các văn bản pháp quy về chế độ
chính sách, các tài liệu tập
huấn, truyền thông, các điều tra nghiên cứu
về PLTMC.
Tại địa phương:
Uỷ ban Nhân dân các cấp là cơ quan điều phối
các hoạt động của chương trình PLTMC của
ngành y tế với hoạt động của các ban, ngành
và các tổ chức đoàn thể khác trong địa
phương.
IV. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
Chương trình sẽ
được chia làm 2 giai đoạn 2006-2007 và
2008-2010, do các ưu tiên về
thời gian và hoạt động
khác nhau.
1. Giai
đoạn 2006-2007
Do tình hình dịch tễ và dự
báo số phụ nữ nhiễm HIV chưa cao, nên số
lượng cụ thể các trường hợp lây
truyền HIV từ mẹ sang con chưa nhiều, bởi
vậy các hoạt động chính của giai đoạn
này sẽ là:
-
Hoàn thiện các chính sách, chế độ qui định
chuyên môn trong ngành y tế, với người nhiễm và
các bên liên quan đến vấn đề phụ nữ và
trẻ em nhiễm HIV;
- Hoàn thiện các tài liệu chuyên
môn, hướng dẫn quản lý để phục vụ
công tác đào tạo lớp giảng viên tuyến Quốc
gia, tỉnh về PLTMC;
- Tiến hành các nghiên cứu
dịch tễ, nghiên cứu xã hội học để
dự báo dịch tễ về PLTMC, các yếu tố xã
hội, văn hoá ảnh hưởng đến các nội
dung của PLTMC và tác động đến nhu cầu sinh
sản, nuôi con của phụ nữ nhiễm HIV, làm nền
tảng cho việc điều chỉnh và xây dựng các
kế hoạch tiếp theo;
- Hoàn thiện mô hình PLTMC thí điểm và mở rộng
triển khai hoạt động PLTMC tại những
nơi có tỷ lệ nhiễm HIV trong phụ nữ mang
thai cao, triển khai đồng bộ công tác thông tin giáo
dục truyền thông trên toàn quốc;
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, theo dõi, giám
sát, đánh giá chương trình.
2. Giai
đoạn 2008-2010
- Tập trung các hoạt
động can thiệp ở cơ sở y tế và
cộng đồng, nhằm giảm tối đa tỉ
lệ phụ nữ nhiễm HIV có thai ngoài ý muốn. Điều
trị dự phòng và nhiễm trùng cơ hội cho phụ
nữ và trẻ em sinh ra từ phụ nữ nhiễm HIV;
- Mở rộng hoạt
động PLTMC tại các trung tâm BVBMTE&KHHGĐ, cơ
sở sản phụ khoa có khả năng chẩn đoán,
điều trị và chăm sóc cho phụ nữ và trẻ
em nhiễm HIV;
- Nhân rộng các mô hình chăm sóc
dựa vào cộng đồng, các cơ sở từ
thiện, tư nhân chăm sóc phụ nữ và trẻ em nhiễm
HIV;
- Phối hợp tốt hơn
với các cơ sở sản khoa, bệnh viện tư
nhân trong cả chẩn đoán - điều trị và
chăm sóc trẻ em và phụ nữ nhiễm HIV.
BỘ TRƯỞNG
Trần Thị Trung Chiến