Quyết định 19/2006/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 19/2006/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2006/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Ngọc Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 19/2006/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ
19/2006/QĐ-BYT NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2006 VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO BÁC SĨ NỘI TRÚ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày
Căn cứ
Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày
Theo đề
nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Đào tạo và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
chế đào tạo bác sĩ nội trú".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết
định số 1635/2001/QĐ-BYT ngày
Điều
3. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các
vụ: Khoa học và Đào tạo, Tổ chức cán
bộ, Kế hoạch - Tài chính của Bộ Y tế,
Hiệu trưởng các trường đại học y -
dược và Trưởng các khoa y trong các trường
đại học, Thủ trưởng các cơ sở
đào tạo bác sĩ nội trú chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Lê Ngọc Trọng
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO BÁC SĨ NỘI TRÚ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BYT ngày
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương I
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC ĐÀO
TẠO
Điều
1. Mục tiêu
Đào tạo bác sĩ nội trú (sau đây
gọi tắt là BSNT) là loại hình đào tạo sau
đại học đặc thù của ngành y tế,
nhằm mục đích đào tạo các bác sĩ chuyên khoa
có kiến thức khoa học cơ bản vững,
kiến thức chuyên ngành hệ thống, kỹ năng
thực hành cao, chủ động giải quyết thành
thạo những vấn đề chuyên môn cơ bản
thuộc chuyên ngành đào tạo.
Đào tạo BSNT là một trong những
phương thức đào tạo những chuyên gia
giỏi, nhân tài trẻ của ngành y tế áp dụng cho các
chuyên ngành lâm sàng, cận lâm sàng và y học dự phòng.
Điều
2. Đối tượng
1. Đào tạo BSNT chỉ dành cho các bác
sĩ vừa mới tốt nghiệp hệ chính quy các
chuyên ngành y ở một trường đại học y,
đại học y - dược hoặc các cơ sở
đào tạo khác của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, có nguyện vọng được
học BSNT, tự nguyện làm đơn xin dự thi và
chỉ được dự thi một lần ngay sau khi
tốt nghiệp đại học.
2. Người nước ngoài muốn
học bác sĩ nội trú phải có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 3
của Quy chế này và phải được Bộ
Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam giới thiệu.
Điều
3. Điều kiện dự thi tuyển
1. Các học viên có đủ các điều
kiện sau đây được dự thi tuyển BSNT:
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học thuộc ngành học tương ứng với
chuyên ngành xin dự thi và đạt loại khá trở lên.
b) Trong các năm học đại học
không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không
bị dừng học tập (trừ lý do sức khoẻ).
c) Tuổi đời không quá 27.
d) Có đủ sức khoẻ phục vụ
lâu dài trong ngành y tế theo quy định tại Thông tư
liên Bộ Y tế - Đại học, THCN và DN số
10/TT-LB ngày
2. Một số ngành có yêu cầu riêng về
sức khoẻ sẽ do cơ sở đào tạo quy
định.
3. Học viên tốt nghiệp đại
học đạt loại xuất sắc, nếu có
đủ các điều kiện được nêu trong
điểm b), c) và d) khoản 1 và khoản 2 của
Điều 3 được xét miễn thi tuyển.
Điều
4. Hồ sơ dự thi
1. Đơn xin dự thi tuyển BSNT ghi rõ
chuyên ngành xin học, môn ngoại ngữ xin dự thi và cam
kết chấp hành phân công công tác sau khi tốt nghiệp.
2. Bảng điểm các năm đại
học và điểm thi tốt nghiệp.
3. Bản sao bằng tốt nghiệp
đại học có công chứng, khi được
nhập học phải xuất trình bản gốc
để đối chiếu.
4. Lý lịch có xác nhận của
trường đại học.
5. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của
cơ sở đào tạo.
Điều
5. Hình thức đào tạo
Đào tạo BSNT chỉ có một hình
thức đào tạo chính quy tập trung, thời gian
đào tạo là 3 năm, học viên phải thường
trú tại bệnh viện hoặc cơ sở thực hành
khác phù hợp với yêu cầu của từng chuyên ngành
để học tập, làm việc thường xuyên
(trừ những buổi học tại trường do nhà
trường quy định).
Chương II
TỔ CHỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều
6. Cơ sở đào tạo
1. Cơ sở đào tạo BSNT là các
trường đại học y, đại học y -
dược, học viện y – dược, hoặc các
trường đại học khác được phép
đào tạo chuyên ngành y (sau đây gọi chung là
trường đại học), kết hợp với
bệnh viện, viện nghiên cứu hoặc các cơ
sở thực hành khác được Bộ Y tế giao
nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn của một cơ sở
đào tạo BSNT:
a) Có chương trình đào tạo
được Bộ Y tế phê duyệt.
b) Có đủ đội ngũ giảng viên
là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa
cấp II. Số lượng tối thiểu 3 giảng
viên chuyên ngành cho mỗi chuyên ngành đào tạo, và không quá
1/3 là giảng viên thỉnh giảng.
Mỗi học viên học BSNT phải có
một giảng viên đủ tiêu chuẩn nói trên phụ
trách trực tiếp. Mỗi giảng viên cùng lúc phụ
trách không quá 3 học viên.
c) Có bệnh viện và cơ sở thực
hành đủ các chuyên khoa; đối với các chuyên ngành
lâm sàng phải có ít nhất 30 giường bệnh cho
mỗi học viên tính chung cho các khoá đào tạo,
được Bộ Y tế thẩm định và công
nhận.
d) Có cơ sở vật chất đảm
bảo phục vụ dạy học: phòng thí nghiệm,
phương tiện giảng dạy, thư viện có
tạp chí chuyên môn, giáo trình, sách giáo khoa.
Điều
7. Thi tuyển
1. Việc thi tuyển thực hiện theo
đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Y tế.
2. Trường đại học
được phép đào tạo BSNT xây dựng chỉ tiêu
cho từng chuyên ngành, kế hoạch thi tuyển, các môn thi,
báo cáo Bộ Y tế và công bố rộng rãi ít nhất 3
tháng trước ngày thi.
3. Mỗi năm chỉ tổ chức thi
tuyển một lần.
Điều
8. Các môn thi tuyển
1. Môn Khoa học cơ bản;
2. Môn Khoa học cơ sở;
3. Môn ngoại ngữ trình độ B: thí sinh
được chọn một trong các ngoại ngữ: Anh,
Đức, Nga, Pháp, Trung văn;
4. Môn chuyên ngành: do cơ sở đào tạo
quy định, thuộc chương trình đại
học.
5. Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định nội dung các môn thi cụ thể, báo cáo Bộ
Y tế.
Điều
9. Hội đồng tuyển sinh
Hội đồng tuyển sinh BSNT do
Hiệu trưởng các trường đại học
được phép đào tạo quyết định thành
lập.
Điều
10. Điều kiện trúng tuyển
1. Các môn thi đều phải đạt 5
điểm trở lên, riêng môn chuyên ngành phải đạt
7 điểm trở lên (thang điểm 10, làm tròn
đến 0,5).
2. Môn ngoại ngữ được dùng
để xét chọn khi có những thí sinh bằng
điểm nhau, không tính vào tổng điểm.
3. Tổng điểm 3 môn (trừ môn
ngoại ngữ) được xếp theo thứ tự
từ trên xuống theo từng chuyên ngành để xét
tuyển theo chỉ tiêu đã công bố.
4. Nếu số thí sinh đạt ít hơn
số chỉ tiêu đào tạo thì cũng không lấy thêm.
Điều
11. Công nhận trúng tuyển
Cơ sở đào tạo đề nghị
danh sách trúng tuyển BSNT, Bộ Y tế duyệt và ra
quyết định công nhận trúng tuyển.
Điều
12. Chương trình đào tạo BSNT
Khung chương trình gồm 150 đơn
vị học trình (ĐVHT), trong đó phần thực hành
không ít hơn 50% cụ thể như sau:
1. Các môn chung (triết học, ngoại
ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy,
phương pháp nghiên cứu khoa học chiếm khoảng
15%.)
2. Các môn cơ sở và hỗ trợ
chiếm khoảng 14%.
3. Các môn chuyên ngành không ít hơn 50%.
4. Luận văn khoảng 18%.
Điều
13. Đánh giá các môn học/học phần
1. Các môn học có cả lý thuyết và
thực hành: Căn cứ vào tỷ lệ từng phần
để tổng hợp thành điểm chung.
2. Các môn chuyên ngành: Điểm lý thuyết và
thực hành tính độc lập.
3. Điểm lý thuyết và thực hành
phải đạt từ 6, riêng môn chuyên ngành phải
từ 7 điểm trở lên thang điểm 10, làm tròn
đến 0,5 điểm.
4. Học viên có ít hơn hoặc bằng 1/3
số chứng chỉ không đạt, được thi
lần hai; có quá 1/3 chứng chỉ không đạt hoặc
có bất kỳ chứng chỉ nào thi lần 2 không
đạt, buộc phải thôi học.
Điều
14. Luận văn
1. Người hướng dẫn BSNT làm
luận văn tốt nghiệp do Thủ trưởng
cơ sở đào tạo xem xét và quyết định.
2. Luận văn tốt nghiệp BSNT có
tối thiểu 15.000 từ (khoảng 50 trang không kể
bảng biểu, đồ thị, hình vẽ, danh mục
tài liệu tham khảo).
Điều
15. Thi tốt nghiệp
1. Điều kiện thi tốt nghiệp:
Học viên được dự thi tốt nghiệp sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo BSNT quy định
tại Điều 12 và đạt điểm kết thúc
các môn học/học phần quy định tại
Điều 13, không vi phạm kỷ luật trong quátrình
học tập.
2. Thi tốt nghiệp gồm bảo vệ luận
văn, môn chuyên ngành, môn ngoại ngữ:
a) Bảo vệ luận văn: Luận
văn được trình bày trước hội
đồng chấm luận văn trong 20 phút.
b) Môn thi chuyên ngành: thi lý thuyết và thực
hành. Điểm của mỗi phần được
giữ độc lập.
c) Môn ngoại ngữ (trình độ C, có
phần ngoại ngữ chuyên ngành).
Các điểm thi tốt nghiệp
đều phải đạt từ 7 điểm trở
lên (thang điểm 10).
3. Hội đồng thi tốt nghiệp:
a) Hội đồng thi tốt nghiệp
gồm 5 thành viên do Hiệu trưởng các trường
đại học đào tạo BSNT quyết định
thành lập.
b) Chủ tịch Hội đồng thi
tốt nghiệp thành lập hội đồng chấm
luận văn, hội đồng chấm môn chuyên ngành và
hội đồng chấm môn ngoại ngữ.
c) Hội đồng chấm luận văn
gồm 5 thành viên có 2 người nhận xét và có ít nhất
2 thành viên không thuộc cơ sở đào tạo.
Điều
16. Công nhận tốt nghiệp
1. Danh sách học viên tốt nghiệp BSNT
phải trình Bộ Y tế duyệt và quyết định
công nhận.
2. Học viên tốt nghiệp
được cấp bằng Bác sĩ nội trú, bằng
Chuyên khoa cấp I và được đề nghị
với Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng
Thạc sĩ.
3. Hiệu trưởng các
trườngđại học đào tạo BSNT ký bằng
tốt nghiệp.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA HỌC VIÊN
Điều
17. Nhiệm vụ của học viên
1. Học viên phải chấp hành nghiêm
chỉnh các quy chế, quy định về đào tạo
BSNT, các quy địnhvà quy chế của trường
đại học và cơ sở thực hành.
2. Học viên phải hoàn thành kế hoạch
học tập và thi tốt nghiệp đúng thời gian quy
định. Học viên có lý do chính đáng có thể
được tạm dừng học tập một
lần và được bảo lưu kết quả
học tập một năm.
3. Học viên phải thường trú tại
viện, bệnh viện hoặc các cơ sở thực
hành khác để học tập và làm việc trừ
thời gian lên lớp do nhà trường quy định.
4. Tham gia hướng dẫn thực tập
cho các lớp sinh viên khi được phân công.
5. Sau khi tốt nghiệp học viên phải
chấp hành sự điều động công tác của
Bộ Y tế theo Điều 87 Luật Giáo dục.
Điều
18. Quyền lợi của học viên
1. Học viên được sử dụng
thư viện, các tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm
để phục vụ học tập, nghiên cứu và làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Học viên được hưởng
học bổng ưu đãi và các khoản phụ cấp
khác trong thời gian học tập, được cấp
phát phương tiện bảo hộ lao động,
được bố trí chỗ ở tại bệnh
viện hoặc cơ sở thực hành.
3. Học viên tốt nghiệp loại
xuất sắc được đề đạt
nguyện vọng công tác, được xem xét miễn thi
tuyển chuyên khoa cấp II nếu có nhu cầu.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA GIẢNG VIÊN
Điều
19. Nhiệm vụ
1. Giảng viên có trách nhiệm tham gia xây
dựng kế hoạch, chương trình đào tạo và
biên soạn tài liệu giảng dạy theo nhiệm vụ
được phân công.
2. Hướng dẫn, theo dõi và giúp
đỡ học viên học tập theo đúng kế
hoạch và đảm bảo chất lượng.
Điều
20. Quyền lợi
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào
tạo sẽ có quy định quyền lợi tương
đương của các giảng viên sau đại
học (chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, BSNT, thạc
sĩ và tiến sĩ) thuộc lĩnh vực y tế.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều
21. Trách nhiệm của trường đại
học
1. Trường đại học có
đủ điều kiện đào tạo BSNT quy
định tại Điều 6 Quy chế này đăng ký
mã số đào tạo theo quy định mở ngành đào
tạo mới. Trong vòng 45 ngày kể từ khi nhận
được đủ hồ sơ đăng ký của
cơ sở, Bộ Y tế tổ chức thẩm
định và giao nhiệm vụ đào tạo.
2. Trường đại học
được giao nhiệm vụ đào tạo BSNT
quản lý toàn bộ quá trình đào tạo theo đúng quy
chế.
3. Trường đại học có trách
nhiệm phối hợp với các viện, bệnh
viện và cơ sở thực hành khác trong quá trình đào
tạo, đảm bảo việc thực hành cho học
viên.
Điều
22. Trách nhiệm của viện, bệnh viện
và cơ sở thực hành khác
1. Các viện, bệnh viện và cơ sở
thực hành khác tham gia đào tạo được
trường đại học đề nghị và Bộ
Y tế công nhận có trách nhiệm cùng tham gia đào
tạo với trường đại học đảm
bảo kế hoạch nhiệm vụ được phân
công.
2. Các viện, bệnh viện và cơ sở
thực hành khác có thể là cơ quan phối hợp
với trường đại học trong việc
giảng dạy chuyên môn cho học viên khi được
yêu cầu.
Điều
23. Kinh phí đào tạo
1. Các trường đại học đào
tạo BSNT được phép quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo và các nguồn thu khác theo quy
định.
2. Các trường đại học và các
viện, bệnh viện và cơ sở thực hành khác tham
gia đào tạo BSNT được Bộ Y tế ưu tiên
xem xét đầu tưtrang thiết bị, cơ sở
vật chấtphục vụ đào tạo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH
Điều
24. Điều khoản thi hành
1. Bộ Y tế quản lý thống nhất
việc đào tạo BSNT, giám sát tuyển sinh, quá trình
đào tạo và đánh giá các khoá học.
2. Các trường đại học căn
cứ vào Quy chế này có thể cụ thể hoá bằng
một số quy định nhưng không được
trái với Quy chế và phải được Bộ Y tế
phê duyệt trước khi thực hiện.