Quyết định 1801/QĐ-BNN-QLCL 2020 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về an toàn thực phẩm trong tình hình mới
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1801/QĐ-BNN-QLCL
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1801/QĐ-BNN-QLCL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/05/2020 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1801/QĐ-BNN-QLCL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 1801/QĐ-BNN-QLCL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trong tình hình mới
_________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020
về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trong tình hình mới
(Kèm theo Quyết định số 1801/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/5/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
_________________________
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Kế hoạch này nhằm tổ chức triển khai đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Các nhiệm vụ giao cho Bộ Nông nghiệp&PTNT tại Chỉ thị của Thủ tướng được phân giao cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị trong Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với yêu cầu sản phẩm cần đạt, thời hạn hoàn thành.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp. Tiếp tục rà soát hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
2. Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm; kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm an toàn thực phẩm bị xử lý theo quy định.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình phối hợp bảo đảm an toàn thực phẩm của Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
4. Chỉ đạo các địa phương thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, sản xuất kinh doanh thực phẩm theo chuỗi, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
5. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
6. Tăng cường công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm, kể cả về hình sự các tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định về an toàn thực phẩm, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân lơ là, thiếu trách nhiệm trong quản lý an toàn thực phẩm.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
8. Ưu tiên nguồn lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo đúng quy định.
Các nhiệm vụ với thời gian thực hiện cụ thể được phân công tại Phụ lục kèm theo
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Quán triệt tinh thần Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ tại các cấp lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động các đơn vị trong toàn hệ thống.
- Tập trung chỉ đạo hệ thống ngành dọc tại địa phương thực hiện các nhiệm vụ liên quan đã được phân công cho Ủy ban Nhân dân các tỉnh tại Chỉ thị; tăng cường trách nhiệm quản lý từ trung ương đến địa phương trong lĩnh vực quản lý của đơn vị.
- Cơ quan được phân công chủ trì chịu trách nhiệm triển khai từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Hàng tháng báo cáo tóm tắt kết quả triển khai Chỉ thị lồng ghép vào Báo cáo công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm và Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Chỉ thị trước ngày 30 tháng 11 hàng năm về Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản. Trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
- Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ.
2. Ban Quản lý An toàn thực phẩm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Triển khai các nhiệm vụ được Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả;
- Hàng tháng báo cáo tóm tắt kết quả triển khai Chỉ thị lồng ghép vào Báo cáo công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm và Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Chỉ thị trước ngày 30 tháng 11 hàng năm về Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) đồng gửi Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố để biết. Trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo Bộ (Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) để xem xét, quyết định./.
Phụ lục:
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 17/CT-TTG
NGÀY 13/4/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1801/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/5/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
STT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Hạn hoàn thành/thời gian triển khai |
I |
Xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật |
|||
1. |
Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP |
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Vụ Pháp chế tổng hợp |
Theo Kế hoạch hàng năm của Bộ về xây dựng văn bản QPPL |
2. |
Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Công thương nghiên cứu sửa đổi Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật An toàn thực phẩm và các văn bản thực thi 02 Luật. |
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành |
Theo Kế hoạch của Chính phủ |
3. |
Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. |
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Vụ Khoa học CN&MT tổng hợp |
Theo Kế hoạch hàng năm của Bộ về xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật |
4. |
Rà soát, loại bỏ các sản phẩm không bảo đảm chất lượng, an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. |
Tổng cục Thủy sản, các Cục: Thú y, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi (theo các loại vật tư được Bộ phân công quản lý) |
Vụ Pháp chế |
Cả năm |
II |
Tăng cường thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội nâng cao hiệu quả giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm |
|||
5. |
Phối hợp với Báo, đài kịp thời thông tin, truyền thông biểu dương các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm an toàn thực phẩm bị xử lý theo quy định. |
Văn phòng Bộ; Cục Quản lý chất lượng NLS&TS |
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; Trung tâm Khuyến nông quốc gia - Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
6. |
Tổ chức phổ biến, cập nhật kịp thời cho người dân và doanh nghiệp quy định đảm bảo ATTP của Việt Nam và các nước nhập khẩu (các rào cản TBT, SPS…) |
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS; Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản |
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; - Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
7. |
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo các cấp triển khai các Chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn. |
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
Các Tổng Cục, Cục chuyên ngành - Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Theo Kế hoạch đã ký giữa các bên |
III |
Thúc đẩy sản xuất nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn |
|||
8. |
Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, sản xuất kinh doanh thực phẩm theo chuỗi |
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; Trung tâm Khuyến nông quốc gia Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
9. |
Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thúc đẩy phát triển làng nghề thực phẩm đảm bảo an toàn; xây dựng tổ chức kiểm tra chất lượng, ATTP làng nghề thực phẩm; |
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
- Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến nông quốc gia Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
10. |
Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương phát triển chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn; tăng cường kiểm tra chất lượng, ATTP các chợ đầu mối; |
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
11. |
Tăng cường quản lý chất lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi. |
Các Tổng Cục, Cục chuyên ngành; Thanh tra Bộ |
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
12. |
Tăng cường quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ |
Cục Thú y |
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
IV |
Tăng cường giám sát, thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm |
|||
13. |
Duy trì các chương trình giám sát trên diện rộng sản phẩm nông lâm thủy sản, đánh giá nguy cơ sản phẩm có độ rủi ro cao, kịp thời chỉ đạo địa phương tổ chức giám sát tăng cường |
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
- Các Tổng Cục, Cục chuyên ngành; - Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
14. |
Tăng cường công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm, kể cả về hình sự các tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định về an toàn thực phẩm, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân lơ là, thiếu trách nhiệm trong quản lý an toàn thực phẩm. |
Các Tổng Cục, Cục chuyên ngành; Thanh tra Bộ |
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
V |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Tiếp tục rà soát, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành. |
Các Tổng Cục, Cục chuyên ngành |
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
VI |
Tăng cường năng lực |
|||
15. |
Hướng dẫn kiện toàn tổ chức bộ máy ngành dọc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đảm trách công tác quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, ATTP đáp ứng yêu cầu tình hình mới. |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các Tổng Cục, Cục chuyên ngành; Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
16. |
Ưu tiên kinh phí cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo đúng quy định |
Vụ Tài chính |
Các Tổng Cục, Cục chuyên ngành; Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |
17. |
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm |
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành; Trung tâm Khuyến nông quốc gia |
Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố |
Cả năm |