Quyết định 12/2005/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch hành động khẩn cấp phòng, chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 12/2005/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2005/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Khôi Nguyên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 12/2005/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
SỐ 12/2005/QĐ-BTNMT NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ
VIỆC
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG KHẨN CẤP PHÒNG,
CHỐNG
DỊCH CÚM GIA CẦM VÀ ĐẠI DỊCH CÚM Ở
NGƯỜI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số
34/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tập trung sức triển
khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả
kế hoạch hành động khẩn cấp phòng
chống khi xảy ra dịch cúm gia cầm (H5N1) và
đại dịch cúm ở người;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Bảo vệ môi trường và
Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch hành động khẩn cấp phòng, chống
dịch cúm gia cầm (H5N1) và đại dịch cúm ở
người.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT.
Bộ trưởng
Thứ
trưởng
Phạm
Khôi Nguyên
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG KHẨN CẤP
PHÒNG, CHỐNG
DỊCH CÚM GIA CẦM (H5N1) VÀ ĐẠI DỊCH CÚM Ở
NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 12/2005/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 11 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
Dịch cúm gia cầm ở nước ta
xuất hiện lần đầu tiên vào cuối tháng 12
năm 2003, đến cuối tháng 4 năm 2004 về cơ
bản ở nước ta đã khống chế
được dịch. Tuy nhiên, đến giữa tháng 6
năm 2004 dịch lại bắt đầu tái phát rải
rác và tái phát trở lại vào cuối tháng 12 năm 2004
đến nay.
Cùng với dịch cúm gia cầm đã
xuất hiện cúm A với phân týp H5N1 trên người. Cho
đến nay đã có 3 đợt dịch với tổng
số người mắc bệnh là hơn 90 người,
trong đó có hơn 40 trường hợp tử vong
tại 32 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Ngay sau khi dịch cúm gia cầm bùng phát,
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức các
đoàn công tác khảo sát tình hình thực tế ở
một số địa phương như Hà Tây, Long An,
Tiền Giang... và trực tiếp chỉ đạo công tác
chôn lấp, xử lý ô nhiễm môi trường do dịch
cúm gia cầm gây ra. Cùng với việc chỉ đạo
trực tiếp ở một số địa
phương, Bộ cũng đã khẩn trương ban
hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn việc tiêu huỷ gia cầm mắc bệnh, giám
sát, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường tại
các khu vực chôn lấp gia cầm. Mặt khác, Bộ
cũng đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị
liên quan bảo tồn nguồn gen gia cầm quý hiếm.
Thực hiện chỉ đạo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhiều Sở Tài nguyên
và Môi trường đã tích cực phối hợp với
các đơn vị có liên quan tại địa
phương hướng dẫn các biện pháp tiêu huỷ
gia cầm, bảo đảm an toàn môi trường, khoanh
vùng dịch và hạn chế sự lây lan dịch bệnh.
Hiện nay, mầm bệnh lưu hành trong gia
cầm, thuỷ cầm khá phổ biến, nguy cơ
trở thành đại dịch là rất cao. Mặt khác,
việc xử lý dịch cúm gia cầm chưa triệt
để ở các ổ dịch nhỏ, lẻ làm cho virus
H5N1 phát tán rộng ra môi trường. Trong khi đó, tình hình
dịch cúm A ở người tiếp tục diễn
biến phức tạp.
Để thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường tại các vùng dịch
bệnh và trong phạm vi cả nước, đồng
thời góp phần ngăn chặn có hiệu quả
dịch cúm gia cầm H5N1 và đại dịch cúm ở
người, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Kế hoạch hành động khẩn cấp phòng,
chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm
ở người với các nội dung chủ yếu sau
đây:
A. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Tổ chức thực hiện tốt các
hoạt động bảo vệ môi trường theo
chỉ đạo của Ban chỉ đạo quốc gia
và phối hợp với các bộ, ngành, các cơ quan liên
quan trong việc triển khai đồng bộ các hoạt
động phòng, chống dịch cúm gia cầm và
đại dịch cúm ở người.
2. Xây dựng và tổ chức thực
hiện các biện pháp giám sát, kiểm soát môi trường
để cảnh báo và ngăn ngừa lan truyền ô
nhiễm do dịch bệnh.
3. Thực hiện hiệu quả các biện
pháp xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường khi
xảy ra đại dịch.
4. Khống chế ô nhiễm, phục hồi
môi trường sau đại dịch.
B. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
I. Giai
đoạn 1: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra và
ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người (tương ứng với pha 1, 2, 3 của WHO
- Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này).
1. Thành lập Ban Chỉ đạo phòng,
chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm
ở người của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, gồm Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan. Cục Bảo vệ môi trường
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
thường trực giúp Ban chỉ đạo tổ
chức thực hiện Kế hoạch. Ban Chỉ
đạo có trách nhiệm:
a. Thực hiện các nhiệm vụ theo
sự phân công của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng,
chống dịch cúm gia cầm;
b. Xây dựng các phương án ứng phó
với đại dịch và kiểm soát, xử lý ô
nhiễm môi trường do dịch bệnh gây ra;
c. Phối hợp với UBND cấp tỉnh:
- Tổ chức triển khai, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện theo Kế
hoạch của Ban chỉ đạo quốc gia;
- Hướng dẫn quy trình, phương
pháp chôn lấp, tiêu huỷ và mai táng, quy hoạch các
địa điểm chôn lấp, tiêu huỷ gia cầm và
các khu vực mai táng bảo đảm các điều
kiện an toàn vệ sinh môi trường;
- Huy động ngay các nguồn lực
hiện có, bảo đảm sẵn sàng các điều
kiện về trang thiết bị kỹ thuật, các trang
bị bảo hộ lao động để giám sát và
xử lý ô nhiễm môi trường;
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp cùng với các sở, ban, ngành
liên quan có phương án bảo đảm điều
kiện cung cấp nước sạch cho nhân dân khi xảy
ra dịch bệnh;
d. Phối hợp với các bộ, ngành và
địa phương tổ chức kiểm tra tình hình
thực hiện công tác bảo tồn các nguồn gen, các
loài gia cầm đặc hữu, quý hiếm tránh nguy cơ
bị tác động do đại dịch; thực
hiện các biện pháp ứng phó với chim di cư
nhằm ngăn chặn phát tán dịch bệnh.
2. Cục Bảo vệ môi trường
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
thường trực giúp Ban chỉ đạo, có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Chủ động phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, hoàn
thiện và phổ biến các quy trình, hướng dẫn
kỹ thuật giám sát, xử lý ô nhiễm môi trường
do dịch bệnh;
b. Chỉ đạo, đôn đốc,
phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan thường xuyên tổ chức
kiểm tra, giám sát môi trường tại các khu chăn
nuôi, giết mổ tập trung, các địa điểm
chôn lấp, tiêu huỷ gia cầm và khu vực mai táng
người chết do nhiễm dịch; kiểm soát ô
nhiễm môi trường và tránh lây lan dịch bệnh;
c. Tổ chức mạng lưới chuyên gia
tư vấn để hỗ trợ kỹ thuật, giám
sát, xử lý ô nhiễm môi trường, phục vụ
thực hiện các hoạt động của Kế
hoạch;
d. Làm đầu mối về cung cấp,
trao đổi thông tin với Ban Chỉ đạo quốc
gia, các bộ, ngành, địa phương và các tổ
chức quốc tế về diễn biến dịch
bệnh, tình hình ô nhiễm môi trường do dịch
bệnh;
đ. Thường xuyên báo cáo Ban chỉ
đạo của Bộ về tình hình triển khai
thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm:
a. Làm đầu mối cập nhật, cung
cấp thông tin và tình hình dịch bệnh và ô nhiễm môi
trường tại địa phương cho Ban Chỉ
đạo của Bộ;
b. Hướng dẫn chôn lấp, tiêu huỷ
gia cầm theo đúng quy định và giám sát môi
trường tại các khu chăn nuôi, giết mổ
tập trung, các địa điểm chôn lấp, tiêu
huỷ gia cầm tại địa phương;
c. Xây dựng các phương án bảo vệ
môi trường địa phương, lập kế
hoạch huy động nhân lực, đào tạo nâng cao
năng lực giám sát và xử lý môi trường sẵn sàng
ứng phó với dịch bệnh;
d. Thường xuyên báo cáo ban Chỉ
đạo của bộ và UBND cấp tỉnh về tình
hình triển khai, tổ chức thực hiện Kế
hoạch.
II. Giai
đoạn 2: Dịch cúm gia cầm lây bệnh cho
người và xác định được dịch lây lan
từ người sang người (tương
đương với pha 4, 5 của WHO - Phụ lục 1
kèm theo Kế hoạch này).
1. Ban Chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Huy động và điều phối
lực lượng tham gia thực hiện các phương
án cụ thể để cô lập, xử lý ô nhiễm môi
trường tại các khu vực có dịch và các vùng
phụ cận;
b. Chỉ đạo các đơn vị liên
quan của Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc tuân thủ các quy định về tiêu huỷ, chôn
lấp gia cầm và mai táng người chết do bệnh
dịch;
c. Thiết
lập đường dây nóng để kịp thời thu
nhập, xử lý thông tin về đại dịch và
chỉ đạo các hoạt động .
2. Cơ quan thường trực của Ban
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ:
a. Thường xuyên cập nhật, báo cáo và
phổ biến thông tin về quy mô dịch bệnh, mức
độ ô nhiễm và các sự cố môi trường do
bệnh dịch gây ra;
b. Điều phối nguồn lực
để tham gia, phối hợp thực hiện các
hoạt động kiểm soát dịch bệnh theo sự
chỉ đạo, phân công của Ban chỉ đạo.
3. Các đơn vị phối hợp thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường tham gia thực hiện các
hoạt động giám sát môi trường và hướng
dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định
bảo vệ môi trường tại các địa
phương theo sự phân công của Ban chỉ
đạo.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các nhiệm vụ:
a. Làm đầu mối thông tin của
đường dây nóng tại địa phương,
thường xuyên cập nhật, báo cáo và phổ biến
thông tin về quy mô, mức độ dịch bệnh, tình
hình ô nhiễm và các sự cố môi trường do dịch
bệnh gây ra tại địa phương;
b. Kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt việc
tuân thủ quy trình, quy định tiêu huỷ, chôn lấp
gia cầm và mai táng người bị chết do dịch
bệnh;
c. Phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện giám sát môi trường và hỗ
trợ kiểm soát ổ dịch theo đúng quy định
bao gồm khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng
trại tại các khu chăn nuôi tập trung, giết
mổ, kinh doanh gia cầm, khu vực mai táng và ở hộ
gia đình;
d. Cảnh báo về tình trạng ô nhiễm và
sự lan truyền ô nhiễm, đặc biệt là các
nguồn nước. Phối hợp với các đơn
vị liên quan khoanh vùng và xử lý các khu vực ô nhiễm
và bảo đảm cung cấp nước sạch cho
cộng đồng.
III. Giai
đoạn 3: Giai đoạn đại dịch
(tương ứng với pha 6 của WHO- Phụ lục 1
kèm theo Kế hoạch này).
1. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo
và cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo:
a. Duy trì 24/24h đường dây nóng kết
nối thông tin với Ban chỉ đạo Quốc gia, các
bộ, ngành và các địa phương, các nhóm tư
vấn, các trạm quan trắc và cộng đồng.
Tổ chức trực thường xuyên để tiếp
nhận và xử lý thông tin về đại dịch,
kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia và
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải
quyết;
b. Huy động toàn bộ lực
lượng của Bộ, hệ thống cơ quan môi
trường ở địa phương và mạng
lưới chuyên gia hướng dẫn, giám sát và thực
hiện các quy định về bảo vệ môi
trường;
c. Triển khai nhanh các biện pháp xử lý ô
nhiễm, giải quyết sự cố môi trường
ở những địa phương đã có dịch
bệnh;
d. Phối hợp với Ban chỉ
đạo quốc gia triển khai đồng bộ các
hoạt động bảo vệ môi trường và
sức khoẻ cho cộng đồng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Huy động lực lượng tối
đa để hướng dẫn, giám sát và thực
hiện các quy định bảo vệ môi trường
tại các khu chăn nuôi, tiêu huỷ, chôn lấp gia cầm,
điều trị bệnh nhân và các khu vực mai táng;
b. Nhanh chóng triển khai các hoạt
động xử lý, ứng cứu sự cố môi
trường theo chỉ đạo của Ban chỉ
đạo và UBND cấp tỉnh.
IV. Giai
đoạn 4: Sau đại dịch
1. Ban chỉ đạo của Bộ có trách
nhiệm:
a. Tổ chức đánh giá tổng thể
về ô nhiễm môi trường, tính toán thiệt hại
và dự báo rủi ro môi trường do đại
dịch;
b. Công bố tình trạng môi trường,
nguy cơ ô nhiễm môi trường lâu dài và các rủi ro
đối với sức khoẻ cộng đồng có
thể xảy ra, phổ biến các biện pháp phòng tránh
thông qua các phương tiện tuyên truyền, thông tin
đại chúng;
c. Chủ trì, phối hợp xây dựng
kế hoạch làm sạch môi trường tại các khu
vực ô nhiễm sau đại dịch;
d. Tổ chức tổng kết, rút kinh
nghiệm các khâu chuẩn bị và thực hiện kế
hoạch. Bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch để
ứng phó áp dụng khi dịch tái phát.
2. Cơ quan trường trực của Ban
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ:
a. Chỉ đạo các đơn vị quan
trắc, giám sát ô nhiễm tiếp tục duy trì ở
mức hợp lý các hệ thống giám sát môi trường,
bảo đảm phát hiện và cảnh báo các nguy cơ ô
nhiễm môi trường;
b. Phối hợp với các đơn vị
liên quan thống kê hoá chất, thiết bị đã sử
dụng và còn lại, lập kế hoạch bảo
quản, bổ sung và sử dụng trong trường
hợp cần thiết;
c. Hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện các hoạt động vệ sinh, làm
sạch và phục hồi môi trường tại khu
vực ô nhiễm.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các nhiệm vụ:
a. Đánh giá hiện trạng môi
trường địa phương sau đại
dịch, lập kế hoạch vệ sinh, làm sạch và
phục hồi môi trường tại khu vực ô
nhiễm.
b. Thực hiện các công tác chuẩn bị,
sẵn sàng ứng phó khi bị bệnh tái phát.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập
Ban chỉ đạo phòng chống dịch cúm gia cầm và
đại dịch cúm ở người do Thứ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là Trưởng
ban, Cục trưởng Cục Bảo vệ môi
trường là Phó Trưởng ban, thành viên Ban Chỉ
đạo là Thủ trưởng các đơn vị liên
quan gồm: Vụ Môi trường, Vụ Thẩm
định và Đánh giá tác động môi trường,
Cục Quản lý Tài nguyên nước, Thanh tra Bộ,
Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ.
Cục bảo vệ môi trường là
cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo
tổ chức thực hiện các hoạt động
Kế hoạch hành động khẩn cấp của
Bộ.
II. Phân công
thực hiện
1. Cục Bảo vệ môi trường
a. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn
cả nước và kịp thời báo cáo Ban chỉ
đạo của Bộ.
b. Cập nhật và phổ biến thông tin
thường xuyên;
c. Xây dựng và phổ biến các quy trình
hướng dẫn kỹ thuật;
d. Tập hợp mạng lưới chuyên
gia;
đ. Tăng cường năng lực cho
mạng lưới quan trắc, dự trù kinh phí và
chuẩn bị sẵn sàng về thiết bị, hoá
chất, bảo hộ lao động.
2. Các đơn vị thuộc Bộ
a. Vụ kế hoạch - Tài chính, Vụ hợp
tác quốc tế có trách nhiệm cân đối các nguồn
kinh phí và tìm kiếm hỗ trợ của quốc tế
để thực hiện các nội dung của Kế
hoạch;
b. Các đơn vị liên quan là các đơn
vị phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
trong Kế hoạch và theo sự phân công của Ban chỉ
đạo.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Phối hợp với Ban chỉ
đạo của Bộ và địa phương tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo
Kế hoạch;
b. Tham gia xây dựng các quy trình, hướng
dẫn kỹ thuật về tiêu huỷ, chôn lấp gia
cầm và mai táng người chết phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
tại địa phương;
c. Tham gia lập quy hoạch các địa
điểm chôn lấp, tiêu huỷ gia cầm và khu vực
mai táng, bảo đảm các điều kiện an toàn
vệ sinh môi trường;
d. Tổ chức kiểm tra, chỉ
đạo, đôn đốc và thực hiện Kế
hoạch của Bộ;
đ. Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan ở địa phương có phương án
cung cấp nước sạch cho nhân dân tại các khu
vực nguồn nước bị ô nhiễm;
e. Tổ chức thực hiện chỉ
đạo của Ban chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và cử người tham gia khi có
yêu cầu;
g. Thường xuyên báo cáo cho cơ quan
thường trực Ban chỉ đạo của Bộ
về tình hình dịch bệnh và các giải pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường tại địa
phương.
III. Tiến
độ thực hiện
1. Các hoạt động triển khai
thực hiện Giai đoạn 1 cần được
hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 năm 2005.
2. Thực hiện các nhiệm vụ đúng
thời hạn của Ban chỉ đạo quốc gia và
các nội dung đã nêu trong Kế hoạch
D. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Căn cứ vào nhiệm vụ
được giao trong Kế hoạch, Ban chỉ
đạo của Bộ cân đối, bố trí kinh phí
từ nguồn chi ngân sách sự nghiệp kinh tế
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam, hỗ trợ của
quốc tế và các nguồn khác để bảo
đảm thực hiện Kế hoạch.
Đối với các nhiệm vụ do địa phương thực hiện trong Kế hoạch, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi ngân sách địa phương, hỗ trợ hợp tác quốc tế và các nguồn khác. Trong trường hợp kinh phí địa phương không đáp ứng được nhu cầu thực hiện Kế hoạch tại địa phương thì kịp thời báo cáo cho Ban chỉ đạo của Bộ.
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng
Phạm
Khôi Nguyên
PHỤ LỤC I: CÁC PHA CỦA ĐẠI
DỊCH CÚM
(Theo
định nghĩa của WHO)
Pha 1: Không có
sub-type virut cúm mới phát hiện trên người. Một
chủng virut cúm gây bệnh trên người có thể
xuất hiện trên động vật. Nếu xuất
hiện trên động vật, nguy cơ nhiễm bệnh
trên người được cho là thấp.
Pha 2: Không có
sub-type virut cúm mới phát hiện trên người. Tuy nhiên,
sự lưu hành của virut cúm trên động vật
dẫn tới nguy cơ đáng kể khả năng
nhiễm bệnh trên người.
Pha 3:
Người nhiễm sub-type mới trên người;
nhưng không có sự truyền lây giữa người
với người, hầu như không có trường
hợp lây lan do tiếp xúc gần.
Pha 4: Có
sự lây lan từ người sang người nhưng
ở diện hẹp, mang tính địa phương,
khả năng thích ứng và lây lan của virut trên
người còn thấp.
Pha 5: Có
sự lây lan từ người sang người nhưng
ở diện rộng, nhưng vẫn mang tính địa
phương, khả năng thích ứng của virut trên
người tăng lên, nhưng chưa có khả năng lây
truyền thành đại dịch.
Pha 6: Là giai
đoạn xảy ra đại dịch, virut có khả
năng lây lan trên diện rộng (cả nước).