Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4732:1989 Đá ốp lát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4732:1989

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4732:1989 Đá ốp lát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 4732:1989Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Xây dựng
Ngày ban hành:01/01/1989Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4732:1989

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) TCVN 4732_1989 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4732:1989

ĐÁ ỐP LÁT XÂY DỰNG – YÊU CẦU KĨ THUẬT
Natural stone facing slabs for buildings – Technical requirements

NHÓM H

 

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tấm đá dùng để ốp và lát các công trình xây dựng, được sản xuất từ đá khối thiên nhiên thuộc loại đá hoa (cẩm thạch) và đá vôi.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại đá đặc biệt dùng để ốp và lát các công trình chịu ảnh hưởng trực tiếp của mưa nắng, muối mặn, kiềm, axit…

1. Kích thước cơ bản

1.1. Kích thước cơ bản của các tấm đá được quy định thành 5 nhóm theo bảng 1.

Bảng 1

 

Nhóm

Kích thước

Chiều rộng

Chiều dài

Chiều dày

I II III IV

V

Lớn hơn 600 đến 800

Lớn hơn 400 đến 600

Lớn hơn 300 đến 400

Lớn hơn 200 đến 300

Từ 100 đến 200

Từ 600 đến 1200

Từ 400 đến 1200

Từ 300 đến 600

Từ 200 đến 400

Từ 100 đến 400

Từ 20 đến 100

Từ 15 đến 100

10, 15, 20, 25, 30

5, 10, 15, 20

5, 10, 15, 20

 

Chú thích: Các tấm đá có kích thứơc khác với bảng 1 đựơc sản xuất theo sự thoả thuận giữa người sản xuất và người tiêu dùng.

1.2. Bội số của kích thước chiều dài và chiều rộng tấm đá là 10 mm.

2. Yêu cầu kĩ thuật

2.1. Tấm đá ốp lát được sản xuất theo hình vuông hoặc hình chữ nhật.

Bề mặt tấm đá phải bảo đảm nhẵn bóng, phản ánh rõ hình ảnh vật thể và có độ không bằng phẳng là  1mm theo 1m chiều dài. Bốn mặt cạnh đảm bảo mài phẳng nhávangm và mặt còn lại phải phẳng bóng.

2.2. Độ sai lệch về kích thước tấm đá không lớn hơn các giá trị quy định trong bảng 2.

Bảng 2

Độ sai lệch

Nhóm I và II

Nhóm III, IV và V

Theo chiều dài, chiều rộng tính bằng mm

Theo chiều dày, tính bằng mm lớn hơn 10mm

 2

 2

 1

2

Bằng và nhỏ hơn 10 mm

Độ lệch góc

0o15’

 1

0o20’

 

2.3. Các khuyết tật trên bề mặt tấm đá không được vượt quá quy định ở bảng 3.

2.4. Độ hút nước của tấm đá không lớn hơn 2%

2.5. Độ mài mòn của tấm đá lát sàn và bậc cầu thang không lớn hơn 1,5 g/cm2

3. Lấy mẫu thử

3.1. Mẫu đá để thử được lấy theo lô. Lô đó là những tấm đá của cùng một loại đá và nhóm đá. Số lượng mỗi lô được quy định theo sự thoả thuận giữa người sản xuất và người tiêu thụ, nhưng cỡ lô không quá 500 m2.

Bảng 3

Tên khuyết tật

Nhóm đá

I

II

III

IV

V

1. Chỗ vỡ trên mép theo chu vi bề

mặt tấm

Số lượng chỗ vỡ

Chiều dài, tính bằng mm

2. Góc vỡ

Số lượng

Chiều dài tính bằng mm

3. Vết rạn nứt tự nhiên

4. Nốt vỡ

5. Khe nứt, lỗ hổng

 

3

5

2

5

Không lớn hơn 1/3

chiều rộng tấm đá

 

 

2

3

-

-

Không quy định

Phải được trát kín không ảnh hưởng tới giá trị sử dụng và trang trí Không được có

 

3.2. Để kiểm tra toàn bộ các chỉ tiêu theo mục 2 cần lấy ra 2% sỗ tấm đá từ mỗi lô nhưng không dưới 10 tấm.

3.3. Khi kiểm tra nếu có hơn 5 tấm không đạt yêu cầu thì tiến hành kiểm tra từng tấm một trong lô.

4. Phương pháp thử

4.1. Kiểm tra kích thước và chỗ vỡ trên mép đá bằng thước đo kim loại có độ chính xác đến 0,5 mm.

4.2. Các chỉ tiêu ngoại quan khác đựơc xem xét bằng mắt thường và so sánh với mẫu chuẩn.

4.3. Độ lệch góc được đo bằng thước đo góc kim loại có cạnh không nhỏ hơn 500mm. Và được đo bằng đặt một cạnh của thước áp sát với một mặt tấm đá và đo khe hở tạo nên giữa cạnh kia của thước với bề mặt kề bên. Cũng có thể xác định độ lớn của khe hở bằng cách đưa những tấm kim loại có cỡ định sẵn vào sát khe hở.

4.4. Độ không bằng phẳng của bề mặt tấm đá đượcc xác định bằng thước đo tiêu chuẩn theo chu ve và đường chéo tấm đá. Giá trị độ sai lệch bề mặt không bằng phẳng là khe hở tạo ra giữa cạnh thước và bề mặt tấm đá. Cũng có thể xác định độ lớn khe hở bằng các tấm kim loại có kích thước định sẵn.

4.5. Xác định độ hút nước theo tiêu chuấn TCVN 1772: 1975

4.6. Xác định độ mài mòn theo TCNV 3114: 1979

5. Bao gói, ghi nhãn , vận chuyển và bảo quản

5.1. Các tấm đá khi được giao cho khách hàng phải có bao bì bền chắc, thuận tiện cho việc bốc dỡ, vận chuyển. Ngoài bao bì phải có dấu KCS và nhãn hiệu của xí nghiệp.

5.2. Các tấm đá được xếp trong bao bì ở vị trí thẳng đứng từng đôi một áp mặt vào nhau và giữa 2 mặt phải lót giấy mềm, nêm chèn chắc chắn.

5.3. Mỗi lô đá xuất xưởng phải có giấy chứng nhận chất lượng kèm theo do lãnh đạo mỗi xí nghiệp và người phụ trách KCS kí, trong đó ghi rõ:

Tên bộ hoặc cơ quan chủ quản của xí nghiệp; Tên và địa chỉ xí nghiệp;

Số hiệu và thời gian ghi giấy chứng nhận;

Số hiệu lô, số lượng tấm đá trong lô, loại đá, kích thước tấm đá; Các chỉ tiêu kĩ thuật và số hiệu tiêu chuẩn hiện hành.

5.4. Các tấm đá được bảo quản trong kho theo từng loại. Đối với những tấm đá không có bao bì khi bảo quản trong kho phải đặt ở trên đệm gỗ ở vị trí thẳng đứng hoặc hơi nghiêng từng đôi một áp mặt nhẵn vào nhau.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi