Thông tư 04/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/2006/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2006/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về khu đô thi mới - Ngày 18/8/2006, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 04/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP. Theo đó, việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án KĐTM chỉ được tiến hành khi quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt và thoả mãn các điều kiện sau: Khu đất của dự án đã được xác định trong quy hoạch xây dựng được duyệt, Đã xác định được bên mời thầu và hồ sơ mời thầu, Giá sàn tiền sử dụng đất đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt, trong trường hợp khu vực đất của dự án đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng, Có phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư... Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác được xác định trong Quyết định cho phép đầu tư là các công trình có chuyển giao cho các tổ chức chuyên nghiệp của địa phương quản lý vận hành, thì bên nhận chuyển giao công trình được kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu trong suốt quá trình thi công, đồng thời được tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình... Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng dự án KĐTM, UBND cấp tỉnh quy định mức bảo lãnh đấu thầu cho phù hợp, nhưng tối đa không quá 3% giá trị tiền sử dụng đất đối với khu vực dự án... Chủ đầu tư dự án KĐTM có trách nhiệm bảo hành công trình đối với bên nhận chuyển giao theo thời gian thoả thuận giữa hai bên thông qua biên bản chuyển giao, nhưng không được ít hơn 12 tháng kể từ ngày chuyển giao. Các chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành công trình nhà chung cư và nhà ở do mình đầu tư xây dựng trong KĐTM đối với bên mua căn hộ hoặc nhà ở theo thời gian thoả thuận, nhưng không được ít hơn 12 tháng kể từ ngày bán... Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở trong dự án KĐTM được thực hiện nhiều lần, lần đầu chỉ được huy động khi chủ đầu tư đã giải phóng mặt bằng và bắt đầu triển khai xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật theo giai đoạn đầu tư được xác định trong Quyết định cho phép đầu tư. Các lần huy động tiếp theo được thực hiện phù hợp với tiến độ đầu tư xây dựng, nhưng tổng số tiền huy động không vượt quá 70% giá trị hợp đồng... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 04/2006/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 04/2006/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
XÂY DỰNG SỐ
04/2006/TT-BXD NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN QUY CHẾ KHU ĐÔ THỊ MỚI BAN HÀNH
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
02/2006/NĐ-CP NGÀY 05/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Nghị
định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị
mới;
Bộ
Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Quy chế khu đô thị mới ban hành
theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định
02/CP) như sau:
I. Một
số nội dung về trình tự hình thành, phát triển
khu đô thị mới (sau đây viết tắt là KĐTM)
quy định tại Điều 6 của Nghị định
02/CP:
1. Về quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 6:
a) Trên cơ sở quy hoạch chung
xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch
- Kiến trúc (đối với các tỉnh, thành phố có
Sở Quy hoạch - Kiến trúc) có trách nhiệm tổ chức
lập và thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 khu vực có dự
án KĐTM trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ
lệ 1/2000 đã được phê duyệt là cơ sở
hình thành và phát triển dự án KĐTM.
2. Về lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 và lập dự án KĐTM quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 6:
a) Trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt,
chủ đầu tư dự án KĐTM (đã được
lựa chọn thông qua đấu thầu hoặc chỉ định
thầu) có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 trình cơ quan có thẩm quyền theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Tuỳ theo quy mô dự án và năng
lực của cơ quan quản lý xây dựng ở địa
phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án KĐTM.
Trường hợp khi lập quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 nếu chủ
đầu tư có những đề xuất điều
chỉnh so với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/2000 nhằm mang lại hiệu quả cho dự án
nhưng không ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường
thì chủ đầu tư và cơ quan thẩm định
có thể thoả thuận trước khi trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét phê duyệt.
c) Trên cơ sở quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được
phê duyệt, chủ đầu tư dự án KĐTM có trách
nhiệm lập dự án KĐTM theo quy định tại
mục III của Thông tư này trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thẩm định cho phép đầu
tư hoặc tổ chức thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư theo
phân cấp tại Điều 15 của Nghị định
02/CP.
Trường hợp khi lập dự
án KĐTM nếu chủ đầu tư có những đề
xuất điều chỉnh so với quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 nhằm mang lại hiệu quả
cho dự án, nhưng không gây ảnh hưởng tới kiến
trúc, cảnh quan, môi trường và đấu nối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu
tư và cơ quan thẩm định có thể thoả thuận
trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cho
phép đầu tư.
3. Về Dự án cấp 2 quy định
tại khoản 2 Điều 6:
a) Chủ đầu tư dự án KĐTM được
kêu gọi các chủ đầu tư cấp 2 đầu tư
xây dựng vào dự án KĐTM sau khi đã hoàn thành công trình
hạ tầng kỹ thuật ở mức đủ điều
kiện để phục vụ cho việc triển khai xây
dựng và vận hành các dự án cấp 2.
Chủ đầu tư dự án KĐTM được
quyền ưu tiên cho các chủ đầu tư cấp 2
(kể cả các dự án công cộng do Nhà nước đầu
tư) có thời gian triển khai dự án sớm và tiến
độ thực hiện dự án nhanh, nhằm đạt
được mục tiêu sớm phủ kín mặt bằng
của dự án KĐTM.
b)
Sau khi dự án KĐTM đã được phê duyệt, thì
những dự án cấp 2 (kể cả các trường hợp do chủ đầu
tư cấp 1 đầu tư và các công trình công cộng do
Nhà nước đầu tư) có quy mô nhóm A được
đầu tư vào dự án KĐTM nếu tuân thủ đúng
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được
duyệt thì chủ đầu tư các dự án này không phải
thực hiện thủ tục xin phép đầu tư mà chỉ
cần gửi thiết kế cơ sở tới cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện
hành của pháp luật về xây dựng để tổ chức
thẩm định trước khi phê duyệt dự án.
II. Về chủ đầu
tư dự án KĐTM quy định tại Điều 11
của Nghị định 02/CP:
1. Về vốn đầu tư
thuộc sở hữu của chủ đầu tư tham
gia vào dự án KĐTM quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 11:
a) Vốn đầu tư thuộc sở hữu của
chủ đầu tư là vốn thực có của chủ
đầu tư tính đến năm gần nhất, được
xác định thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp kèm
theo quyết toán thuế hoặc báo cáo kiểm toán. Đối
với doanh nghiệp mới thành lập thì phải có xác nhận
của ngân hàng về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
b) Tổng mức đầu tư dự án KĐTM được
lập theo quy định hiện hành, bao gồm: Chi phí tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất;
chi phí cho bồi thường giải phóng mặt bằng;
hỗ trợ tái định cư (nếu có); chi phí cho xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong
hàng rào (bao gồm: Hệ thống giao thông; hệ thống
cấp nước, thoát nước; hệ thống cung cấp
điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng,
trừ các công trình đi qua KĐTM do Nhà nước đầu
tư) cho toàn bộ dự án.
2.
Về phương thức lựa chọn chủ đầu
tư dự án KĐTM quy định tại khoản 2 Điều
11:
2.1.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư dự án KĐTM:
2.1.1. Điều
kiện để tổ chức đấu thầu:
Việc tổ chức đấu thầu để lựa
chọn chủ đầu tư thực hiện dự án KĐTM
chỉ được tiến hành khi quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt
và thoả mãn các điều kiện sau:
a) Khu đất của dự án đã
được xác định trong quy hoạch xây dựng được
duyệt.
b) Đã xác định được
bên mời thầu và hồ sơ mời thầu đã được
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
c) Giá sàn
tiền sử dụng đất đã được Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong trường hợp
khu vực đất của dự án đã được
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
d) Có phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong trường
hợp khu vực đất của dự án chưa được
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2.1.2. Bên mời thầu:
a) Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Xây dựng
hoặc Chính quyền đô thị trực thuộc tỉnh
làm bên mời thầu (trường hợp không thành lập
Ban quản lý phát triển KĐTM) để tổ chức
đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư
dự án KĐTM.
b) Bên mời thầu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập Tổ chuyên gia giúp việc.
Thành phần Tổ chuyên gia gồm đại diện các Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch
- Kiến trúc (đối với các thành phố có Sở Quy
hoạch - Kiến trúc) và các cơ quan khác có liên quan đến
dự án.
2.1.3. Trình tự tổ chức đấu
thầu:
Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn
chủ đầu tư dự án KĐTM được thực
hiện theo trình tự sau:
a) Lập
kế hoạch đấu thầu.
b) Lập
hồ sơ mời thầu.
c) Tổ
chức đấu thầu.
d) Đánh
giá hồ sơ dự thầu.
đ)
Thẩm định trình phê duyệt kết quả đấu
thầu.
2.1.4. Quy định về thời
gian tổ chức đấu thầu:
a) Thời
gian thông báo mời đấu thầu tối thiểu 10 ngày
làm việc trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
b) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu
45 ngày làm việc kể từ ngày phát hành hồ sơ mời
thầu.
c) Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được
quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu
nhưng tối đa không quá 180 ngày làm việc kể từ
thời điểm đóng thầu nêu trong hồ sơ mời
thầu. Trường hợp cần thiết bên mời thầu
có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực
của hồ sơ dự thầu nhưng không quá 30 ngày làm
việc và phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận.
d) Thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45
ngày làm việc kể từ ngày đóng thầu đến
ngày bên mời thầu báo cáo kết quả đấu thầu
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2.1.5. Kế hoạch đấu thầu:
Bên mời thầu lập kế hoạch
đấu thầu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt. Kế hoạch đấu thầu bao gồm: Nội
dung, thời gian và hình thức đấu thầu.
2.1.6. Hồ sơ mời thầu:
Trên cơ
sở kế hoạch đấu thầu đã được
duyệt, bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nội
dung hồ sơ mời thầu gồm 2 phần:
a) Phần
thông tin và chỉ dẫn cần thiết cho nhà đầu tư:
- Địa
điểm của dự án.
- Quy mô,
ranh giới và diện tích chiếm đất của dự
án.
- Các đặc
điểm về mặt bằng của dự án: Địa
hình, địa chất, hiện trạng khu đất.
- Quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 khu đất có dự
án.
- Các thông
tin về đầu tư xây dựng công trình cơ sở
hạ tầng trong và ngoài hàng rào dự án.
- Trường
hợp khu vực đất của dự án đã được
giải phóng mặt bằng thì phải cung cấp thông tin về
giá khởi điểm tiền sử dụng đất
bao gồm: Tiền sử dụng đất theo khung giá quy
định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tiền
giải phóng mặt bằng, tiền xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật (nếu có).
- Các chỉ dẫn cần thiết
khác như về số lượng, quy cách hồ sơ dự
thầu, thời hạn có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu, các yêu cầu về bảo lãnh đấu
thầu.
- Các điều
kiện tiên quyết loại bỏ hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu nộp không đúng thời hạn
theo quy định trong hồ sơ mời thầu; bảo
lãnh đấu thầu; tính hợp lệ, tính pháp lý của
hồ sơ dự thầu; khả năng tài chính; giá bỏ
thầu (trong trường hợp khu đất của dự
án đã được giải phóng mặt bằng) và các điều
kiện tiên quyết khác.
- Tiêu
chí đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Phần yêu cầu nhà đầu tư kê khai đề
xuất về:
- Khả
năng tài chính, phương án huy động vốn.
- Hệ
thống tổ chức quản lý dự án, kinh nghiệm thực
hiện dự án.
- Tiến
độ thực hiện dự án.
- Các phương
án quản lý KĐTM trong quá trình thực hiện đầu
tư và sau khi đầu tư xong.
- Các yêu
cầu về xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, nhà ở trong đó có nhà ở cho đối
tượng chính sách và cho người có thu nhập thấp.
- Các yêu
cầu về nghĩa vụ, đóng góp của nhà đầu
tư đối với Nhà nước.
- Giá bỏ
thầu tiền sử dụng đất đối với
trường hợp khu đất dự án đã được
giải phóng mặt bằng hoặc đã xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
- Phương
án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ tái định cư trong trường hợp khu đất
dự án chưa được giải phóng mặt bằng.
- Các đề xuất sơ bộ
về quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
nhằm mang lại hiệu quả đầu tư cho Nhà nước
và cho chủ đầu tư.
- Các đề
xuất khác của nhà đầu tư (nếu có).
2.1.7.
Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu:
Sau khi hồ sơ mời thầu đã
được phê duyệt, bên mời thầu thông báo mời
thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng (đối với trường hợp tổ chức
đấu thầu rộng rãi) hoặc gửi thư mời
thầu trực tiếp cho các nhà đầu tư (đối
với trường hợp tổ chức đấu thầu
hạn chế). Nội dung mời thầu theo mẫu tại
phụ lục số 1 của Thông tư này.
2.1.8. Hồ sơ dự thầu:
Hồ
sơ dự thầu bao gồm đơn dự thầu
theo mẫu tại phụ lục số 2 của Thông tư
này, các tài liệu pháp lý có liên quan, các đề xuất của
nhà đầu tư theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và các đề xuất khác của nhà đầu tư.
2.1.9. Bảo lãnh đấu thầu:
Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm của
từng dự án KĐTM, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định mức bảo lãnh đấu thầu cho phù
hợp, nhưng tối đa không quá 3% giá trị tiền sử
dụng đất đối với khu vực dự án.
Bảo lãnh đấu thầu theo mẫu tại phụ
lục số 3 của Thông tư này.
2.1.10. Đánh giá hồ sơ dự
thầu:
Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào các tiêu
chí đánh giá và điều kiện nêu trong hồ sơ mời
thầu và được xác định theo thang điểm
(bao gồm cả tiêu chí về giá bỏ thầu tiền sử
dụng đất, trong trường hợp khu đất
của dự án đã được giải phóng mặt bằng).
Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định thang điểm cho từng
tiêu chí sau:
a) Trường hợp khu đất
dự án chưa được giải phóng mặt bằng:
- Đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm quản lý dự án của
nhà đầu tư.
- Đánh
giá về những nội dung kê khai theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu và những đề xuất của
nhà đầu tư.
- Đánh
giá những đề xuất của nhà đầu tư về
phương án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 và các đề xuất khác mang lại hiệu quả
cho dự án, đóng góp cho Nhà nước.
b) Trường
hợp khu đất dự án đã được giải
phóng mặt bằng:
- Đánh
giá những nội dung như nêu tại điểm a mục
này.
- Đánh giá về giá bỏ thầu
tiền sử dụng đất, tiền giải phóng mặt
bằng, tiền đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật (nếu có).
c) Nhà đầu tư nào có điểm
đánh giá cao nhất được mời vào đàm phán
thương thảo.
d) Trường
hợp đàm phán không đạt kết qủa, bên mời
thầu mời nhà đầu tư có điểm tổng hợp
cao liền kề vào để thương thảo cho tới
khi lựa chọn được nhà đầu tư trúng
thầu.
2.1.11.
Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu
thầu:
a) Tổ
chuyên gia lập báo cáo kết quả xét thầu gửi bên mời
thầu thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét phê duyệt.
b) Sau
khi phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời
thầu thông báo công khai kết quả đấu thầu và
có trách nhiệm giải quyết những khiếu nại
(nếu có).
2.2. Trường hợp chỉ định
chủ đầu tư dự án KĐTM:
2.2.1. Điều kiện được
áp dụng hình thức chỉ định thầu:
Việc áp dụng hình thức chỉ
định chủ đầu tư dự án KĐTM do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong trường
hợp dự án KĐTM cần phải được thực
hiện nhanh để đáp ứng yêu cầu phát triển
nhà ở của địa phương.
2.2.2. Trình tự thực hiện:
a)
Bên mời thầu mời trực tiếp nhà đầu tư
có đủ năng lực và kinh nghiệm phù hợp với
yêu cầu của dự án.
b) Bên mời
thầu cung cấp cho nhà đầu tư hồ sơ yêu cầu
của mình để nhà đầu tư làm căn cứ lập
hồ sơ đề xuất.
c) Nhà đầu
tư nộp hồ sơ đề xuất theo thời hạn
quy định trong hồ sơ yêu cầu để bên mời
thầu thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định công nhận chủ đầu
tư.
2.2.3. Bên mời thầu:
Bên mời thầu và Tổ chuyên gia giúp việc được
xác định theo quy định tại điểm 2.1.2, mục
II của Thông tư này.
2.2.4. Nội dung hồ sơ yêu cầu
của bên mời thầu:
Gồm
2 phần:
a) Phần
các thông tin và chỉ dẫn về dự án KĐTM:
- Hồ
sơ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
khu vực có dự án.
- Các thông
tin về hiện trạng khu đất, bao gồm tài liệu
về điều kiện tự nhiên và các điều kiện
khác có liên quan đến dự án.
b) Phần
yêu cầu nhà đầu tư kê khai đề xuất về:
- Phương
án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
- Phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
(nếu có).
- Tiến
độ thực hiện dự án.
- Các yêu
cầu về xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, nhà ở trong đó có nhà ở cho đối
tượng chính sách và cho người có thu nhập thấp.
- Các yêu cầu
về nghĩa vụ, đóng góp của nhà đầu tư
đối với Nhà nước.
- Các yêu cầu
về khả năng tài chính, huy động vốn để
thực hiện dự án.
- Các phương
án quản lý KĐTM trong quá trình thực hiện đầu
tư và sau khi đầu tư xong.
- Các yêu
cầu khác đối với nhà đầu tư (nếu có).
2.2.5.
Hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư:
Hồ sơ đề xuất do nhà đầu tư lập,
bao gồm đơn dự thầu, các tài liệu pháp lý có
liên quan, đề xuất phương án quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 và các đề xuất khác
theo nội dung của hồ sơ yêu cầu của bên mời
thầu.
2.2.6. Thẩm định hồ sơ
đề xuất và chấp thuận chủ đầu tư:
a) Tổ chuyên gia có trách nhiệm
xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà đầu
tư theo các nội dung sau:
- Xem xét phương án quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 do nhà đầu tư đề xuất
với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 đã được duyệt về vị trí, ranh giới,
quy mô các khu chức năng; các chỉ tiêu về mật độ,
hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng;
chỉ giới đường đỏ; chỉ giới
xây dựng; các yêu cầu về kỹ thuật; sự kết
nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài hàng rào dự án; sự hài hoà về cảnh quan, kiến
trúc với khu vực.
- Xem xét sự hợp lý của hồ sơ đề xuất
với yêu cầu của bên mời thầu.
b) Tổ
chuyên gia tổng hợp kết quả xem xét hồ sơ đề
xuất của nhà đầu tư, làm rõ những nội
dung phù hợp và những nội dung cần đàm phán.
c) Trường
hợp phương án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 do nhà đầu tư lập có những đề
xuất điều chỉnh so với quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 nhằm mang lại hiệu quả
cho dự án thì Tổ chuyên gia phải ghi nhận để
đàm phán thương thảo, mà không được đưa
ra các điều kiện gây thiệt hại cho nhà đầu
tư.
d) Bên mời
thầu mời nhà đầu tư đến đàm phán thương
thảo. Nội dung đàm phán phải được lập
thành biên bản, trong đó ghi rõ những nội dung thoả
thuận bao gồm nội dung đã thống nhất và những
nội dung mà nhà đầu tư phải chỉnh sửa
liên quan đến quy hoạch và những nội dung đề
xuất của nhà đầu tư trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt và chấp thuận chủ đầu tư
dự án KĐTM.
Trường hợp sau khi đàm phán
không thể đi đến thống nhất thì bên mời
thầu báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết
định việc chỉ định nhà đầu tư
khác.
III. Về
lập dự án đầu tư KĐTM quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Nghị định 02/CP:
Nội
dung của dự án KĐTM bao gồm phần thuyết minh
và thiết kế cơ sở:
1.
Phần thuyết minh:
a) Sự
cần thiết đầu tư và cơ sở pháp lý của
dự án.
b) Chủ
đầu tư, hình thức đầu tư, hình thức
quản lý dự án.
c) Diện
tích, ranh giới, phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư.
d) Phương
thức giao đất, chuyển nhượng, thuê đất.
đ)
Quy mô dự án.
e) Giải
trình kinh tế - kỹ thuật, xác định hiệu quả
kinh tế - xã hội.
g) Phân
giai đoạn đầu tư và kinh doanh; xác định
nguồn vốn, tiến độ và biện pháp thực
hiện của từng giai đoạn.
h) Phương
án tổ chức thực hiện các dịch vụ và dịch
vụ đô thị được đầu tư theo dự
án KĐTM trong quá trình đầu tư, kinh doanh và sau kinh
doanh.
i) Xác định
sơ bộ tổng mức đầu tư của dự
án.
k) Yêu cầu
đối với Nhà nước về đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và
công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước
đi qua dự án, việc đầu tư các công trình hạ
tầng xã hội và trụ sở cơ quan hành chính.
l) Các công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
chuyển giao không bồi hoàn.
m) Xác định
nhiệm vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa
chủ đầu tư dự án KĐTM và các chủ thể
có liên quan.
n) Các đề
xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho dự án.
o) Đề
xuất về quản lý hành chính, đơn vị hành chính
mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho
chính quyền địa phương.
2.
Phần thiết kế cơ sở:
a) Thiết
kế cơ sở được lập cho hệ thống
các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án.
b) Quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt là cơ
sở để lập thiết kế cơ sở của
dự án.
IV. Về hồ sơ dự án KĐTM
trình xin phép đầu tư quy định tại Điều
14 của Nghị định 02/CP:
Hồ
sơ dự án bao gồm:
a) Tờ
trình xin phép đầu tư theo mẫu tại phụ lục
số 4 của Thông tư này.
b) Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn chủ
đầu tư dự án KĐTM của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh.
c) Quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được
duyệt.
d) Dự án đầu tư KĐTM
theo hướng dẫn tại mục III của Thông tư
này.
V. Về thẩm định dự
án và quyết định cho phép đầu tư quy định
tại Điều 15 của Nghị định 02/CP:
1. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Xây dựng (trường
hợp không thành lập Ban quản lý phát triển KĐTM) là
cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định
dự án có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản
của Chính quyền đô thị nơi có dự án KĐTM
và các cơ quan có liên quan tổng hợp báo cáo để Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét cho phép đầu tư đối với các dự án
KĐTM có quy mô sử dụng đất từ 200 ha trở
lên hoặc để Uỷ ban nhân cấp tỉnh xem xét quyết
định cho phép đầu tư đối với những
dự án KĐTM còn lại kể cả các dự án khu dân cư
không thuộc dự án KĐTM.
a) Nội
dung thẩm định dự án phải đáp ứng được
các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều
13 của Nghị định 02/CP và các cam kết đã thoả
thuận trong quá trình đàm phán lựa chọn chủ đầu
tư.
b) Thẩm
định thiết kế cơ sở:
Nội
dung thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng hiện
hành.
- Đối với các dự án KĐTM
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho
phép đầu tư thì thiết kế cơ sở của
dự án do Sở Xây dựng tổ chức thẩm định.
- Đối
với các dự án KĐTM do Thủ tướng Chính phủ
quyết định cho phép đầu tư thì thiết kế
cơ sở của dự án do Bộ Xây dựng tổ chức
thẩm định.
2. Sở Xây dựng lập báo cáo kết
quả thẩm định dự án KĐTM trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét cho phép đầu tư hoặc để
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét cho phép đầu tư.
Báo cáo kết quả thẩm định
dự án gồm các nội dung sau:
a) Tóm tắt những nội dung chủ
yếu của dự án theo quy định tại khoản
3 Điều 15 của Nghị định 02/CP.
b) Những
nội dung thực hiện theo cam kết đã được
nêu trong biên bản khi đàm phán lựa chọn chủ đầu
tư.
c) Tổng
hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và đánh giá, nhận
xét, kiến nghị.
d) Báo cáo
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở
và ý kiến của các cơ quan có liên quan.
VI. Về
quản lý chất lượng xây dựng công trình quy định
tại Điều 5 của Nghị định 02/CP:
1.
Về trách nhiệm đối với chất lượng
xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều
5:
a) Các
chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức hệ
thống bộ máy để quản lý chất lượng
xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về
xây dựng đối với các công trình thuộc dự án
do mình đầu tư vào dự án KĐTM.
b) Tuỳ
thuộc vào nội dung của hợp đồng giữa
chủ đầu tư dự án KĐTM (chủ đầu
tư cấp 1) với chủ đầu tư thứ phát
mà chủ đầu tư dự án KĐTM có trách nhiệm
kiểm tra công tác quản lý chất lượng xây dựng
công trình thuộc dự án đầu tư của chủ đầu
tư thứ phát.
2.
Về tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu
công trình đối với công trình có chuyển giao quy định
tại khoản 3 Điều 5:
Các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và các công trình khác được xác định trong Quyết
định cho phép đầu tư là các công trình có chuyển
giao cho các tổ chức chuyên nghiệp của địa
phương quản lý vận hành, thì bên nhận chuyển
giao công trình được kiểm tra việc thực hiện
của nhà thầu trong suốt quá trình thi công xây dựng công
trình, đồng thời được tham gia nghiệm
thu hoàn thành công trình sẽ chuyển giao cho mình.
VII.
Về bảo hành, bảo trì công trình quy định tại
Điều 5 và Điều 19 của Nghị định
02/CP:
1.
Về bảo hành công trình quy định tại khoản 4 Điều
5 và khoản 1 Điều 19:
a) Nhà
thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình
do mình thực hiện theo thời gian thoả thuận với
chủ đầu tư dự án KĐTM hoặc chủ đầu
tư thứ phát thông qua hợp đồng và theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
b) Chủ đầu
tư dự án KĐTM có trách nhiệm bảo hành công trình đối
với bên nhận chuyển giao theo thời gian thoả thuận
giữa hai bên thông qua biên bản chuyển giao, nhưng không
được ít hơn 12 tháng kể từ ngày chuyển
giao.
c) Các
chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành công trình
nhà chung cư và nhà ở do mình đầu tư xây dựng
trong KĐTM đối với bên mua căn hộ hoặc
nhà ở theo thời gian thoả thuận giữa hai bên thông
qua hợp đồng mua bán, nhưng không được ít
hơn 12 tháng kể từ ngày bán.
Các quy định
khác về bảo hành công trình như trách nhiệm bảo hành,
mức tiền bảo hành, … thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên
quan.
2.
Về bảo trì công trình quy định tại khoản 3 Điều
5:
a) Ban quản lý KĐTM do chủ đầu
tư dự án KĐTM thành lập có trách nhiệm tổ chức
thực hiện bảo trì công trình do mình quản lý và sử
dụng theo quy định hiện hành về bảo trì công
trình, đối với nhà chung cư việc bảo trì còn
phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
b) Người
quản lý và sử dụng công trình nhận chuyển giao chịu
trách nhiệm thực hiện bảo trì công trình theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
VIII.
Về huy động vốn để xây dựng nhà ở
quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị
định 02/CP:
1. Việc
huy động vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở trong dự án KĐTM được thực hiện
nhiều lần thông qua hợp đồng giữa bên bán và
bên mua, lần đầu chỉ được huy động
khi chủ đầu tư đã giải phóng mặt bằng
và bắt đầu triển khai xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật theo giai đoạn đầu tư
được xác định trong Quyết định cho
phép đầu tư. Các lần huy động tiếp theo được
thực hiện phù hợp với tiến độ đầu
tư xây dựng, nhưng tổng số tiền huy động
không vượt quá 70% giá trị hợp đồng.
2. Chủ đầu tư phải
sử dụng đúng mục đích tiền huy động
của người mua. Quyền, nghĩa vụ của bên
bán và bên mua phải được thể hiện bằng
văn bản thông qua hợp đồng.
IX. Xử
lý chuyển tiếp:
1. Các nhà đầu tư đã được
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho lập quy hoạch
chi tiết xây dựng dự án KĐTM hoặc giao cho thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng trước ngày
Nghị định 02/CP có hiệu lực, thì Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tiếp tục giao cho các nhà đầu tư
này làm chủ đầu tư dự án KĐTM mà không phải
tổ chức đấu thầu để lựa chọn
chủ đầu tư dự án KĐTM theo quy định
của Nghị định 02/CP. Chủ đầu tư dự
án KĐTM có trách nhiệm tổ chức lập dự án để
trình xin phép đầu tư theo quy định của Nghị
định 02/CP và hướng dẫn của Thông tư này.
2. Đối
với những dự án đang thực hiện dở
dang, nếu chủ đầu tư dự án KĐTM thấy
cần thiết phải điều chỉnh lại một
số quy định trước đây cho phù hợp với
những quy định của Nghị định 02/CP thì
kiến nghị với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có dự án để được xem xét chấp thuận.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về
Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Quân
Phụ lục số 1
( Ban hành theo Thông tư
số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006
của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
______________________________________________________________
THƯ MỜI THẦU
….., ngày ….. tháng
…. năm …..
Kính gửi: ……………………….. (tên và địa
chỉ của nhà đầu tư)
1.
(Bên mời thầu) chuẩn bị tổ chức đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án KĐTM
(ghi rõ tên, địa chỉ dự án; tóm tắt nội dung
dự án; điều kiện được tham dự thầu).
(Tên bên mời thầu) xin mời (tên nhà đầu tư)
tới tham dự thầu.
2.
Nhà đầu tư được mua một bộ hồ
sơ mời thầu tại (ghi rõ địa chỉ nơi
bán hồ sơ) trong thời gian (ghi rõ thời gian bán hồ
sơ) với một khoản lệ phí là …… (ghi rõ giá trị
bằng số, bằng chữ và loại tiền).
3.
Hồ sơ dự thầu được nộp vào thời
gian (ghi rõ ngày, giờ) tại (ghi rõ địa chỉ).
4.
Hồ sơ dự thầu phải kèm theo một bản bảo
lãnh dự thầu là (ghi rõ giá trị bằng số, chữ
và loại tiền) và phải được chuyển đến
(ghi rõ địa chỉ nộp) trước … giờ, ngày
…. tháng …. năm …..
5.
Hồ sơ dự thầu được mở vào … giờ,
ngày …. tháng …. năm …. tại (ghi địa điểm mở
thầu).
Đại
diện bên mời thầu
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục số 2
( Ban hành theo Thông tư
số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006
của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
______________________________________________________________
ĐƠN DỰ THẦU
Kính gửi: ………………… (Bên mời thầu)
1.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu của (Bên mời
thầu) tổ chức lựa chọn chủ đầu tư
dự án KĐTM (tên dự án), chúng tôi, người ký tên dưới
đây đề nghị được tham dự thầu
để thực hiện dự án KĐTM (tên dự án).
2.
Chúng tôi xác nhận tài liệu kèm theo đây là bộ phận
trong hồ sơ dự thầu của chúng tôi.
3.
Nếu chúng tôi được lựa chọn làm chủ đầu
tư dự án KĐTM (tên dự án) chúng tôi cam kết thực
hiện đúng các nội dung đã ký kết với bên mời
thầu.
4.
Hồ sơ dự thầu của chúng tôi có hiệu lực
đến ngày ….. tháng …. năm …
5.
Hồ sơ dự thầu này cùng với văn bản phê
duyệt kết qủa lựa chọn chủ đầu tư,
văn bản thông báo trúng thầu của (Bên mời thầu)
sẽ hình thành một hợp đồng ràng buộc giữa
hai bên.
…….., ngày …. tháng …. năm ……
Đại diện nhà đầu tư
(Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục số 3
( Ban hành theo Thông tư
số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006
của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
______________________________________________________________
MẪU BẢO LàNH ĐẤU THẦU
……., ngày … tháng ….
năm …..
Kính gửi: …………… (tên Bên mời thầu)
Ngân
hàng ….. (ghi tên ngân hàng) có trụ sở tại …. (ghi địa
chỉ ngân hàng) chấp thuận gửi cho …. (ghi tên Bên mời
thầu) một khoản tiền là …. (ghi rõ giá trị bằng
số, chữ và loại tiền) để bảo lãnh cho
nhà đầu tư (tên nhà đầu tư) tham dự đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án KĐTM
(tên dự án).
Ngân
hàng chúng tôi xin cam kết trả cho ….. (ghi tên Bên mời thầu)
số tiền nói trên ngay khi nhận được văn
bản yêu cầu của Bên mời thầu khi nhà đầu
tư vi phạm các điều kiện sau:
- Nếu
nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu trong thời
hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
đã được quy định trong hồ sơ mời
thầu.
- Nếu
nhà đầu tư đã được Bên mời thầu
thông báo trúng thầu trong thời hạn có hiệu lực của
hồ sơ dự thầu mà nhà đầu tư từ chối
đàm phán hoặc/và không có khả năng nộp hoặc từ
chối bảo lãnh đấu thầu.
Bảo
lãnh này có giá trị kể từ ngày nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự thầu đến sau 30 ngày kể từ
ngày hết hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
Tên
ngân hàng bảo lãnh
(Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục số 4
( Ban hành theo Thông tư
số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006
của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
______________________________________________________________
Chủ đầu tư: …… CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Số:
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…., ngày……tháng……năm ……
TỜ TRÌNH XIN PHÉP ĐẦU TƯ
Dự án KĐTM ……………………
Kính gửi: (cơ quan có thẩm
quyền cho phép đầu tư)
-
Căn cứ
Nghị định 02/2006-NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính
phủ về ban hành Quy chế Khu đô thị mới
-
Căn cứ
pháp lý khác có liên quan
……… (tên chủ
đầu tư) ….. trình ….(cơ quan có thẩm quyền cho
phép đầu tư) cho phép đầu tư dự án KĐTM
(tên dự án), với các nội dung sau:
1.
Tên dự án:
2.
Chủ đầu
tư:
3.
Địa điểm:
4.
Ranh giới:
5.
Diện tích
chiếm đất:
6.
Mục tiêu đầu
tư:
7.
Nội dung đầu
tư:
8.
Hình thức đầu
tư;
9.
Tổng mức
đầu tư:
10.
Nguồn vốn
đầu tư
11.
Thời gian
thực hiện:
12.
Phân giai đoạn đầu tư:
13.
Phương thức giao đất:
14.
Những đề xuất ưu đãi
của Nhà nước:
15.
Phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư:
16.
Các nội dung khác:
17.
Kết luận:
….(chủ đầu
tư)….trình ………(cơ quan cho phép đầu tư)…. xem xét cho
phép đầu tư dự án KĐTM này.
Nơi nhận Chủ đầu tư
- Như trên (Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
- Lưu