Chỉ thị 28/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước 6 tháng cuối năm 2006
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 28/2006/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2006/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng - Ngày 07/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 28/2006/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước 6 tháng cuối năm 2006. Thủ tướng yêu cầu: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn ODA, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước và vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, ô tô, xe máy của các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước... Bộ Xây dựng hoàn thiện và ban hành quy định về trách nhiệm cá nhân, tổ chức liên quan đến việc bảo đảm chất lượng công trình bao gồm trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, đơn vị khảo sát thiết kế và nhà thầu thi công trong từng khâu của quá trình đầu tư xây dựng... Thanh tra Chính phủ chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng thành lập ngay các Đoàn thanh tra liên ngành của Chính phủ để tiến hành thanh tra một số công trình, dự án trọng điểm của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị có sử dụng nguồn vốn lớn của Nhà nước, vốn vay, tài trợ của nước ngoài, trong đó tập trung vào các công trình, dự án thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi. Phải lựa chọn những cán bộ đủ phẩm chất, năng lực tham gia các Đoàn thanh tra. Cơ quan điều tra tập trung điều tra, sớm có kết luận đối với các vụ án lớn trong đầu tư xây dựng cơ bản, thông báo cho các ngành, các cấp và các nhà tài trợ... Các Bộ, ngành và địa phương trong tháng 8/2006, phân bổ ngay số vốn chưa được phân bổ của kế hoạch năm 2006 cho các dự án đã có đủ thủ tục đầu tư, tăng cường phối hợp trong điều hành, triển khai thực hiện kế hoạch và các cơ chế, chính sách quản lý đầu tư, xây dựng. Đơn vị được hỏi ý kiến tham gia đúng thời hạn quy định, quá thời hạn 15 ngày mà không có ý kiến tham gia bằng văn bản thì được coi là nhất trí với ý kiến của đơn vị chủ trì, đồng thời chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về phần việc của đơn vị mình...
Xem chi tiết Chỉ thị 28/2006/CT-TTg tại đây
tải Chỉ thị 28/2006/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
28/2006/CT-TTg
NGÀY 07 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC 06 THÁNG
CUỐI NĂM 2006
Trong 06 tháng đầu năm, các
ngành, các cấp đã có nhiều cố gắng trong
việc triển khai, thực hiện kế hoạch
đầu tư và xây dựng. Tuy nhiên, những kết
quả đã đạt được vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh
tế, tiến độ giải ngân các nguồn vốn,
kể cả tín dụng nhà nước và trái phiếu Chính
phủ còn chậm, tình trạng yếu kém trong quản lý
đầu tư, xây dựng vẫn chưa được
khắc phục, gây ảnh hưởng không tốt
đến việc thực hiện kế hoạch năm
2006 và các năm sau.
Để nâng cao hiệu quả
đầu tư, xây dựng theo đúng tinh thần
Nghị quyết của Quốc hội và các Nghị
quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị Tập đoàn kinh tế nhà nước,
Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước
một mặt phải tiếp tục thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số
01/2006/NQ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2006, Nghị quyết số 13/2006/NQ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2006 của Chính phủ, mặt khác phải tập trung
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Các Bộ,
cơ quan chủ trì soạn thảo các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư,
Luật Đấu thầu, Luật Đất đai,
Luật Doanh nghiệp, các Nghị định về
quản lý và sử dụng vốn ODA, về quản lý
dự án đầu tư công trình xây dựng, ... cần
khẩn trương hoàn chỉnh dự thảo để
trình Chính phủ ban hành trong tháng 8 năm 2006.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Trong tháng 9
năm 2006, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy
định trách nhiệm của người thẩm
định, người ra quyết định đầu
tư.
b) Trong quý III
năm 2006, trình Chính phủ ban hành Nghị định
về quản lý đầu tư bằng nguồn vốn
nhà nước; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định về chế độ báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư.
c) Phối
hợp với Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ và
các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiện toàn các
tổ chức thanh tra kế hoạch và đầu tư;
thực hiện thanh tra những dự án đầu tư,
xây dựng theo đúng nội dung Công điện số
496/CĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ, không thanh tra trùng dẫm gây khó
khăn, cản trở cho việc đầu tư, xây
dựng.
d) Trong tháng 8
năm 2006, ban hành các quy định hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và
hoạt động của Ban Quản lý các dự án ODA.
đ) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành,
địa phương có liên quan đánh giá tình hình thực
hiện nguồn vốn ODA, vốn đối ứng năm
2006. Trong trường hợp cần thiết, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc
điều chỉnh hoặc ứng trước kế
hoạch vốn đối ứng năm 2007 đối với
các dự án ODA của các Bộ, ngành để thúc
đẩy giải ngân nhanh nguồn vốn này.
3. Tổ công tác
ODA tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện
kịp thời và xử lý những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện các chương trình,
dự án ODA.
4. Bộ Tài
chính:
a) Rà soát các
cơ chế về cấp phát, ứng trước vốn
và các thủ tục hành chính để bảo đảm
thực hiện đúng các quy định về quản lý
tài chính, góp phần đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn cho các công trình, dự án, nhất là các
công trình, dự án quan trọng, trọng điểm
quốc gia.
b) Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước, vốn ODA, vốn đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước và vốn có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Kiểm tra
việc quản lý và sử dụng tài sản là trụ
sở làm việc, ô tô, xe máy của các Ban Quản lý dự
án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn
ODA).
d) Trong tháng 9
năm 2006, phối hợp với các cơ quan liên quan, ban
hành quy định về điều chỉnh định
mức chi phí của các Ban Quản lý chương trình,
dự án ODA phù hợp với thực tế.
5. Bộ Xây
dựng:
a) Trước
ngày 15 tháng 8 năm 2006, trình Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 về 02 năm 2005
của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình, trong đó quy định rõ trách
nhiệm, quyền hạn của người ra quyết
định đầu tư, chủ đầu tư ...;
nội dung của Nghị định này phải phù
hợp với tiến trình hội nhập và thông lệ
quốc tế và các quy định của Luật Xây
dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, ....
b) Trong quý III
năm 2006, hoàn thiện và ban hành quy định về trách
nhiệm cá nhân, tổ chức liên quan đến việc
bảo đảm chất lượng công trình (bao gồm
trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ
chức tư vấn, đơn vị khảo sát thiết
kế và nhà thầu thi công) trong từng khâu của quá trình
đầu tư xây dựng.
c) Trong quý III
năm 2006, xây dựng và ban hành theo thẩm quyền quy
định bổ sung chế tài về giám sát thi công.
d) Trong tháng 9
năm 2006, ban hành quy định hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt
động của Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình theo quy định của Luật Xây
dựng.
đ) Trong tháng
8 năm 2006, trình Chính phủ ban hành nghị định
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
a) Trong quý III
năm 2006, trình Chính phủ ban hành Nghị định
hướng dẫn cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất và
trình tự thủ tục bồi thường hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất;
b) Trong tháng 8
năm 2006, thực hiện việc cấp giấy phép khai
thác các mỏ nguyên liệu: mỏ đá, mỏ cao lanh, ...
phục vụ các nhà máy xi măng theo đúng chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ.
7. Các Bộ,
ngành và địa phương thực hiện theo thẩm
quyền:
a) Trong tháng 8
năm 2006, phân bổ ngay số vốn chưa
được phân bổ của kế hoạch năm 2006
cho các dự án đã có đủ thủ tục đầu
tư và hoàn chỉnh việc phê duyệt thiết kế
kỹ thuật theo các nguyên tắc sau:
- Trên cơ
sở tổng mức đầu tư kế hoạch
năm 2006 đã được Thủ tướng Chính
phủ giao, điều chuyển vốn của các dự
án đã được bố trí vốn năm 2006 nhưng
không có điều kiện thực hiện cho các dự án
có nhu cầu cấp thiết, trước hết tập
trung cho các dự án ODA và các dự án chuyển tiếp
cần phải hoàn thành trong năm 2006 nhưng còn thiếu
vốn.
- Chỉ bố
trí vốn để chuẩn bị đầu tư và
chuẩn bị thực hiện dự án trong năm 2006 (trừ các
trường hợp được Thủ tướng
Chính phủ cho phép) đối với các dự án chưa có
quyết định đầu tư hoặc quyết
định đầu tư sau ngày 31 tháng 10 năm 2005;
số vốn còn lại được chuyển cho các
dự án khác.
- Tập trung
bố trí vốn cho các dự án nhóm B, C đã triển khai
nhưng chưa hoàn thành theo đúng thời hạn quy
định (nhóm B đã quá 4 năm, nhóm C đã quá 2 năm)
để các dự án này có thể hoàn thành và đưa vào
sử dụng trong năm 2006.
- Chủ
động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
để đẩy nhanh tiến độ thi công và
giải ngân các công trình đầu tư từ nguồn
vốn nhà nước, bảo đảm hoàn thành kế
hoạch sử dụng vốn năm 2006.
b) Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá
đầu tư, trong đó chú trọng các nội dung liên
quan đến quy hoạch, lập dự án, thẩm
định, bố trí vốn đầu tư, thanh
quyết toán vốn đầu tư, điều chỉnh
dự án đầu tư; đồng thời, thực
hiện tốt Quy chế giám sát đầu tư của cộng
đồng ban hành kèm theo Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005.
c) Khẩn
trương chấn chỉnh bộ máy và quy trình thực
hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong
phạm vi quản lý của mình; thực hiện nghiêm
chế độ và nội dung báo cáo định kỳ
về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy
định.
d) Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Quốc phòng và các địa phương có
dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ, trên cơ sở tổng mức
vốn được giao, phân bổ vốn cho từng
dự án theo thứ tự ưu tiên để bảo
đảm hoàn thành dứt điểm các dự án đúng
tiến độ, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; các dự án còn
lại nếu không đủ nguồn vốn thì phải
giãn tiến độ triển khai sau năm 2010 hoặc huy
động nguồn vốn hợp pháp khác để
đầu tư.
đ)
Đối với nguồn Công trái Giáo dục, chủ
động thực hiện các biện pháp cần thiết
để giải quyết kịp thời các vướng
mắc; đồng thời chỉ đạo các chủ
dự án, các đơn vị thi công đẩy nhanh
tiến độ, bảo đảm chất lượng
công trình, tránh thất thoát lãng phí, bảo đảm
hiệu quả đầu tư.
e) Đối
với các dự án cần điều chỉnh tổng
mức đầu tư, chủ đầu tư cần
nhanh chóng bổ sung hoàn thiện hồ sơ dự án và
trình duyệt theo đúng trình tự, đúng thẩm
quyền; đối với các dự án hợp vốn,
cần tính toán kỹ phương án thu xếp và huy
động các nguồn vốn, bảo đảm tính
khả thi của dự án, khả năng huy động
vốn và tính hiệu quả cao.
g) Các cấp
chính quyền địa phương và các chủ
đầu tư nhanh chóng tháo gỡ các vướng mắc
về giải phóng mặt bằng, vốn đối
ứng trong nước và các vướng mắc khác
đối với các dự án ODA cho vay lại để
đảm bảo giải ngân tối đa nguồn
vốn này.
h) Các Bộ,
ngành, địa phương và chủ đầu tư vay
vốn tín dụng nhà nước phải chịu trách
nhiệm trong việc cân đối các nguồn vốn
để trả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng phát triển
Việt
8. Ngân hàng Phát
triển Việt
a) Rà soát lại
các dự án đang thực hiện cho vay; tập trung
vốn đầu tư cho các dự án quan trọng, các
dự án nhóm A đang vay tại hệ thống Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, bảo đảm đủ vốn
đầu tư theo tiến độ đối với
các dự án nhóm A, nhất là các dự án phát triển
nguồn điện.
b) Các Ngân hàng
Thương mại phải bảo đảm huy
động đủ vốn để cho vay hợp
vốn đối với các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư
của nhà nước theo đúng cơ cấu nguồn
vốn đã ký trong các hợp đồng tín dụng,
nhất là đối với các dự án lớn.
c) Đối
với các dự án, công trình quan trọng quốc gia như
dự án thuỷ điện Sơn La, nhà máy lọc dầu
Dung Quất, tổ chức cho vay vốn không cần phải
thẩm định phương án vay trả nợ.
9. Thanh tra Chính
phủ và các cơ quan điều tra:
a) Thanh tra Chính
phủ chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng thành lập ngay các
Đoàn thanh tra liên ngành của Chính phủ để
tiến hành thanh tra một số công trình, dự án
trọng điểm của các Bộ, ngành, địa
phương, đơn vị có sử dụng nguồn
vốn lớn của Nhà nước, vốn vay, tài trợ
của nước ngoài, trong đó tập trung vào các công
trình, dự án thuộc lĩnh vực giao thông, thủy
lợi. Phải lựa chọn những cán bộ
đủ phẩm chất, năng lực tham gia các Đoàn
thanh tra.
b) Cơ quan
điều tra tập trung điều tra, sớm có kết
luận đối với các vụ án lớn trong
đầu tư xây dựng cơ bản, thông báo cho các
ngành, các cấp và các nhà tài trợ.
10. Các Bộ,
ngành và địa phương cần tăng cường
phối hợp trong điều hành, triển khai thực
hiện kế hoạch và các cơ chế, chính sách quản
lý đầu tư, xây dựng. Đơn vị
được hỏi ý kiến phải có ý kiến tham gia
đúng thời hạn quy định; quá thời hạn 15
ngày mà không có ý kiến tham gia bằng văn bản thì
được coi là nhất trí với ý kiến của
đơn vị chủ trì, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
về phần việc của đơn vị mình.
Các Bộ, ngành,
địa phương, Tập đoàn kinh tế và
Tổng công ty nhà nước phải tổ chức giao ban
nhằm kiểm điểm, đôn đốc tiến
độ thực hiện các công trình, dự án đầu
tư; trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc vượt thẩm quyền
giải quyết thì kiến nghị cấp có thẩm
quyền giải quyết.
11. Các cơ quan
thông tin đại chúng:
Trong công tác thông
tin tuyên truyền trên phương tiện thông tin
đại chúng, coi trọng nguyên tắc không đưa
những thông tin không chính xác, thiếu điều tra kỹ
lưỡng, gây bất lợi cho nền kinh tế nói
chung, cũng như trong việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài (FDI, ODA).
Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch các Tập đoàn kinh
tế, Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà
nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chỉ thị này.
Thủ
tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
Chỉ thị này và định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng