Tiêu chuẩn TCVN 7952-10:2008 Độ chịu kéo và độ giãn dài khi đứt chất kết dính gốc nhựa epoxy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7952-10:2008

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7952-10:2008 Hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy cho bê tông-Phương pháp thử-Phần 10: Xác định độ chịu kéo và độ giãn dài khi đứt
Số hiệu:TCVN 7952-10:2008Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Xây dựng
Năm ban hành:2008Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7952-10:2008

HỆ THỐNG KẾT DÍNH GỐC NHỰA EPOXY CHO BÊ TÔNG - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 10: XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ CHỊU KÉO VÀ ĐỘ GIÃN DÀI KHI ĐỨT

Epoxy - Resin - Base bonding systems for concrete - Test methods - Part 10: Determination of tensile strength and elongation at break

Lời nói đầu

TCVN 7952-10:2008 được xây dựng trên cơ sở ASTM D 638.

TCVN 7952-10:2008 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

HỆ THỐNG KẾT DÍNH GỐC NHỰA EPOXY CHO BÊ TÔNG - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 10: XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ CHỊU KÉO VÀ ĐỘ GIÃN DÀI KHI ĐỨT

Epoxy - Resin - Base bonding systems for concrete - Test methods - Part 10: Determination of tensile strength and elongation at break

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định cường độ chịu kéo và độ giãn dài khi đứt của hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy hai thành phần.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả phiên bản sửa đổi (nếu có).

TCVN 7951:2008 Hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy - Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 7952-1:2008 Hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy cho bê tông - Phương pháp thử - Xác định độ nhớt.

3. Nguyên tắc

Cường độ chịu kéo và độ giãn dài khi đứt của mẫu thử được đo trên hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy hai thành phần đã đóng rắn trong khuôn có hình dạng và kích thước như Hình 1.

4. Lấy mẫu

Theo Điều 2 của TCVN 7952-1:2008.

5. Thiết bị và dụng cụ

- Máy thử cơ lý vạn năng, độ chính xác của tải trọng là ± 1%;

- Thước cặp có độ chính xác 0,01 mm;

- Thanh thử có hình dạng và kích thước như Hình 1;

- Cân, dung sai 0,1 g.

6. Chuẩn bị và ổn định mẫu thử

Ổn định riêng rẽ các thành phần của hệ chất kết dính, các dụng cụ, thực hiện chế tạo và dưỡng hộ mẫu ở nhiệt độ thấp nhất trong khoảng nhiệt độ sử dụng được chỉ định của hạng, hệ chất kết dính ít nhất là 4h trước khi tiến hành thử nghiệm.

Thanh thử có hình dạng và kích thước như Hình 1, được đúc từ hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy hai thành phần đã trộn đều theo tỉ lệ quy định của nhà sản xuất. Bề mặt thanh thử sau khi đúc phải phẳng, nhẵn và không có khuyết tật. Mỗi mẫu thử cần 5 thanh thử.

Trước khi thử, ổn định thanh thử ở nhiệt độ (27 ± 2)0C và độ ẩm (65 ± 5) % ít nhất 4h.

CHÚ DẪN

b Chiều rộng eo (13 mm);                                  G Chiều dài phần đo (50 mm);

D khoảng cách giữa hai má kẹp (115 mm);         B Phần rộng nhất của thanh thử (19 mm);

l Chiều dài eo (57 mm);                                      r Bán kính cổ eo (76 mm);

L Chiều dài của thanh thử (165 mm);                   t Chiều dài thanh thử (3,2 ± 0,4) mm.

Hình 1 - Hình dạng và kích thước của thanh thử

7. Cách tiến hành

- Tiến hành đo ở nhiệt độ (27±2)0C và độ ẩm (65±5)%.

- Đo chiều rộng eo (b) và chiều dày (t) của thanh thử chính xác đến 0,01 mm tại 3 điểm dọc theo phần đo và lấy giá trị diện tích nhỏ nhất (S) nhận được theo mm2.

- Khởi động và cài đặt các thông số cho máy thử kéo (nếu có), đặt tốc độ kéo là (5±0,2) mm/phút.

- Lắp thanh thử vào hai má kẹp của máy thử kéo sao cho thanh thử và các má kẹp tạo thành đường thẳng đồng trục. Vặn chặt các má kẹp tránh gây trượt thanh thử trong suốt quá trình thử nghiệm nhưng không được tạo ra các điểm phá hủy và gia tải. Ghi lại giá trị tải trọng kéo lớn nhất (P) nhận được trên máy và chuyển về đơn vị N. Ghi lại độ giãn dài của chiều dài phần đo (G1).

8. Tính kết quả

- Cường độ chịu kéo (T) của thanh thử được tính bằng MPa theo công thức sau:

T =

Trong đó

P là tải trọng kéo lớn nhất, tính bằng Niutơn (N).

S là diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất của thanh thử, tính bằng mm2;

- Độ giãn dài khi đứt (q) của thanh thử được tính bằng phần trăm (%) theo công thức sau:

Trong đó:

G1 là độ giãn dài của chiều dài phần đo, tính bằng milimét.

- Cường độ chịu kéo của mẫu thử, đơn vị tính MPa, chính xác đến 0,1 MPa, là giá trị trung bình cộng cường độ chịu kéo của 5 thanh thử.

- Độ giãn dài khi đứt của mẫu thử, đơn vị tính %, chính xác đến 0,1 %, là giá trị trung bình cộng độ giãn dài khi đứt của 5 thanh thử.

9. Báo cáo kết quả thử nghiệm

Theo điều 9 của TCVN 7952-1:2008.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi