Quyết định 39/2022/QĐ-UBND Tuyên Quang ban hành Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 39/2022/QĐ-UBND

Quyết định 39/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên QuangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:39/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Mạnh Tuấn
Ngày ban hành:19/11/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng

tải Quyết định 39/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 39/2022/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 39/2022/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 39/2022/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 19 tháng 11 năm 2022

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

_________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;

Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2185/TTr-SXD ngày 07 tháng 11 năm 2022.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 và bãi bỏ Điều 7, Điều 8, Điều 9 Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp
- UBMT Tổ quốc và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (Để tự kiểm tra và đăng tải CSDL);
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang; Đài PT&TH tỉnh;
- Như Điều 3; (thi hành)
- Các Phó chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Lưu: VT, ĐTXD (TL).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Tuấn

 

 

QUY ĐỊNH

Quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2022/QĐ-UBND ngày 10/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy định này quy định về quy hoạch, đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; quản lý giá dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân; phân cấp trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

b) Những nội dung không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/1016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP)) và các văn bản pháp luật hiện hành.

c) Khi các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Phân cấp quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh và phân cấp quản lý nhà nước đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng như sau:

a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với nghĩa trang cấp I, II và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với nghĩa trang cấp III, IV trên địa bàn do mình quản lý.

2. Thẩm quyền quyết định cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:

a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cải tạo, đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp I, cấp II trên địa bàn tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định việc cải tạo, đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp III, cấp IV và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang:

a) Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn do mình quản lý.

c) Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được phê duyệt phải gửi cơ quan quản lý nhà nước đối với nghĩa trang theo phân cấp quy định tại khoản 1 Điều này để thống nhất quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.

 

Chương II. QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG.

 

Điều 3. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang

1. Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang phải tuân theo các quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020); Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 và các văn bản pháp luật hiện hành về quy hoạch xây dựng.

Điều 4. Yêu cầu về địa điểm xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.

Việc lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đảm bảo theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

1. Việc tổ chức lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải thực hiện theo các thủ tục quy định hiện hành về đầu tư, xây dựng và nội dung xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

2. Hoạt động xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.

3. Việc xây dựng mộ, bia mộ và xây dựng các công trình khác trong nghĩa trang phải tuân theo các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang đã được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, đồng thời không làm ảnh hưởng đến các phần mộ xung quanh và cảnh quan chung của nghĩa trang.

4. Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang thì khoảng cách an toàn môi trường từ công trình hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng phải tuân theo khoản 2 Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

Điều 6. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ

1. Việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

2. Mức bồi thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh được áp dụng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Điều 7. Yêu cầu đối với xây dựng nghĩa trang

Yêu cầu xây dựng nghĩa trang thực hiện đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật (công trình nghĩa trang).

 

Chương III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG

 

Mục 1. ĐỐI VỚI NGHĨA TRANG

Điều 8. Quản lý, sử dụng nghĩa trang

1. Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu 10% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho các đối tượng đang được nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 26 Nghị định số 20/2021/NĐ -CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội khi chết trên địa bàn. Trường hợp địa phương không cần sử dụng quỹ đất này thì chủ đầu tư nghĩa trang đề xuất cơ quan quản lý nhà nước đối với nghĩa trang theo phân cấp quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho cơ quan quản lý nhà nước đối với nghĩa trang theo phân cấp quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này để thống nhất quản lý, sử dụng.

3. Điều kiện đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân và quy trình, thủ tục đăng ký phần mộ đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ - CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

4. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận việc đăng ký trước khi cho sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang do mình quản lý.

5. Các quy định chung khác về quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ -CP).

Điều 9. Xác định đơn vị quản lý nghĩa trang

1. Nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Nghĩa trang cấp III, cấp IV được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc địa giới hành chính của mỗi huyện, thành phố thì giao Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, giao đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Quy chế quản lý nghĩa trang

1. Các đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm tổ chức lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

2. Đối với các nghĩa trang được xây dựng mới phải tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu, nếu chưa có quy chế quản lý nghĩa trang thì phải tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định.

Mục 2. ĐỐI VỚI CƠ SỞ HỎA TÁNG

Điều 11. Yêu cầu đối với xây dựng cơ sở hỏa táng

Việc xây dựng các khu chức năng chủ yếu; diện tích sử dụng đất; thu gom và xử lý chất thải được thực hiện theo quy chuẩn về nghĩa trang, cơ sở hỏa táng hiện hành.

Điều 12. Quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng

1. Hàng năm, các cơ sở hỏa táng có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có cơ sở hỏa táng trước ngày 30 tháng 11; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động các cơ sở hỏa táng trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng trước ngày 30 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Các quy định chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

Điều 13. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng

1. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.

2. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

3. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 98/2019/NĐ-CP).

Điều 14. Giá dịch vụ cơ sở hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân.

1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan lập giá dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Chủ đầu tư lập giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, gửi Sở Xây dựng lấy ý kiến của các đơn vị liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận trước khi phê duyệt.

 

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Sở Xây dựng:

a) Thẩm định quy chế quản lý nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước , trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cải tạo, đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp I, cấp II trên địa bàn tỉnh.

c) Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân do chủ đầu tư lập đối với nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trước khi chủ đầu tư phê duyệt.

đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.

e) Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo quy định; kiểm soát, thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các thủ tục về bảo vệ môi trường đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp và công bố công khai các chính sách khuyến khích, ưu đãi đến người dân và doanh nghiệp để kêu gọi thu hút nguồn lực xã hội vào đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. Trong đó bao gồm việc hướng dẫn quy trình thủ tục đầu tư và các nội dung ưu đãi đối với từng dự án theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật.

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng gắn với chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh.

5. Sở Tài chính:

Thẩm định phương án giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

6. Sở Y tế:

Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Hướng dẫn chính quyền các địa phương và cơ sở lồng ghép nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc lễ tang vào hương ước, quy ước thôn, bản, tổ dân phố đảm bảo vệ sinh môi trường, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương, dân tộc.

8. Sở Khoa học và Công nghệ:

Ưu tiên lựa chọn các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng trong việc mai táng theo hướng hiện đại, văn minh góp phần thay đổi tập quán cũ đã lạc hậu, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.

9. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ quan truyền thông tuyên truyền các quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. Tuyên truyền phổ biến pháp luật khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng văn minh, hiện đại; các vùng dân tộc thiểu số khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng tại cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nhằm góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường.

10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang quy mô cấp III, cấp IV trên địa bàn.

b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang theo quy định hiện hành.

c) Chỉ đạo và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước cho các phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo các nội dung được phân công, phân cấp trong Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

d) Xây dựng kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, gửi Sở Xây dựng tổng hợp , trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

đ) Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang trên địa bàn.

e) Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Quy định này.

g) Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc mai táng theo quy định.

h) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.

11. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

b) Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc mai táng theo quy định.

c) Tổ chức thông báo cho nhân dân về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang. d) Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.

12. Các đơn vị quản lý, vận hành nghĩa trang và cơ sở hỏa táng:

a) Thực hiện việc quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo đúng nội dung quy định.

b) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang và cơ sở hỏa táng cho người sử dụng, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo quy định.

c) Kiểm tra, bảo vệ, chăm sóc các hạng mục công trình trong nghĩa trang, và cơ sở hỏa táng.

d) Đề xuất việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

d) Ngăn chặn kịp thời các hành vi gây ảnh hưởng đến nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, báo cáo các cơ quan chức năng theo thẩm quyền khi phát hiện những hiện tượng phá hoại, bất thường liên quan đến các hạng mục trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công theo định kỳ hoặc đột xuất báo cáo định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.

3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi