Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 156/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 156/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 156/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 23/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch hệ thống bảo tàng - Ngày 23/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam năm 2020. Theo quy hoạch, hệ thống bảo tàng cấp quốc gia sẽ được chỉnh lý nội dung trưng bày, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới phương thức hoạt động gồm: Bảo tàng Lịch sử VN, Bảo tàng Cách mạng VN, Bảo tàng lịch sử Quân sự VN, Bảo tàng Mỹ thuật VN, Bảo tàng Văn hoá các dân tộc VN, Bảo tàng HCM, Bảo tàng Dân tộc học VN, đó là những bảo tàng hạt nhân của hệ thống bảo tàng VN, có quy mô, vị trí xứng đáng trong khu vực và quốc tế. Từng bước phát triển, xây dựng một số bảo tàng mới cấp quốc gia như Bảo tàng Thiên nhiên VN, Bảo tàng Lịch sử quốc gia VN, Bảo tàng Sinh Thái Hạ Long, đáp ứng nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hoá,khoa học và nghiên cứu, giáo dục khoa học, phục vụ lợi ích cộng đồng... Các bảo tàng chuyên ngành cũng được chỉnh lý nội dung trưng bày, hoàn thiện xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới phương thức hoạt động như: Bảo tàng Phụ nữ VN, Bảo tàng Công an nhân dân, phát triển các bảo tàng chuyên ngành về khoa học kỹ thuật trực thuộc các Bộ, ngành hoặc các trường đại học để tăng cương, hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục khoa học thông qua hình thức hoạt động bảo tàng. Trong giai đoạn 2005 - 2020 sẽ xây dựng mới một số bảo tàng cấp quốc gia như: Bảo tàng Lịch sử quốc gia VN, Bảo tàng Lịch sử Quân sự VN, Bảo tàng Thiên nhiên VN, Bảo tàng Sinh thái Hạ Long. Xây dựng ngân hàng dữ liệu về hiện vật bảo tàng và di tích lịch sử văn hóa, tin học hóa hoạt động bảo tàng, sưu tầm hiện vật, trang thiết bị cho triển lãm lưu động và tuyên truyền giáo dục ngoài bảo tàng, xây dựng các trung tâm bảo quản hiện vật. Từ 2005 - 2010 xây dựng: Bảo tàng Văn học VN, Bảo tàng Hàng không VN... và một số các bảo tàng thuộc khối các trường Đại học. Từ 2010 - 2020 là các bảo tàng: Bảo tàng Dầu khí, Bảo tàng Dệt may VN, Bảo tàng Giáo dục VN, Bảo tàng Giao thông VN, ... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 156/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 156/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 156/2005/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2005 PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ HỆ THỐNG BẢO TÀNGVIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hoá;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin tại tờ trình số 162/TTr-BVHTT ngày 29 tháng 11
năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo
tàng Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng
Các
bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng tỉnh, thành phố và các bảo
tàng khác thuộc quản lý của Nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân trên toàn lãnh thổ Việt
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Kiện toàn và phát triển hệ thống bảo tàng, phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa
học, học tập, giảng dạy, phổ biến tri thức về lịch sử, văn hóa, khoa học và
hưởng thụ văn hóa của công chúng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố và nâng cao chất lượng, vai trò nòng cốt
của các bảo tàng quốc gia, bảo tàng đầu hệ; phát triển các bảo tàng chuyên
ngành về giáo dục, khoa học, kỹ thuật và các bảo tàng ngành nghề truyền thống.
- Sắp xếp và kiện toàn hệ thống bảo tàng tỉnh và thành phố, điều chỉnh và
định hướng nội dung trưng bày theo đặc trưng lịch sử, văn hoá của địa phương,
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo tàng.
- Sắp xếp và kiện toàn hệ thống bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang. Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động, hòa nhập vào mạng lưới hoạt động chung của bảo
tàng cả nước.
- Phát triển các bảo tàng và phòng trưng bày sưu tập tư nhân, thực hiện xã
hội hoá hoạt động bảo tàng.
- Đổi mới nội
dung và hình thức hoạt động bảo tàng, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và
công nghệ trong các khâu công tác của bảo tàng; xây dựng bảo tàng thành trung
tâm thông tin về khoa học, lịch sử, văn hoá, thu hút đông đảo khách tham quan
trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Nội dung cụ thể của quy hoạch
a) Quy hoạch hệ
thống bảo tàng
- Bảo tàng cấp quốc gia:
Chỉnh lý nội dung trưng bày, hoàn thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, đổi mới phương thức hoạt động của các bảo tàng cấp quốc gia hiện
tại gồm: Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Cách mạng Việt Nam, Bảo tàng Lịch
sử Quân sự Việt Nam, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tàng Văn hoá các dân tộc
Việt Nam, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, đó là những bảo
tàng hạt nhân của hệ thống bảo tàng Việt Nam, có quy mô, vị trí xứng đáng trong
khu vực và quốc tế.
Từng bước phát triển, xây dựng một số bảo tàng mới
cấp quốc gia như Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt
Nam, Bảo tàng Sinh thái Hạ Long, đáp ứng nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hoá, khoa
học và nghiên cứu, giáo dục khoa học, phục vụ lợi ích cộng đồng.
Từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng và mở
rộng phạm vi hoạt động cấp quốc gia đối với một số bảo tàng chuyên ngành có các
bộ sưu tập quý hiếm, có giá trị nghiên cứu khoa học, trưng bày và giới thiệu,
nhằm thu hút khách tham quan và phát triển du lịch (Bảo tàng Lịch sử thành phố
Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hải dương học, Bảo tàng Địa chất Việt Nam và Bảo tàng
Điêu khắc Chăm...).
- Bảo tàng chuyên ngành:
Chỉnh lý nội dung trưng bày, hoàn thiện xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới phương thức hoạt động của các bảo tàng chuyên
ngành hiện có như Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, Bảo tàng Công an nhân dân; phát
triển các bảo tàng chuyên ngành về khoa học kỹ thuật trực thuộc các Bộ, ngành
hoặc các trường đại học để tăng cường, hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học và
giáo dục khoa học thông qua hình thức hoạt động bảo tàng.
- Bảo tàng tỉnh, thành phố:
+ Tăng cường công tác sưu tầm, xây dựng các bộ sưu tập hoàn chỉnh về đặc
trưng văn hóa địa phương. Mỗi bảo tàng cần xác định và giới thiệu các chủ đề
trưng bày mang tính đặc thù và tiêu biểu nhằm phản ánh bức tranh đa dạng về văn
hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Bảo tàng tỉnh,
thành phố phải trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa của cộng đồng, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Trong các khu vực quy hoạch phát triển du lịch trọng điểm, khi có đủ điều
kiện thành lập bảo tàng theo quy định của Luật Di sản văn hoá, ngoài bảo tàng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện có, được phát triển thêm các bảo
tàng chuyên đề về ngành nghề thủ công truyền thống, văn hoá nghệ thuật (thuộc
các hình thức sở hữu khác nhau).
+ Các bảo tàng hiện có tại các tỉnh, thành phố đã có sưu tập tương đối đầy
đủ về thiên nhiên, khảo cổ học, dân tộc học, lịch sử cận hiện đại, mỹ thuật
liên quan trực tiếp đến địa phương sẽ được xây dựng, chỉnh lý nâng cấp về nội
dung và giải pháp mỹ thuật cho phù hợp với loại hình bảo tàng tỉnh, thành phố.
Các bảo tàng tỉnh và thành phố khác đang chuẩn bị xây dựng sẽ phát triển theo
hướng điều tra nghiên cứu, tập trung sưu tầm di sản văn hoá vật thể và phi vật
thể, lựa chọn những hiện vật để xây dựng các bộ sưu tập hiện vật gốc giới thiệu
những nét văn hoá, lịch sử tiêu biểu của địa phương.
- Bảo tàng đầu hệ và bảo tàng chi nhánh:
+ Bảo tàng Hồ Chí Minh và các chi nhánh: Bảo tàng
Hồ Chí Minh tại Hà Nội là bảo tàng đầu hệ của hệ thống các bảo tàng, di tích
lưu niệm về Chủ tịch Hồ Chí Minh. Các chi nhánh của Bảo tàng Hồ Chí Minh gồm
có: Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, thành phố Huế; Bảo tàng Hồ Chí Minh
Quân khu V, thành phố Đà Nẵng; Bảo tàng Hồ Chí Minh Bình Thuận, thị xã Phan
Thiết; Bảo tàng Hồ Chí Minh Gia Lai - Kon Tum, thị xã Pleicu; Bảo tàng Hồ Chí
Minh, thành phố Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh Quân khu IX, thành phố Cần Thơ. Các bảo tàng này
cần tập trung điều chỉnh bổ sung nội dung trưng bày về Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn
liền với di tích gốc và những tư liệu có liên quan trực tiếp đến địa phương.
+ Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam và các chi nhánh: Bảo tàng Lịch sử Quân
sự Việt Nam là bảo tàng đầu hệ của hệ thống các bảo tàng thuộc lực lượng vũ
trang, có nhiệm vụ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các
bảo tàng chi nhánh trong hệ thống bảo tàng quân đội. Chi nhánh của Bảo tàng
Lịch sử Quân sự Việt Nam gồm có: Bảo tàng Biên phòng; 8 bảo tàng thuộc các quân
khu I, II, III, IV, V, VII, IX và Quân khu Thủ đô; 2 bảo tàng thuộc các quân
chủng Phòng không - Không quân, Hải quân; Bảo tàng Tổng cục Hậu cần; Bảo tàng
Đường Hồ Chí Minh; Bảo tàng Vũ khí, đạn; 4 bảo tàng thuộc các quân đoàn I, II,
III, IV; 6 bảo tàng thuộc các binh chủng Pháo binh, Công binh, Thông tin, Tăng
Thiết giáp, Đặc công, Hoá học.
Các bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang được chỉnh lý, nâng cấp, đổi mới nội
dung và phương pháp trưng bày, mở rộng khả năng tiếp cận phục vụ nhu cầu của
quảng đại công chúng; một số bảo tàng thuộc binh chủng kỹ thuật sẽ chuyển đổi
nội dung trưng bày theo hướng loại hình bảo tàng khoa học kỹ thuật khi có đủ cơ
sở khoa học và điều kiện vật chất.
+ Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam và các chi nhánh: Bảo tàng Lịch
sử quốc gia Việt Nam là bảo tàng đầu hệ của các bảo tàng đánh dấu bước chuyển
biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc, các di tích lưu niệm gắn với anh
hùng dân tộc và danh nhân tiêu biểu, có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình
lịch sử dân tộc.
+ Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và các chi nhánh: Bảo tàng Thiên nhiên Việt
Nam là bảo tàng đầu hệ của những bảo tàng chuyên ngành về lịch sử tự nhiên và
các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Định hướng phát triển bảo tàng tư nhân: cho phép thành lập một số bảo
tàng và phòng trưng bày của tư nhân có sưu tập phong phú, giá trị; có cơ sở vật
chất đủ điều kiện để bảo quản, trưng bày, giới thiệu với khách tham quan.
b) Từng bước đầu tư xây dựng một số trung tâm, phòng thí nghiệm bảo quản di
sản theo chất liệu ở các tỉnh, thành phố lớn và các bảo tàng quốc gia đầu hệ.
4. Phân cấp quản lý và đầu tư
- Bảo tàng cấp quốc gia do các Bộ, ngành và UỶ BAN nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý trực tiếp và đầu
tư. Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ.
- Bảo tàng chuyên ngành do các Bộ, ngành quản lý trực tiếp và đầu tư.
Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ.
- Bảo tàng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các Sở Văn hoá -
Thông tin các tỉnh, thành phố quản lý trực tiếp, Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo
hướng dẫn nghiệp vụ và được UỶ BAN nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đầu tư thông qua Sở Văn hoá - Thông tin.
Các dự án xây dựng bảo tàng chuyên đề về văn hoá dân gian, ngành nghề thủ công
truyền thống do UỶ BAN nhân dân cấp tỉnh lập
dự án đầu tư và hỗ trợ thông qua cơ chế, chính sách xã hội hoá hoạt động văn
hoá và hướng dẫn nghiệp vụ.
- Bảo tàng tư
nhân do chủ sở hữu sưu tập trực tiếp đầu tư và quản lý, Sở Văn hoá - Thông tin
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn nghiệp vụ.
5. Phân kỳ thực hiện quy hoạch
a) Các dự án xây dựng dài hạn từ 2005 - 2020:
- Các dự án xây dựng mới bảo tàng cấp quốc gia: Bảo tàng Lịch sử quốc gia
Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo
tàng Sinh thái Hạ Long.
- Các dự án khác: Xây dựng ngân hàng dữ liệu về
hiện vật bảo tàng và di tích lịch sử văn hoá, tin học hoá hoạt động bảo tàng,
sưu tầm hiện vật, trang thiết bị cho triển lãm lưu động và tuyên truyền giáo
dục ngoài bảo tàng, xây dựng các trung tâm bảo quản hiện vật.
b) Các dự án ngắn
hạn:
- Từ 2005 - 2010: Bảo tàng Văn học Việt Nam, Bảo
tàng Hàng không Việt Nam, Bảo tàng Y dược học Việt Nam, Bảo tàng Bưu điện Việt
Nam, Bảo tàng Nghệ thuật biểu diễn truyền thống Việt Nam và một số các bảo tàng
thuộc khối các trường Đại học.
- Từ 2010 - 2020: Bảo tàng Dầu khí, Bảo tàng Dệt
may Việt Nam, Bảo tàng Giáo dục Việt Nam, Bảo tàng Giao thông Việt Nam, Bảo
tàng Kiến trúc Việt Nam, Bảo tàng Mỹ thuật ứng dụng, Bảo tàng Nông nghiệp Việt
Nam, Bảo tàng Sinh vật học Việt Nam, Bảo tàng Xi măng Việt Nam, Bảo tàng Than
Việt Nam, Bảo tàng Tem, Bảo tàng Tiền Việt Nam và một số các bảo tàng thuộc
khối các trường đại học.
- Các dự án xây dựng mới các bảo tàng tỉnh, thành
phố chưa có bảo tàng (theo quy hoạch được duyệt).
- Các dự án xây dựng một số bảo tàng chuyên đề về
văn hoá dân gian truyền thống, ngành nghề thủ công truyền thống sẽ xây mới
thuộc cấp tỉnh.
6. Nguồn vốn đầu tư phát triển bảo tàng
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho ngành văn hoá - thông tin: xây dựng cơ
bản, hoạt động sự nghiệp và vốn dành cho Chương trình mục tiêu quốc gia về văn
hoá.
b) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho địa phương, trong đó có khoản ngân sách
dành cho hoạt động văn hoá - thông tin.
c) Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
d) Nguồn vay nợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
đ) Đóng góp của nhân dân trong nước.
e) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nguồn tài trợ, viện trợ,
quà tặng).
g) Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
h) Khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng
bảo tàng chuyên ngành, các cá nhân đầu tư xây dựng bảo tàng.
7. Giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tàng.
b) Kiện toàn tổ chức, phát triển nguồn nhân lực của ngành bảo tàng
- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý về hoạt động bảo tàng giữa
Bộ Văn hóa - Thông tin, các Bộ, ngành Trung ương và UỶ BAN nhân dân các
tỉnh, thành phố. Hình thành bộ máy tổ chức thống nhất
cho hệ thống bảo tàng toàn quốc về cơ cấu tổ chức bảo tàng, định biên, cơ chế
quản lý, chỉ đạo và hợp tác.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại
các cấp, các ngành và các địa phương
- Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp
vụ cho cán bộ ngành bảo tàng. Xây dựng đội ngũ cán bộ bảo tàng có chuyên môn
sâu và kỹ năng tác nghiệp giỏi. Chuyên môn hoá trong đào tạo. Phát huy vai trò
của các bảo tàng đầu hệ với tư cách là cơ sở đào tạo thực hành. Xây dựng cơ chế
hợp tác giữa các Bộ, ngành có liên quan để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
đã được đào tạo.
c) Huy động nguồn vốn đầu tư và xây dựng cơ chế tài
chính phù hợp.
- Đầu tư có hiệu quả và có trọng tâm, trọng điểm kinh
phí của nhà nước cho các dự án bảo tàng. Khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia xây dựng các bảo tàng chuyên ngành và chuyên đề gắn
với mục tiêu phát triển nghiên cứu khoa học, văn hoá chuyên ngành của doanh
nghiệp. Tăng các nguồn vốn khác như tài trợ, vốn đóng góp của các tập thể, cá
nhân, vốn từ hoạt động dịch vụ của các bảo tàng.
- Có chính sách miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đóng góp xây dựng bảo tàng theo quy định của pháp luật. Cho
phép tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa tại bảo tàng và quy định việc sử
dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ để cải tạo, nâng cấp bảo tàng theo chế
độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
d) Xã hội hoá hoạt động bảo tàng
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá nhằm huy động nguồn lực xã hội xây dựng bảo
tàng.
- Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng và cá nhân tham gia vào
các hoạt động của bảo tàng như sưu tầm hiện vật, trưng bày giới thiệu và tuyên
truyền giáo dục. Bảo tàng tiến hành công tác marketing, thu hút công chúng tham
gia các hoạt động tình nguyện của bảo tàng.
- Nhà nước có cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thành lập các bảo tàng chuyên
ngành, chuyên đề nhằm phát huy tối đa giá trị di sản văn hóa của dân tộc.
đ) Mở rộng giao lưu quốc tế, tạo điều kiện cho các bảo tàng Việt Nam tham
gia các tổ chức bảo tàng quốc tế, chủ động và tích cực thiết lập các mối quan
hệ song phương và đa phương với mọi quốc gia để phát triển sự nghiệp bảo tàng.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hoá - Thông tin có nhiệm vụ:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng các
cơ chế, chính sách xây dựng và phát triển hệ thống bảo tàng ở Việt Nam.
b) Phổ biến, hướng dẫn các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng nội dung quy hoạch
đã được phê duyệt.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngành bảo tàng.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UỶ BAN nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công và phân cấp, có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu của quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành và địa phương mình.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
4. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UỶ BAN nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
PHỤ
LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ
HỆ THỐNG BẢO TÀNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
156/2005/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng)
I. Vốn đầu tư phát triển:
TT |
Tên dự
án
|
Thời
gian thực hiện đầu tư |
||
2005 - 2010 |
2010 - 2020 |
|||
A |
Xây dựng mới |
|
|
|
1. |
Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam. |
2005 - 2010 |
2010 - 2020 |
|
2. |
Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam. |
2005 - 2010 |
2010 -
2020 |
|
3. |
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. |
2005 - 2010 |
2010 - 2020 |
|
4. |
Bảo tàng Sinh thái Hạ Long. |
2005 - 2010 |
2010 - 2020 |
|
5. |
Các bảo tàng chuyên ngành, trong đó chia
ra: a) Bảo tàng Bưu điện
VN; Bảo tàng Hàng không VN; Bảo tàng Nghệ thuật biểu diễn truyền thống VN;
Bảo tàng Văn học VN; Bảo tàng Y dược học VN và một số các bảo tàng thuộc khối
các trường đại học. |
2005 - 2010 |
|
|
|
b) Bảo tàng Dệt may
VN; Bảo tàng Giáo dục VN; Bảo tàng Kiến trúc VN; Bảo tàng Mỹ thuật ứng dụng;
Bảo tàng Nông nghiệp VN; Bảo tàng Sinh vật học VN; Bảo tàng Xi măng VN; Bảo
tàng than VN; Bảo tàng Tem; Bảo tàng Tiền VN và một số các bảo tàng thuộc
khối các trường đại học. |
|
2010 - 2020 |
|
|
c) Các dự án xây dựng một số bảo
tàng chuyên đề về văn hoá dân gian truyền thống, ngành nghề thủ công truyền
thống thuộc cấp tỉnh. |
|
2010 - 2020 |
|
6. |
35 bảo tàng tỉnh, thành phố chưa có bảo tàng, trong đó: |
|
|
|
|
- Hà Nội, Quảng Trị, Bình Thuận, Quảng |
2005 - 2010 |
2010 - 2020 |
|
|
- Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Lai
Châu, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà
Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Ninh Thuận, Bình Định, Kon Tum,
Đắk Nông, Phú Yên, Khánh Hoà, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Hậu Giang, Trà
Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Điện Biên. |
|
|
|
B |
Cải tạo, nâng cấp |
|
|
|
1. |
Các bảo tàng thuộc hệ thống lực lượng vũ trang. |
2005 - 2010 |
2010 - 2020 |
|
2. |
Các bảo tàng: Lịch sử VN, Cách mạng VN, Mỹ thuật VN, Bảo tàng Hồ Chí
Minh, Văn hoá các dân tộc VN, Dân tộc học VN, Điêu khắc Chăm, Hải dương học
VN, Địa chất VN. |
2005 - 2010 |
|
|
3. |
Bảo tàng Phụ nữ VN, Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế. |
2005 - 2010 |
|
|
4. |
Các bảo tàng địa phương (cả trưng bày, kho bảo tàng). |
2005 - 2010 |
2010 - 2020 |
|
C |
Xây dựng ngân hàng dữ liệu về hiện vật bảo tàng |
2005 - 2010 |
2010 - 2020 |
|
D |
Tin học hoá hoạt động bảo tàng |
2005 - 2020 |
|
|
II. Vốn ngân sách sự nghiệp:
TT |
Tên dự
án
|
Thời
gian thực hiện đầu tư |
|
2005 -
2010 |
2010 -
2020 |
||
1. |
Dự án sưu tầm hiện vật |
2005 -
2010 |
|
2. |
Dự án trang thiết bị cho triển lãm lưu động
và tuyên truyền giáo dục ngoài bảo tàng |
2005 - 2010 |
|
3. |
Dự án xây dựng trung tâm bảo quản hiện vật |
2005 - 2010 |
|