Quyết định 86/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 86/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 86/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 86/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
86/2006/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
"QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG BẢO TÀNG
THIÊN NHIÊN
Ở VIỆT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Quyết định số 156/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể Hệ thống Bảo
tàng Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề
nghị của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam tại các văn bản số 213/TTr-KHCNVN ngày 04 tháng 3 năm
2005 và 1056/KHCNVN-VP ngày 21 tháng 9 năm 2005; của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản
số 469 BKH/TĐ&GSĐT ngày 20 tháng 01 năm 2006 về
Quy hoạch tổng thể Hệ thống Bảo tàng thiên
nhiên ở Việt Nam đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
"Quy hoạch tổng thể Hệ thống Bảo tàng
thiên nhiên ở Việt
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng và đưa vào hoạt
động hệ thống bảo tàng thiên nhiên hoàn
chỉnh về cơ cấu; hiện đại về
kỹ thuật; khoa học, hiệu quả và phong phú
về nội dung hoạt động; phục vụ
tốt nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, tham quan,
học tập, phổ biến kiến thức về quá
trình phát triển lịch sử tự nhiên ở Việt
Nam.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng và đưa vào hoạt
động có hiệu quả các công trình thuộc Hệ
thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
- Xây dựng các bộ sưu tập mẫu
vật cấp quốc gia, khu vực, chuyên ngành và cấp
cơ sở về thực vật, động vật,
địa chất, khoáng vật và các lĩnh vực khác.
- Xây dựng các vườn thực vật,
vườn động vật, khu trưng bày ngoài trời
cấp quốc gia và khu vực.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ và
mở rộng hợp tác quốc tế phục vụ
hoạt động và phát triển Hệ thống Bảo
tàng thiên nhiên ở Việt
II. Quan
điểm:
Quy hoạch tổng thể Hệ thống
Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
III. Cơ
cấu Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở
Việt
1. Bảo tàng thiên nhiên trưng bày các cấp:
a) Căn cứ vào tính chất khoa học,
phạm vi, quy mô và nội dung trưng bày có các loại
bảo tàng sau:
- Bảo tàng thiên nhiên quốc gia (Bảo tàng
thiên nhiên Việt
- Bảo tàng thiên nhiên khu vực.
- Bảo tàng thiên nhiên chuyên ngành.
- Bảo tàng thiên nhiên cơ sở.
b) Căn cứ vào kiến trúc, xây dựng,
đối tượng và phương pháp trình bày có các
loại hình sau:
- Nhà bảo tàng.
- Khu trưng bày ngoài trời.
2. Bộ sưu tập mẫu vật (từ
cấp quốc gia đến cấp cơ sở).
3. Vườn thực vật, vườn
động vật cấp quốc gia, cấp khu vực.
IV. Căn
cứ, tiêu chí xây dựng và chức năng các loại hình
bảo tàng thiên nhiên:
1. Căn cứ để xây dựng các
loại hình bảo tàng thiên nhiên bao gồm: tính đa
dạng của thiên nhiên ở Việt
2. Tiêu chí xây dựng và chức năng các
loại hình bảo tàng thiên nhiên:
a) Bảo tàng thiên nhiên Việt
- Là bảo tàng thiên nhiên cấp quốc gia,
đầu hệ trong hệ thống mạng lưới
các bảo tàng thiên nhiên ở nước ta; có chức
năng nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, trưng
bày, phổ biến kiến thức, giới thiệu và
quảng bá một cách đầy đủ, toàn cảnh và
toàn diện nhất về các giá trị thiên nhiên của đất
nước; bảo đảm chức năng là bảo
tàng thiên nhiên cấp quốc gia, đầu hệ trong
Hệ thống, có đủ năng lực hướng
dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn cho các
bảo tàng thiên nhiên khác, đồng thời phối
hợp có hiệu quả các hoạt động trong toàn
bộ Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
Nam.
- Cơ cấu thành phần gồm: nhà
bảo tàng, vườn thực vật, vườn
động vật, bộ sưu tập mẫu vật
quốc gia, các khu trưng bày ngoài trời.
- Nhà bảo tàng được xây dựng
tại thành phố Hà Nội, có cơ sở hạ tầng
kỹ thuật thuận lợi, cơ sở vật
chất, mẫu vật và nguồn nhân lực cần
thiết để thực hiện được các
chức năng của một bảo tàng thiên nhiên cấp
quốc gia.
b) Bảo tàng thiên nhiên khu vực:
- Là bảo tàng thiên nhiên cấp khu vực; có
chức năng nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ,
trưng bày, phổ biến kiến thức, giới
thiệu và quảng bá một cách đầy đủ và
chuyên sâu về các giá trị thiên nhiên của khu vực; có
đủ cơ sở vật chất kỹ thuật và
nguồn nhân lực cần thiết để thực
hiện chức năng của một bảo tàng thiên nhiên
cấp khu vực.
- Cơ cấu thành phần gồm: nhà
bảo tàng, bộ sưu tập mẫu vật về thiên
nhiên khu vực, vườn thực vật, vườn
động vật, khu trưng bày ngoài trời.
- Bảo tàng thiên nhiên khu vực
được xây dựng tại những vùng thiên nhiên tiêu
biểu cho khu vực, có điều kiện tự nhiên
cần thiết cho việc xây dựng bảo tàng, là trung
tâm kinh tế - xã hội hoặc trung tâm du lịch của
khu vực.
c) Bảo tàng thiên nhiên chuyên ngành:
- Là bảo tàng thiên nhiên về một chuyên
ngành cụ thể, có chức năng nghiên cứu, sưu
tầm, lưu giữ, trưng bày, phổ biến kiến
thức, giới thiệu và quảng bá một cách
đầy đủ, chi tiết và chuyên sâu về một
lĩnh vực chuyên ngành có ý nghĩa quan trọng về giá
trị thiên nhiên; được xây dựng ở một
số Bộ, ngành có liên quan.
- Cơ cấu thành phần gồm: nhà
bảo tàng, bộ sưu tập mẫu vật chuyên ngành và
khu trưng bày ngoài trời.
- Bảo tàng thiên nhiên chuyên ngành
được xây dựng ở những cơ quan có
đủ cơ sở vật chất kỹ thuật và
nguồn nhân lực cần thiết để thực
hiện chức năng của một bảo tàng thiên nhiên
chuyên ngành.
d) Bảo tàng thiên nhiên cơ sở:
Là bảo tàng thiên nhiên cấp cơ sở; có
chức năng sưu tầm, lưu giữ và trưng bày
bộ mẫu vật ở cơ sở nhằm phục
vụ các yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy, đào
tạo, tuyên truyền giáo dục của một đơn
vị cơ sở cụ thể; được xây
dựng ở một số trường đại
học, đại học quốc gia, viện nghiên cứu
và địa phương nơi có đủ cơ sở
vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực
cần thiết để thực hiện chức năng
của một bảo tàng thiên nhiên cấp cơ sở.
đ) Khu trưng bày ngoài trời:
Được xây dựng ở địa
điểm có diện tích, điều kiện môi
trường, sinh thái thích hợp, thuận lợi cho
việc nuôi trồng tự nhiên, bán tự nhiên các loài
thực vật, động vật, phục vụ tốt
yêu cầu trưng bày, trình diễn cho khách tham quan và nhu
cầu nghiên cứu của các nhà khoa học, giáo dục,
đồng thời phải bảo đảm
được an toàn cho cộng đồng.
V. Quản lý nhà
nước và quan hệ giữa các thành phần trong Hệ
thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
1. Quản lý nhà nước đối
với Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
- Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở
Việt
- Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam trực
thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, là
bảo tàng cấp quốc gia, đầu hệ trong hệ
thống mạng lưới các bảo tàng thiên nhiên ở
nước ta, do Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam trực tiếp quản lý; đồng thời chịu
sự quản lý nhà nước và hướng dẫn
nghiệp vụ về bảo tàng của Bộ Văn hóa -
Thông tin.
- Các thành phần khác trong Hệ thống
Bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam trực thuộc các
trường đại học, đại học quốc
gia, viện nghiên cứu, địa phương...về
mặt tổ chức (như: bảo tàng thiên nhiên khu
vực, bảo tàng thiên nhiên chuyên ngành, bảo tàng thiên nhiên
cơ sở, nhà bảo tàng, khu trưng bày ngoài trời, các
bộ sưu tập mẫu vật, vườn thực
vật, vườn động vật) do các Bộ, ngành,
địa phương chủ quản trực tiếp
quản lý; đồng thời chịu sự quản lý nhà
nước và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo
tàng của Bộ Văn hóa - Thông tin; được
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam hỗ trợ về mặt
khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ bảo tàng
thiên nhiên và phối hợp hoạt động trên cơ
sở cùng xây dựng mối quan hệ làm việc, trao
đổi và chia sẻ thông tin, báo cáo.
2. Quan hệ giữa các thành phần trong
Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
Các thành phần trong Hệ thống bảo
tàng thiên nhiên ở Việt Nam do các Bộ, ngành và
địa phương khác nhau trực tiếp quản lý,
có nội dung khoa học, phương thức hoạt
động cụ thể khác nhau nhưng phải bảo
đảm nguyên tắc đầu tư phát triển trong
một hệ thống tổng thể, thống nhất
trong đa dạng; có sự phối hợp công tác chặt
chẽ trên cơ sở cùng xây dựng mối quan hệ làm
việc, trao đổi và chia sẻ thông tin, báo cáo, kinh
nghiệm và kết quả hoạt động cũng
như thường xuyên hỗ trợ, bổ sung lẫn
nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
phát triển chung của Hệ thống.
VI. Quy hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các công
trình thuộc Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở
Việt
1. Quy hoạch xây dựng mới hoặc
cải tạo nâng cấp các công trình thuộc Hệ
thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
a) Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam: là bảo
tàng cấp quốc gia và đầu hệ trong hệ
thống mạng lưới các bảo tàng thiên nhiên ở
nước ta, gồm có: nhà bảo tàng, vườn
thực vật, vườn động vật, bộ
sưu tập mẫu vật quốc gia, các khu trưng bày
ngoài trời, được xây dựng tại thành phố
Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Tây.
b) Các bảo tàng thiên nhiên khu vực: gồm
04 bảo tàng, được xây dựng tại thành
phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm Đồng, tỉnh
Thừa Thiên Huế và tỉnh Điện Biên.
c) Các bảo tàng thiên nhiên chuyên ngành, bao
gồm: Bảo tàng Hải dương học Nha Trang,
Bảo tàng Hải dương học Đồ Sơn
(Hải Phòng), Bảo tàng Địa chất (tại thành
phố Hà Nội), Bảo tàng Tài nguyên rừng (tại thành
phố Hà Nội).
d) Bảo tàng thiên nhiên cơ sở:
trước mắt được xây dựng tại
Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Phê duyệt về nguyên tắc danh mục
12 dự án đầu tư xây dựng mới hoặc
cải tạo nâng cấp các công trình bảo tàng thiên nhiên
được ưu tiên thực hiện trong giai
đoạn 2006 - 2020 (Phụ lục kèm theo).
3. Tổng mức vốn và định
hướng huy động vốn để đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp
các công trình thuộc Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên
ở Việt
- Tổng mức vốn đầu tư xây
dựng Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
Nam đến năm 2020 dự kiến khoảng 2.500
tỷ đồng; tổng mức vốn đầu tư
thực hiện sẽ được xác định
cụ thể trên cơ sở từng dự án khả thi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
- Định hướng huy động
vốn để xây dựng: vốn ngân sách nhà nước
(ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) và
các nguồn vốn hợp pháp khác (hỗ trợ quốc
tế; tài trợ hoặc đầu tư của các
tổ chức và cá nhân ở trong nước và nước
ngoài). Ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu
tư cho việc quy hoạch, chuẩn bị đầu
tư và đầu tư các hạng mục không có khả
năng thu hồi vốn. Các hạng mục có khả
năng thu hồi vốn đầu tư, chủ
đầu tư huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện theo quy hoạch và quy
định được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch:
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương và cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện các nội dung của Quy hoạch;
định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả
thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
chỉ đạo Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam - bảo
tàng thiên nhiên cấp quốc gia, đầu hệ trực
thuộc Viện phối hợp công tác chặt chẽ
với các bảo tàng thiên nhiên khác trong Hệ thống trên
cơ sở cùng xây dựng mối quan hệ làm việc,
trao đổi và chia sẻ thông tin, báo cáo, bảo đảm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển
chung của Hệ thống.
- Các Bộ, ngành, địa phương và
cơ quan có liên quan là chủ đầu tư hay chủ
quản đầu tư các dự án bảo tàng thiên nhiên có
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, phê
duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự án, quản lý thực
hiện đầu tư và đưa các công trình bảo
tàng thiên nhiên vào khai thác, sử dụng theo đúng quy
định của pháp luật.
- Bộ Văn hóa - Thông tin có nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với Hệ thống
Bảo tàng thiên nhiên ở Việt
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn trong kế
hoạch hàng năm và dài hạn để đầu tư
xây dựng, bảo đảm đúng tiến độ và
đạt chất lượng đối với các công
trình thuộc Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên ở
Việt
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Chủ tịch Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ñy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
Phụ lục
DANH MỤC 12 DỰ ÁN THUỘC HỆ THỐNG
BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM
ĐƯỢC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
MỚI HOẶC CẢI TẠO NÂNG CẤP TRONG GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 86/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Tên dự án |
Địa điểm xây
dựng |
Hình thức đầu tư |
Chủ đầu tư |
Định hướng nguồn vốn |
Thời gian đầu tư |
1 |
Bảo tàng thiên nhiên Việt |
Thành phố Hà Nội |
Xây mới |
Viện Khoa học và Công
nghệ Việt |
Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế,
các nguồn hợp pháp khác |
2006 - 2010 |
2 |
Bảo tàng thiên nhiên Nam Bộ |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Xây mới |
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh |
Ngân sách địa phương, hỗ trợ quốc
tế, các nguồn hợp pháp khác |
2006 - 2010 |
3 |
Bảo tàng thiên nhiên Tây Nguyên |
Tỉnh Lâm Đồng |
Xây mới |
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng |
Ngân sách địa phương kết hợp Ngân sách
trung ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn
hợp pháp khác |
2011 - 2020 |
4 |
Bảo tàng Hải dương học Nha Trang |
Thành phố Nha Trang |
Cải tạo, nâng cấp |
Viện Khoa học và Công
nghệ Việt |
Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế,
các nguồn hợp pháp khác |
2006 - 2010 |
5 |
Bảo tàng Hải dương học Đồ
Sơn |
Thị xã Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng |
Cải tạo, nâng cấp |
Viện Khoa học và Công nghệ Việt |
Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế,
các nguồn hợp pháp khác |
2006 - 2010 |
6 |
Bảo tàng Địa chất |
Số 6 Phạm Ngũ Lão, thành
phố Hà Nội |
Cải tạo, nâng cấp |
Bộ Tài nguyên và Môi
trường |
Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế,
các nguồn hợp pháp khác |
2006 - 2010 |
7 |
Bảo tàng tài nguyên rừng |
Thành phố Hà Nội |
Cải tạo, nâng cấp |
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn |
Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế,
các nguồn hợp pháp khác |
2011 - 2020 |
8 |
Bảo tàng thiên nhiên duyên hải miền Trung |
Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Xây mới |
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế |
Ngân sách địa phương kết hợp Ngân sách
trung ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn
hợp pháp khác |
2011 - 2020 |
9 |
Bảo tàng thiên nhiên Tây Bắc |
Tỉnh Điện Biên |
Xây mới |
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên |
Ngân sách địa phương kết hợp Ngân sách
trung ương, hỗ trợ quốc tế, các nguồn
hợp pháp khác |
2011 - 2020 |
10 |
Bảo tàng thiên nhiên cơ sở tại Đại
học quốc gia Hà Nội |
Thành phố Hà Nội |
Cải tạo, nâng cấp |
Đại học quốc gia Hà Nội |
Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế,
các nguồn hợp pháp khác |
2006 - 2010 |
11 |
Khu trưng bày ngoài trời Mê Linh |
Huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc |
Cải tạo, nâng cấp |
Viện Khoa học và Công
nghệ Việt |
Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế,
các nguồn hợp pháp khác |
2006 - 2010 |
12 |
Khu trưng bày ngoài trời Hòa Lạc |
Hòa Lạc, tỉnh |
Xây mới |
Viện Khoa học và Công
nghệ Việt |
Ngân sách trung ương, hỗ trợ quốc tế,
các nguồn hợp pháp khác |
2011 - 2020 |