Thông tư 10/2014/TT-BTP bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2014/TT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2014/TT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hoàng Thế Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/04/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật sư phải tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu 16 giờ/năm
Theo Thông tư số 10/2014/TT-BTP ngày 07/04/2014 của Bộ Tư pháp quy định nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư, từ ngày 21/05/2014, luật sư phải lựa chọn nội dung, chương trình bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực vực hành nghề của mình và tham gia đầy đủ thời gian bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đó (tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm, tương đương 16 giờ làm việc/năm).
Nội dung của lớp bồi dưỡng bao gồm kỹ năng hành nghề luật sư chuyên sâu theo từng lĩnh vực; kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề luật sư; quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp của luật sư và cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật.
Trường hợp do yêu cầu điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh hoặc đang tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài hoặc có lý do chính đáng khác và được tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư hành nghề hoặc Đoàn Luật sư nơi luật sư là thành viên xác nhận, luật sư sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng thời hạn 01 năm và phải hoàn thành đủ thời gian bồi dưỡng của năm đó vào năm kế tiếp.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định chi tiết các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng. Theo đó, luật sư được miễn tham gia lớp bồi dưỡng khi tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư; tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc tham gia giảng dạy tại lớp bồi dưỡng do Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư, cơ sở đào tạo nghề luật sư hay tổ chức hành nghề luật sư thực hiện. Trong đó, thời gian tham gia giảng dạy hoặc các khóa bồi dưỡng này ít nhất phải bằng 02 ngày làm việc/năm.
Văn bản này đã bị hết hiệu lực bởi Thông tư 02/2019/TT-BTP về tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của luật sư.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/05/2014.
Xem chi tiết Thông tư 10/2014/TT-BTP tại đây
tải Thông tư 10/2014/TT-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 10/2014/TT-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2014 |
Căn cứ Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Việc thực hiện bồi dưỡng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
BỒI DƯỠNG VỀ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA LUẬT SƯ
Thời gian tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ làm việc/năm).
Học phí tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư nhằm bù đắp các chi phí tổ chức lớp bồi dưỡng của các tổ chức thực hiện bồi dưỡng. Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định khung mức thu học phí, đối tượng miễn, giảm học phí tham gia lớp bồi dưỡng và gửi Bộ Tư pháp xem xét, cho ý kiến chậm nhất 15 ngày trước ngày ban hành.
Luật sư nộp bản sao một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng:
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Cùng với việc chấp hành hình thức kỷ luật, luật sư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của năm đó vào năm kế tiếp.
Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật về việc vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 86 của Luật luật sư.
Tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này. Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2014.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
TPL-LS-01 |
Tên tổ chức thực hiện |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG NHẬN THAM GIA LỚP BỒI DƯỠNG VỀ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA LUẬT SƯ
Tên tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng: ......................................................................
Địa chỉ trụ sở: ...........................................................................................................
Điện thoại: ................................................................................................................
Fax: ..........................................................................................................................
Website (Nếu có): ....................................................................................................
CHỨNG NHẬN
Ông/Bà: ....................................................................................................................
Số Thẻ luật sư: ……………………………………. Cấp ngày: ……./ ……/ ...............
Thuộc Đoàn luật sư tỉnh/thành phố: ...........................................................................
Nơi hành nghề/Nơi làm việc: ......................................................................................
Đã tham gia lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức ngày ……/ ……/ ……… tại ……… ………………………………… về nội dung ………....................................................................................................................
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
trong thời gian …………….. ngày/giờ.
Giấy chứng nhận này có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn một năm kể từ ngày cấp.
|
Tỉnh (thành phố)..., ngày ... tháng ... năm ... |