Thông tư 03/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/2008/TT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2008/TT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hoàng Thế Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/08/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn công tác chứng thực - Ngày 25/8/2008, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 03/2008/TT-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản bản chính, chứng thực chữ ký. Theo đó, đối với giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng Việt hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp bằng tiếng Việt, có xen một số từ bằng tiếng nước ngoài như tên, địa chỉ của người nước ngoài thì UBND cấp xã chứng thực; Giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng nước ngoài hoặc chủ yếu bằng tiếng nước ngoài có xen một số từ tiếng Việt như Văn bằng, chứng chỉ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp cho người Việt Nam trong đó có ghi tên bằng tiếng Việt thì Phòng Tư pháp cấp huyện chứng thực; Giấy tờ, văn bản có tính chất song ngữ như: hộ chiếu của công dân Việt Nam, chứng chỉ tốt nghiệp của các trường đại học Việt Nam liên kết với các trường đại học ngước ngoài có ghi bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì người yêu cầu chứng thực được lựa chọn chứng thực tại Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc UBND cấp xã; Đối với một tập hồ sơ, tài liệu vừa có giấy tờ, văn bản tiếng Việt vừa có giấy tờ, văn bản tiếng nước ngoài thì người yêu cầu có thể lựa chọn Phòng Tư pháp cấp huyện chứng thực giấy tờ, văn bản tiếng nước ngoài, UBND cấp xã chứng thực giấy tờ, văn bản tiếng Việt hoặc đến Phòng Tư pháp cấp huyện chứng thực cả hai loại giấy tờ tiếng Việt và tiếng nước ngoài… Phòng Tư pháp có thể tổ chức đội ngũ công tác viên dịch thuật. Người đủ tiêu chuẩn người dịch được đăng ký làm cộng tác viên của một hoặc nhiều Phòng Tư pháp cấp huyện trong phạm vi cả nước. Danh sách cộng tác viên được niêm yết công khai tại trụ sở Phòng Tư pháp để thuận tiện cho người có nhu cầu. Thù lao dịch thuật về nguyên tắc do người yêu cầu dịch và người dịch tự thoả thuận nhưng để tránh tình trạng người dịch đưa mức quá cao nên Thông tư quy định Sở Tư pháp cần phối hợp với Sở Tài chính xây dựng biểu mức thù lao dịch thuật… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 03/2008/TT-BTP tại đây
tải Thông tư 03/2008/TT-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 03/2008/TT-BTP NGÀY 25 THÁNG 08 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2007/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẤP
BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Bộ Tư
pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký (sau đây gọi là Nghị định số 79) như sau:
1. Việc chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản của Uỷ ban
nhân dân cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện
a) Đối với các giấy tờ, văn
bản chỉ bằng tiếng Việt hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp
bằng tiếng Việt, có xen một số từ bằng tiếng nước ngoài (ví dụ: Giấy chứng nhận
kết hôn của người Việt Nam và người nước ngoài, trong đó có ghi tên, địa chỉ
của người nước ngoài bằng tiếng nước ngoài...) thì cơ quan có thẩm quyền chứng
thực là Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Đối
với các giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng nước ngoài hoặc chủ yếu bằng tiếng nước
ngoài có xen một số từ bằng tiếng Việt (ví dụ: Văn bằng, chứng chỉ do cơ quan,
tổ chức nước ngoài cấp cho người Việt Nam trong đó có ghi tên người Việt Nam
bằng tiếng Việt...) thì cơ quan có thẩm quyền chứng thực là Phòng Tư pháp cấp
huyện.
c) Đối với các giấy tờ, văn bản có tính chất song
ngữ (ví dụ: Hộ chiếu của công dân Việt Nam, chứng chỉ tốt nghiệp của các trường
đại học Việt Nam liên kết với trường đại học của nước ngoài... trong đó có ghi
đầy đủ bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) thì người yêu cầu chứng thực
được lựa chọn chứng thực tại Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
d) Đối với trường hợp một tập hồ sơ, tài liệu mà trong đó vừa có
giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt vừa có giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài
thì để thuận tiện, người yêu cầu chứng thực có thể lựa chọn một trong hai
phương án sau đây:
-
Phòng Tư pháp cấp huyện chứng thực giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; Uỷ
ban nhân dân cấp xã chứng thực giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
-
Phòng Tư pháp cấp huyện chứng thực cả hai loại giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt
và tiếng nước ngoài.
đ) Đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa bố trí đủ cán bộ tư pháp -
hộ tịch cấp xã, cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã chưa được đào tạo trung cấp
pháp lý hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã chưa trang bị máy photocopy để phục vụ công
tác chứng thực thì Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao thêm cho
Phòng Tư pháp cấp huyện được chứng thực các việc thuộc thẩm quyền chứng thực
của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Việc chứng thực tại huyện đảo chưa có đơn vị hành chính xã, thị
trấn
Đối với huyện đảo chưa có đơn
vị hành chính xã, thị trấn thì ngoài thẩm quyền chứng thực của Phòng Tư pháp
cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 79, Phòng Tư pháp
cấp huyện còn có thẩm quyền chứng thực tất cả các việc thuộc thẩm quyền chứng
thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định
số 79.
3. Văn bản làm cơ sở để đối chiếu, chứng thực
bản sao
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 79 thì "Bản
chính" là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá
trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao. Tuy nhiên,
trong thực tế có một số trường hợp người dân được cấp lại bản chính do bản
chính được cấp lần đầu bị mất, bị hư hỏng... ví dụ: Giấy khai sinh được cấp
lại, đăng ký lại, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hỏng được cấp lại... Những
bản chính cấp lại này được thay cho bản chính cấp lần đầu. Do vậy, bản chính được
dùng để đối chiếu và chứng thực bản sao bao gồm:
a) Bản chính cấp lần đầu;
b) Bản chính cấp lại;
c) Bản chính đăng ký lại.
4. Chứng thực điểm chỉ
Theo
quy định của Nghị định số 79 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
chứng thực thực hiện việc chứng thực chữ ký của mình trong các giấy tờ, văn
bản. Trong trường
hợp người yêu cầu chứng thực không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký thì
việc chứng thực chữ ký được thay thế bằng việc chứng thực điểm chỉ.
Khi điểm chỉ, người yêu cầu
chứng thực sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải
thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón
trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón tay khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng
ngón tay nào, của bàn tay nào.
5. Người dịch
Theo quy định tại
khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 79 thì người dịch phải là người thông thạo
tiếng nước ngoài cần dịch. Để xác định người thông thạo tiếng nước ngoài thì căn
cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Người dịch có
bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch;
b) Người dịch có
bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên tại nước ngoài đối với thứ tiếng nước ngoài
cần dịch.
6. Cộng tác viên dịch thuật
Để tạo điều kiện
thuận tiện cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ tìm người dịch,
Phòng Tư pháp cấp huyện có thể tổ chức đội ngũ cộng tác viên dịch thuật. Người
có đủ một trong các tiêu chuẩn nêu tại điểm a hoặc b khoản 5 của Thông tư này
được đăng ký làm cộng tác viên dịch thuật của một hoặc nhiều Phòng Tư pháp cấp
huyện trong phạm vi cả nước.
Người dịch là cộng
tác viên của Phòng Tư pháp phải ký hợp đồng dịch thuật với Trưởng phòng Tư
pháp, trong đó cam kết thực hiện dịch chính xác và chấp hành nội quy dịch thuật
của Phòng Tư pháp.
Danh sách cộng tác
viên dịch thuật được niêm yết công khai tại trụ sở của Phòng Tư pháp để tạo
điều kiện thuận lợi cho người có nhu cầu dịch thuật liên hệ.
7. Về thù lao dịch thuật
Về nguyên tắc, mức
thù lao dịch thuật do người yêu cầu dịch và người dịch tự thoả thuận. Tuy
nhiên, để tránh tình trạng người dịch đưa ra mức thù lao quá cao, đồng thời để
tạo điều kiện cho công tác quản lý nhà nước về dịch thuật, Sở Tư pháp cần phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng biểu mức thù lao dịch thuật.
Mức thù lao dịch
thuật phải được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Phòng Tư pháp.
8. Việc từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ
chức hành nghề công chứng
Luật công chứng và Nghị định
số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực, theo đó công
chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân cấp xã có thẩm quyền
chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Để tạo điều kiện cho Phòng Tư
pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng
thực bản sao, chữ ký theo quy định của Nghị định số 79, đồng thời từng bước chuyển
giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo
đúng tinh thần của Luật công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các
hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần thực
hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương; căn cứ
vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng để quyết định giao các
hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; trong
trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng thì người
tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của tổ chức hành nghề
công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo
quy định của pháp luật.
9. Về chế độ báo cáo
Uỷ ban nhân dân các cấp phải
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê số liệu về chứng thực theo quy
định tại điểm d khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều 20 của Nghị định số 79. Số liệu
thống kê kèm theo báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến
hết ngày 31 tháng 3 của năm báo cáo; số liệu thống kê kèm theo báo cáo hàng năm
được tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.
Thời hạn gửi báo cáo được thực
hiện như sau:
a) Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
xã, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng
Tư pháp) trước ngày 10 tháng 4; báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 10 tháng 10
của năm;
b) Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Tư
pháp) trước ngày 20 tháng 4; báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 20 tháng 10
của năm;
c) Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi cho Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 4;
báo cáo hàng năm được gửi trước ngày 30 tháng 10 của năm.
10. Chế độ kiểm tra
Chế độ kiểm tra việc thực hiện
pháp luật trong công tác chứng thực phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ
hàng năm theo quy định tại khoản 3, điểm b khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 20
của Nghị định số 79.
Người thực hiện việc kiểm tra
có trách nhiệm kiểm tra theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sau
khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về
báo cáo đó.
Ngoài ra, việc kiểm tra, thanh
tra được tiến hành khi có khiếu nại, tố cáo và được giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Ban hành kèm theo Thông tư
này các mẫu chứng thực và các mẫu sổ chứng thực.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Thế Liên
Phụ lục
MẪU CHỨNG THỰC, MẪU SỔ CHỨNG THỰC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm
2008 của Bộ Tư pháp)
1. Mẫu chứng
thực
a) Mẫu chứng thực bản sao từ
bản chính
Chứng thực
bản sao
đúng với bản
chính.
Số chứng thực
......Quyển số...SCT/BS
Ngày......tháng.....năm........
Chủ tịch UBND………….. (*)
b) Mẫu chứng thực chữ ký
Chứng thực
ông/bà........………...................
CMND/HC số...……..., cấp ngày………tại…………
đã
ký trước mặt tôi.
Số chứng thực …........
Quyển số ....SCT/CK.
Tại...................,
ngày......tháng .....năm...…
Chủ tịch UBND………….. (*)
c) Mẫu chứng thực điểm chỉ
Chứng thực
ông/bà........………...................
CMND/HC số...……..., cấp ngày………tại…………
đã điểm chỉ trước
mặt tôi bằng ngón....của bàn tay....
Số chứng thực …........
Quyển số ....SCT/CK.
Tại...................,
ngày......tháng .....năm...…
Chủ tịch UBND………….. (*)
Chú thích:
- (*)
Nếu Phó Chủ tịch ký chứng thực thì ghi là Phó Chủ tịch, nếu là Trưởng Phòng tư
pháp, Phó Trưởng phòng Tư pháp thì ghi tương ứng là Trưởng Phòng tư pháp, Phó
Trưởng phòng Tư pháp.
- Khi chứng thực chữ ký của người
dịch thì người dịch phải ghi cam đoan vào phần cuối của bản dịch như sau:
Tôi........………...................
CMND/HC
số...……..., cấp ngày………tại…………
cam đoan đã
dịch chính xác giấy tờ/văn bản này
từ
tiếng......sang tiếng........
Ngày......tháng.....năm...….
Người dịch
- Mẫu chứng thực có thể được khắc trên dấu; đối với các
địa phương đã khắc dấu mẫu chứng thực đầy đủ nội dung theo quy định của Nghị
định số 79 thì vẫn tiếp tục được sử dụng.
2. Mẫu sổ chứng
thực
a) Sổ chứng thực bản sao từ bản chính
Số chứng thực |
Ngày tháng năm chứng
thực |
Tên giấy tờ sao |
Người ký chứng thực |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
|
|
|
|
|
b) Sổ chứng thực chữ ký, điểm
chỉ
Số chứng thực |
Ngày tháng năm chứng
thực |
Họ tên, giấy tờ tùy thân
của người yêu cầu chứng thực |
Người ký chứng thực |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
|
|
|
|
|
Chú thích: Trường hợp chứng thực chữ ký của người dịch thì trong
cột “Ghi chú” (5) phải ghi thêm
“chữ ký của người dịch”.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây