Quyết định 889/QĐ-TTg 2021 Danh mục văn bản quy phạm sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 889/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 889/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/06/2021 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh mục 16 Luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
Ngày 07/6/2021, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 889/QĐ-TTg về việc ban hành Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.
Cụ thể, 16 Luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới gồm: Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019); Luật Giá năm 2012; Luật Điện lực năm 2004; Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Luật Đất đai năm 2013; Luật Nhà ở năm 2014;…
Đồng thời, Chính phủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới 12 Nghị định do Chính phủ ban hành và 04 Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.
Ngoài ra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đã có trong Chương trình công tác của Chính phủ năm 2021; khẩn trương xử ký các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành;…
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 889/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 889/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ___________ Số: 889/QĐ-TTg
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
____________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ Phiên họp triển khai công việc của Chính phủ sau khi được kiện toàn tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới (Phụ lục I, II, III).
Điều 2.
1. Căn cứ Danh mục, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội khẩn trương nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý tại các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét thông qua hoặc cho ý kiến đối với các dự án luật, pháp lệnh đã có trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp khẩn trương nghiên cứu, đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 và các năm tiếp theo đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành chưa có trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đã có trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ nghiên cứu, đề xuất đưa vào Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2022 và các năm tiếp theo.
d) Khẩn trương xử lý các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.
đ) Tiếp tục rà soát, tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật cùng với các vấn đề đã được nêu tại Danh mục trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Hội Luật gia Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đon vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, PL (2b). |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh |
Phụ lục I
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO QUỐC HỘI BAN HÀNH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
STT |
Tên văn bản |
Cơ quan chủ trì |
Nội dung cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới |
Tiến độ thực hiện |
1 |
Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019)
|
Bộ Tài chính |
Sửa đổi, bổ sung các nội dung về mô hình tổ chức, mô hình quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, các chế định hợp đồng bảo hiểm, các quy định về phòng ngừa, gian lận bảo hiểm... (theo kiến nghị tại mục II.3.2.7, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Đã đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 theo Nghị quyết số 106/2020/QH14 ngày 10/6/2020 của Quốc hội. -Thời gian trình Chính phủ: tháng 7/2021; -Thời gian trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội: tháng 9/2021; - Thời gian trình Quốc hội cho ý kiến: tháng 10/2021 tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV; - Thời gian trình Quốc hội thông qua: Tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV (theo dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022).
|
Sửa đổi quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 22, khoản 2 Điều 34 liên quan đến thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng bảo hiểm và bổ sung các quy định về quyền và nghĩa vụ liên quan mang tính đặc thù để khắc phục khoảng trống của Luật (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.5, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
Cần tiếp tục nghiên cứu, cân nhắc sự cần thiết duy trì quy định mang tính đặc thù, tính phù hợp thực tiễn để có thể sửa đổi quy định tại Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019) và một số văn bản pháp luật khác có quy định về thời hiệu để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật về thời hiệu khởi kiện (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.7, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
2 |
Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) hoặc Nghị quyết của Quốc hội về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phân bón |
Bộ Tài chính |
Sửa đổi, bổ sung Luật hoặc trình Quốc hội xem xét, ban hành Nghị quyết để quy định về thuế giá trị gia tăng đối với phân bón (theo kiến nghị tại mục II.3.2.8, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: Trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV. |
3 |
Bộ Tài chính |
Sửa đổi quy định về phân quyền, phân công, phân cấp thẩm quyền định giá tại Luật Giá năm 2012 và các luật chuyên ngành khác bảo đảm thống nhất (theo kiến nghị tại mục II.10.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: tháng 08/2021 |
|
4 |
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014 |
Bộ Tài chính |
- Bổ sung quy định về các trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước từ doanh nghiệp về cơ quan đại diện chủ sở hữu, chuyển giao từ cơ quan đại diện chủ sở hữu về các tập đoàn, tổng công ty không cùng cơ quan đại diện chủ sở hữu (theo kiến nghị tại mục II.3.2.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP); - Bỏ quy định Bộ Tài chính tham gia giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp ở trung ương (theo kiến nghị tại mục II.3.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: tháng 10/2021 để xem xét báo cáo Quốc hội đưa vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh giai đoạn 2021 - 2025*. |
5 |
Bộ Công Thương |
Đánh giá sự cần thiết duy trì các quy định mang tính đặc thù, can thiệp ý chí các bên trong hợp đồng, tính phù hợp thực tiễn của các luật này để hoàn thiện trong thời gian tới, hướng đến sửa đổi quy định tại Điều 301, Điều 307 Luật Thương mại năm 2005 về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng để phù hợp với nguyên tắc thỏa thuận tự nguyện của các bên và quy định của Bộ luật Dân sự (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.6, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025. |
|
6 |
Bộ Công Thương |
Quy định rõ và cụ thể hơn về ranh giới, trách nhiệm đầu tư của bên bán điện và bên mua điện (theo kiến nghị tại mục II.2.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 |
|
7 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Sửa đổi, bổ sung một số vấn đề thực tiễn chưa được quy định trong Luật hoặc có quy định nhung chưa thực sự phù hợp (theo kiến nghị tại mục II.9.2.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: Quý IV/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021) Đã đưa vào Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. |
|
8 |
Luật Công nghiệp công nghệ số1 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Hoàn thiện khung pháp lý về xây dựng và phát triển nền công nghiệp công nghệ thông tin, nền công nghiệp số (theo kiến nghị tại mục II.9.2.5, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: Quý IV/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021). Đã đưa vào Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. |
9 |
Luật Chính phủ số |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Hoàn thiện khung pháp lý cho sự vận hành của chính phủ điện tử, hướng tới việc xây dựng Chính phủ số (theo kiến nghị tại mục II.9.2.5, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2024 (theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng). |
10 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm để xử lý các vấn đề sau phù hợp với thực tiễn theo kiến nghị tại mục II.5.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP: - Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp; - Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề; - Chính sách bảo hiểm thất nghiệp còn nhiều bất cập. |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: tháng 02/2022. |
|
11 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sửa đổi, bổ sung Luật An toàn, vệ sinh lao động nhằm xử lý quy định hạn chế chủ thể tham gia dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (theo kiến nghị tại mục II.5.2.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
- Xây dựng Đề án tổng kết, đánh giá việc thực thi để xem xét, đề xuất xây dựng Luật An toàn vệ sinh lao động (sửa đổi): năm 2021; - Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng Luật vào giai đoạn 2021 -2025. |
|
12 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội theo định hướng cải cách tại mục III Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (theo kiến nghị tại mục II.5.2.3, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: tháng 6/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021). |
|
13 |
Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) |
Bộ Tư pháp |
Sửa đổi quy định tại Điều 4, Điều 22 và các quy định liên quan nhằm làm rõ hơn khái niệm “Dịch vụ pháp lý” và “Hành nghề luật sư”, xác định rõ chủ thể thực hiện là luật sư và người có đủ điều kiện thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật, để tránh hiểu nhầm là bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể thực hiện “dịch vụ pháp lý”, “hành nghề luật sư” mà không cần đáp ứng về tiêu chuẩn, điều kiện gì (theo kiến nghị tại mục II.8.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). Sửa đổi, bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng cho phù hợp, thống nhất với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo hướng bỏ quy định tại Luật Luật sư và dẫn chiếu áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (theo kiến nghị tại mục II.8.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: tháng 10/2024. |
14 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sửa đổi thống nhất về các khái niệm “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”, “tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài”, “cổ phần, phần vốn góp chi phối” giữa Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Đất đai năm 2013 (theo kiến nghị tại mục II.2.1.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
- Thời gian trình Chính phủ báo cáo tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi): tháng 11/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021); - Thời gian Chính phủ trình Quốc hội: năm 2022 (đã đưa vào Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng) |
|
Thực hiện tổng kết những khó khăn, vướng mắc đối với việc chưa quy định cách thức xác định cụ thể từng thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, từ đó có phương án đề xuất thích hợp sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn (theo kiến nghị tại mục II.4.2.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
Thực hiện tổng kết những khó khăn, vướng mắc cụ thể đối với việc không quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất, từ đó có phương án đề xuất thích hợp sửa đổi văn bản QPPL để đáp ứng yêu cầu thực tiễn (theo kiến nghị tại mục II.4.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 theo hướng quy định rõ về việc khẳng định các loại hợp đồng có đối tượng là quyền sử dụng đất khác với các hợp đồng được ghi nhận tại Luật Đất đai (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
Sửa đổi khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 theo hướng làm rõ các thời điểm liên quan đến hợp đồng có đối tượng là quyền sử dụng đất tương ứng với từng loại hợp đồng và phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.4, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
Quy định thống nhất về thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại Luật Đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (theo kiến nghị tại mục II.10.1.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
15 |
Bộ Xây dựng |
Bổ sung quy định trình tự, thủ tục, điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán các bất động sản không phải là nhà ở hình thành trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn (theo kiến nghị tại mục II.4.2.6, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: Quý IV/2022. |
|
Quy định nguyên tắc xác lập, thực hiện hợp đồng “không trái pháp luật” (Điều 4) là không đúng với quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 (theo kiến nghị tại mục II.6.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
Sửa đổi, bổ sung quy định về việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán công trình xây dựng (không phải nhà ở) hình thành trong tương lai (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
||||
16 |
Bộ Xây dựng |
Sửa đổi quy định của Luật Nhà ở năm 2014 theo hướng có cơ chế pháp lý phù hợp để đưa nhà ở có sẵn vào giao dịch (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: Quý IV/2022. |
-------------------------
1 Tên văn bản có thể thay đổi trong quá trình nghiên cứu, xây dựng.
Phụ lục II
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CẦN SỬA ĐỔI BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
_____________
STT |
Tên văn bản/ Nội dung văn bản |
Cơ quan chủ trì |
Nội dung cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới |
Tiến độ thực hiện |
1 |
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện |
Bộ Công Thương |
Bãi bỏ Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP (theo kiến nghị tại mục II.1.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Đưa vào Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2022. |
2 |
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử |
Bộ Công Thương |
Bổ sung quy định về: các hoạt động thương mại điện tử mới xuất hiện trên thực tế; quản lý thương mại điện tử có yếu tố nước ngoài; xử lý vấn nạn hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ và hàng kém chất lượng trên môi trường điện tử (theo kiến nghị tại mục II.9.2.7, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Đã trình Chính phủ tại Tờ trình số 451/TTr-BCT ngày 25/01/2021 |
3 |
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiêm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Giao một cơ quan quản lý cấp giấy phép tạm nhập tái xuất đối với các loài động vật, thực vật nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES để thuận tiện cho việc thực hiện các thủ tục tạm nhập tái xuất (theo kiên nghị tại mục II.7.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Đã trình Chính phủ tại Tờ trình số 8912/BNN-TCLN ngày 18/12/2020. |
4 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Điện lực |
Bộ Công Thương |
Sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm đầu tư hệ thống điện (theo kiến nghị tại mục II.2.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ: Tháng 11/2024 (theo tiến độ ban hành và hiệu lực của Luật Điện lực (sửa đổi)). |
5 |
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá) |
Bộ Tài chính |
Sửa đổi quy định về phân quyền, phân công, phân cấp thẩm quyền định giá bảo đảm thống nhất với các quy định của các Luật hiện hành (theo kiến nghị tại mục II.10.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Dự kiến thực hiện năm 2022 - 2023 đồng thời với việc sửa đổi, bổ sung Luật Giá. |
6 |
Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản |
Bộ Xây dựng |
Quy định rõ ràng, đầy đủ các trường hợp “quy mô nhỏ, không thường xuyên” trong giao dịch về bất động sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (theo kiến nghị tại mục II.4.2.7, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ: tháng 9/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021). |
7 |
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở |
Bộ Xây dựng |
Bổ sung quy định về biện pháp khắc phục đối với hành vi “sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở” tại Điều 66 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP (theo kiến nghị tại mục II.1.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). Đồng thời, bổ sung quy định về việc phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan đăng ký kinh doanh trong việc yêu cầu doanh nghiệp thay đổi trụ sở làm việc phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, làm thủ tục điều chỉnh lại địa điếm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp. |
Trình Chính phủ: tháng 9/2021 (theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính). |
8 |
Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân |
Bộ Công an |
Xây dựng Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân thuộc nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật An ninh mạng, Luật Công nghệ thông tin; về lâu dài, cần nghiên cứu, xây dựng Luật Bảo vệ thông tin cá nhân (theo kiến nghị tại mục II.9.2.3, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ: tháng 6/2021 (đã đưa vào Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021). |
9 |
Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an ninh mạng |
Bộ Công an |
Tiếp tục xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an ninh mạng; theo đó, các vấn đề liên quan tới dữ liệu cá nhân sẽ được bổ sung vào Nghị định này (theo kiến nghị tại mục II.9.2.3, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ: tháng 9/2021 (theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ). |
10 |
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dung dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng) |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Sửa đổi, bổ sung các quy định về an toàn, an ninh mạng tại Chương V (từ Điều 38 đến Điều 44) (theo kiến nghị tại mục II.9.1.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian trình Chính phủ: tháng 12/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021). |
11 |
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Bãi bỏ quy định về mã số mã vạch và quản lý mã số mã vạch (theo kiến nghị tại mục II.7.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP) (bãi bỏ quy định về sử dụng mã số, mã vạch nước ngoài). |
Thời gian trình Chính phủ đề nghị xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 74/2018/NĐ-CP: tháng 8/2021. |
12 |
Nghị định cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Nghiên cứu xây dựng văn bản QPPL mới (có thể trước mắt điều chỉnh dưới dạng các Nghị định có tính thí điểm) điều chỉnh hoạt động gọi vốn cộng đồng (theo kiến nghị tại mục II.9.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
- Đã trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dụng Nghị định tại Tờ trình số 16/TTr-NHNN ngày 31/3/2021. - Thời gian trình Chính phủ: tháng 12/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021). |
Phụ lục III
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHAM PHÁP LUẬT DO BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ BAN HANH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
STT |
Tên văn bản/ Nội dung văn bản |
Cơ quan chủ trì |
Nội dung cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới |
Tiến độ thực hiện |
1 |
Thông tư số 05/2018/TT-BYT ngày 05/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thực phâm, phụ gia thực phâm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Y tế quản lý |
Bộ Y tế |
Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất phương án giao 01 đơn vị làm đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành; đồng thời, sửa đổi các văn bản liên quan theo hướng cắt giảm hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành (theo kiến nghị tại mục II.7.2.3, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian ban hành: tháng 11/2021. |
2 |
Văn bản ban hành Danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát kèm mã số HS |
Bộ Y tế |
Ban hành Danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát kèm mã số HS (theo kiến nghị tại mục II.7.2.4, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian ban hành: năm 2022. |
3 |
Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành bảng mã số HS đối với Danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Ban hành Danh mục hàng hóa tại Phụ lục VIII, IX, X Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản kèm mã số HS (theo kiến nghị tại mục II.7.2.4, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). - Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất phương án giao 01 đơn vị làm đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành; đồng thời, sửa đổi các văn bản liên quan theo hướng cắt giảm hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành (theo kiến nghị tại mục II.7.2.3, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian ban hành: tháng 12/2021. |
4 |
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ; quy định danh mục chi tiết mã số HS các loại pháo, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo |
Bộ Công an |
Ban hành chi tiết Danh mục pháo hoa, thuốc pháo hoa, thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa kèm theo mã số HS (theo kiến nghị tại mục II.7.2.4, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |
Thời gian ban hành: Quý IV năm 2021. |
Ban hành văn bản quy định Danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ kèm mã số HS để tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành (theo kiến nghị tại mục II.7.2.4, phần B Báo cáo số 442/BC-CP). |