Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 11/2022/QĐ-UBND Hải Phòng sửa đổi Quy chế phối hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 11/2022/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 11/2022/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Khắc Nam |
Ngày ban hành: | 28/02/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
tải Quyết định 11/2022/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 11/2022/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hải Phòng, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2018/QĐ-UBND NGÀY 08/6/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 158/TTr-STP ngày 28/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
“1. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành và tình hình thực tế của thành phố, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.”.
- Theo Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm của thành phố;
- Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị, có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành;
- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.”.
“ Điều 11. Phối hợp xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo định kỳ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của địa phương, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình, gửi Sở Tư pháp chậm nhất vào ngày 03 tháng 12 hàng năm.
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố chậm nhất vào ngày 07 tháng 12 hàng năm.
d) Thời gian chốt số liệu báo cáo tại các điểm a, b, c khoản này được tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ báo cáo.
2. Ngoài việc thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật; báo cáo tình hình thi hành pháp luật chuyên đề, đột xuất theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan, người có thẩm quyền.”.
“6. Cá nhân phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua các hình thức: phản ánh trực tiếp, gửi ý kiến bằng văn bản hoặc phản ánh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên được quy định tại Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP”.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |