Quyết định 08/2007/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy tắc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của ngành Tư pháp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 08/2007/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2007/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 08/2007/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 08/2007/QĐ-BTP NGÀY 16 THÁNG 7
NĂM 2007
BAN HÀNH QUY TẮC CÔNG
KHAI, MINH BẠCH TRONG CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn
cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn
cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-BTP ngày 12 tháng 6 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động phòng, chống tham
nhũng của ngành Tư pháp;
Theo
đề nghị của Chánh Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy tắc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động
của ngành Tư pháp".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng
Phòng Tư pháp các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng Thi hành án
dân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu
QUY TẮC
Công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của ngành Tư pháp
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-BTP
ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy tắc này áp
dụng với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
(bao gồm cả các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc Bộ), Cơ quan thi hành án dân
sự các cấp (không bao gồm cơ quan thi hành án trong quân đội) khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Đối với Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là Sở Tư pháp), Phòng
Tư pháp các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là Phòng Tư
pháp), Ban Tư pháp các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi là Ban Tư pháp), Quy
tắc này được áp dụng khi thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
3. Các trường hợp
khác, nếu được Bộ trưởng Bộ Tư pháp uỷ quyền thực hiện một số công tác thì phải
áp dụng Quy tắc này trong quá trình thực hiện.
Điều 2. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc ngành Tư pháp
1. Chính sách, pháp
luật và việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực hoạt
động của ngành Tư pháp phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân
chủ.
2. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc ngành Tư pháp phải công khai hoạt động của mình, trừ những nội
dung trong danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp được
thực hiện theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 3. Hình thức công khai
1. Việc công khai các
hoạt động của ngành Tư pháp được thực hiện theo các hình thức được quy định tại
Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng, bao gồm:
a) Công bố tại cuộc
họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở
làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn
bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
e) Đăng tải trên cổng
thông tin điện tử;
g) Cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng các
hình thức công khai trên phải đảm bảo phù hợp với nội dung, đối tượng của thông
tin được công khai và mục đích của việc công khai thông tin.
3. Trong trường hợp
pháp luật có quy định cụ thể về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức
công khai đó.
4. Ngoài hình thức
công khai mà pháp luật bắt buộc phải áp dụng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm lựa chọn áp dụng một hoặc một số hình thức công khai quy
định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
NỘI DUNG CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG CÁC LĨNH VỰC
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
Điều
4. Công khai, minh bạch trong mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản và xây dựng cơ
bản
1. Việc mua sắm, quản
lý và sử dụng tài sản công phải đảm bảo công khai những nội dung sau:
a)
Chủng loại, số lượng tài sản cần mua và thực tế mua;
b)
Cách thức mua và giá trị tài sản;
c)
Việc giao, nhận tài sản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng;
d)
Kết quả kiểm kê và đánh giá lại giá trị tài sản hàng năm;
đ)
Thanh lý tài sản.
2.
Những nội dung phải công khai trong xây dựng cơ bản:
a)
Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các dự
án;
b)
Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn đầu
tư của các dự án được giao trong dự toán ngân sách hàng năm;
c)
Quyết toán vốn đầu tư của dự án hàng năm;
d)
Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3.
Trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải đấu thầu
thì nội dung công khai bao gồm:
a)
Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời thầu;
b)
Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách ngắn các nhà thầu tham
gia đấu thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;
c)
Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc Chủ dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan
quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà
thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
d)
Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về đấu thầu;
đ)
Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của ngành Tư pháp, Bộ Tư pháp và các cơ quan
tư pháp địa phương (nếu có);
e)
Thẩm quyền, thủ tục, kết quả tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
đấu thầu.
Điều 5. Công khai, minh bạch về tài
chính
1.
Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện công khai, minh bạch về tài chính theo quy định tại Thông tư số
21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
2.
Các đơn vị quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước thực hiện công khai, minh bạch về tài chính theo quy định tại
Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 2 tháng 2 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 6. Công khai, minh bạch trong
việc quản lý, sử dụng các khoản viện trợ, hỗ trợ
1.
Phải công khai các đơn vị, tổ chức, cơ quan được quản lý, sử dụng các khoản
viện trợ, hỗ trợ.
2.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được quản lý, sử dụng các khoản viện trợ, hỗ trợ
phải công khai các nội dung sau đây:
a)
Mục đích của khoản viện trợ, hỗ trợ;
b)
Đối tượng thụ hưởng;
c)
Số liệu dự toán, dự kiến tài chính hàng năm;
d)
Kết quả thực hiện, các báo cáo tài chính 6 tháng và hàng năm, số liệu quyết
toán.
Điều 7. Công khai, minh bạch trong
lĩnh vực khoa học - công nghệ
1.
Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học -
công nghệ và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học -
công nghệ phải được tiến hành công khai.
2.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ phải công
khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của nhà nước, các khoản hỗ trợ,
viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học công nghệ.
3.
Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện quy định về công
khai thực hiện đề tài, dự án được quy định tại khoản 10 mục II của Thông tư
liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 8. Công khai, minh bạch trong hoạt
động giải quyết các công việc cụ thể của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
ngành Tư pháp
1.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ sau đây có trách nhiệm hệ thống hoá và cập nhật
những quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục, các biểu mẫu, các
khoản phí, lệ phí (nếu có) trong quá trình giải quyết đối với từng loại công
việc thuộc thẩm quyền quản lý của mình, phổ biến thống nhất trong toàn ngành,
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp :
a)
Vụ Hành chính tư pháp;
b)
Vụ Bổ trợ tư pháp;
c)
Cục Thi hành án dân sự;
d)
Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;
đ)
Cục Trợ giúp pháp lý;
e)
Cục Con nuôi quốc tế;
f)
Thanh tra Bộ;
g)
Trường Đại học Luật Hà Nội;
h)
Học viện Tư pháp.
Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành Tư pháp - nơi trực tiếp giải quyết công việc
phải niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan mình các quy định pháp
luật trên.
2.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ không thuộc các đơn vị đã nêu tại khoản 1 Điều
này phải công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật
các yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Điều 9. Công khai, minh bạch trong
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được tiến hành
công khai theo quy định của pháp luật.
2.
Nội dung, văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác:
a)
Kết luận thanh tra;
b)
Quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tố cáo.
Điều 10. Công khai, minh bạch trong
công tác tổ chức - cán bộ
1. Kế hoạch, chỉ tiêu
biên chế và phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị hàng năm phải
được lập thành văn bản và gửi đến từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác phải
đảm bảo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng những nội dung sau đây:
a)
Số lượng chỉ tiêu;
b)
Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển;
c)
Hình thức tuyển dụng;
d)
Hồ sơ, lệ phí, thời gian, địa điểm, kết quả tuyển dụng.
Riêng
tại cơ quan Bộ Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì trao đổi công khai với các
đơn vị thuộc Bộ về việc phân bổ người trúng tuyển vào cơ quan Bộ.
3.
Công khai quá trình xây dựng quy hoạch cán bộ; Thông báo bằng văn bản và gửi
đến từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Tư pháp kết quả quy hoạch cán bộ.
4.
Công khai quá trình xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi miễn, cho
thôi giữ chức vụ cán bộ lãnh đạo;
5.
Công khai trong việc luân chuyển, điều động và bố trí cán bộ;
6.
Công khai việc chọn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, học tập ở trong và ngoài nước
đối với cán bộ, công chức;
7.
Công khai nội dung và kết quả đánh giá cán bộ hàng năm;
8.
Công khai việc nâng lương định kỳ, nâng lương trước thời hạn, thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức;
9.
Công khai quá trình xem xét và kết quả xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
10.
Việc cho thôi việc, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động khác phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm
việc.
Điều 11. Công khai, minh bạch một số
nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành
Các
nội dung sau đây phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
và thông báo tại cuộc họp cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị:
1.
Văn bản pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành;
2.
Nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
3.
Kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4.
Báo cáo sơ kết, tổng kết; báo cáo hàng năm về phòng, chống tham nhũng; các loại
báo cáo khác về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc ngành Tư pháp;
5.
Kết quả thi đua khen thưởng.
Điều 12. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành Tư pháp trong việc cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định tại các Điều 31, 32 Luật Phòng, chống tham nhũng, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu và
cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Trường
hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai thì có Công văn trả lời
cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu biết và hướng dẫn cách thức tra cứu thông
tin.
Trường
hợp không cung cấp thông tin hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn
bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu biết và nêu rõ lý do hoặc hẹn ngày
cung cấp thông tin.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc ngành Tư pháp trong việc thực hiện công khai, minh bạch
1.
Tổ chức thực hiện những quy định về công khai, minh bạch trong các lĩnh vực
hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Quy tắc này và những văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, Trưởng thi hành án
dân sự cấp huyện xây dựng báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện công khai,
minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình gửi Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng thi hành án dân sự cấp tỉnh
để tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Thanh tra Bộ trước ngày 15/6 và ngày 15/12
hàng năm.
Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ gửi báo cáo của đơn vị mình về Thanh tra Bộ theo
thời hạn quy định trên.
Thanh tra Bộ có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
1.
Kết quả thực hiện công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị là một trong những cơ sở để xét thi
đua hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
2.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện công khai, minh bạch trong các
lĩnh vực hoạt động của ngành Tư pháp được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo
quy định của pháp luật.
3.
Tổ chức, cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy tắc này thì tuỳ theo mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
BỘ TRƯỞNG